Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các yếu tố quản trị công tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty nêm yết trên sàn chứng khoán TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.33 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

NGUYỄN VĂN HÀ

CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

------------------------------

NGUYỄN VĂN HÀ

CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY TÁC ĐỘNG
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG
KHOÁN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán


Mã số ngành : 60340301
C
ÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: P.GS.TS Phan Đình Nguyên

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 07năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Các yếu tố quản trị công ty tác động đến
giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP.
HCM” là công trình của việc học tập và nghiên cứu thật sự nghiêm túc của bản
thân. Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chƣa từng đƣợc
công bố trƣớc đây. Các số liệu trong luận văn nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng,
đƣợc tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy.

Tp. HCM, tháng 07 năm 2016
Tác giả


ii

LỜI CÁM ƠN

Qua quá trình phấn đấu học tập không ngừng mặc dầu ở xa thành phố nhƣng
bản thân đã cố gắng hoàn thành khóa học. Trong thời gian theo học tại trƣờng Đại
học công nghệ Tp. HCM đến nay, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin gửi đến quý Thầy Cô đã tham gia
giảng dạy và hỗ trợ công tác đào tạo tại Trƣờng Đại học Công nghệ Tp. HCM đã
tận tâm giảng dạy và giúp đỡ thủ tục rất nhiều cho lớp chúng tôi nói chung và cho
bản thân tôi nói riêng.
Tôi chân thành cảm ơn PGS.TS.Phan Đình Nguyên đã tận tâm hƣớng dẫn tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn. Nếu không có những lời hƣớng dẫn
tận tình của thầy thì tôi rất khó hoàn thiện đƣợc luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn. Nhƣng do hạn chế về mặt thời gian cùng với việc thiếu kinh nghiệm trong
nghiên cứu nên đề tài luận văn chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Tôi rất
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô để luận văn của
tôi đƣợc hoàn thiện hơn nữa.

Tp. HCM, tháng 07 năm 2016
Tác giả


iii

TÓM TẮT
Vai trò quan trọng của quản trị công ty đã thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm thể
hiện ở số lƣợng các nghiên cứu trên thế giới ngày càng tăng lên trong thời gian qua.
Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn quản trị công ty tốt giúp thúc đẩy giá trị kinh tế
gia tăng của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có năng suất cao hơn
và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia..
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu các yếu tố của quản trị công ty tác
động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch
Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể là xác định có tồn tại mối
liên hệ giữa quản trị công ty với giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết tại
TP. HCM. Xác định mức độ ảnh hƣởng của quản trị công ty đến giá trị doanh

nghiệp các công ty niêm yết TP. HCM.
Tổng hợp các lý luận, thừa kế kết quả từ các nghiên cứu trƣớc đây có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài. Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các
biến nhƣ Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Quyền kiêm nhiệm
(Duality), Chi phí đại diện (AC), Giá trị vốn hóa thị trƣờng và Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA)và đặc tính công ty để đánh giá một cách toàn diện về tình hình
thực hiện quản trị của 100 công ty niêm yết trên HOSE năm 2015. Kết quả nghiên
cứu cho thấy có bốn nhân tố tác động đến giá trị doanh nghiệp (TQ) là Tỷ lệ giá trị
thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB), Giá trị vốn hóa thị trƣờng, Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản (ROA) và Quy mô HĐQT (Boardsize). Riêng, biến Quyền kiêm nhiệm
(Duality), Chi phí đại diện (AC) kết quả nghiên cứu cho thấy không có mối tƣơng
quan với giá trị doanh nghiệp (TQ)..
Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp có tác động
trực tiếp đến các nhân tố nhằm có quyết định tối ƣu nhất trong việc gia tăng giá trị
doanh nghiệp.


iv

ABSTRACT
The important role of corporate governance has attracted a lot of interest
shown in the number of researchers in the world on the rise in recent years. The
research shows that practice good corporate governance helps to promote increased
economic value of the enterprise, helping enterprises operate with greater
productivity and reduced financial risk for the national system ..
The general objective of the thesis is to study the elements of the corporate
governance affect the enterprise value of the companies listed on the Ho Chi Minh
City Stock Exchange. The specific objective is to determine the relationship exists
between the company management to the enterprise value of the companies listed in
the city. HCM. Determining the extent of the impact of corporate governance on the

enterprise value of listed companies HCM city.
Synthesis of reasoning, inheritance results from previous studies related
directly and indirectly to the subject. The author uses the corporate governance
index and variables such as market value ratio on the book value (PB), Acting
concurrently (Duality), representing Costs (AC), market capitalization and the rate
of return on assets (ROA) and features the company to assess comprehensively the
administration on the implementation of the 100 companies listed on HOSE 2015.
the study results show that there are four factors affecting business value (TQ) is the
market value ratio on the book value (PB), market capitalization, the total rate of
return on assets (ROA) and scale Board (Boardsize). Particularly, the variable
concurrently Rights (Duality), representing expenses (AC) study results showed no
correlation with the value of the enterprise (TQ).
From the study results , the authors have proposed a number of measures have
a direct impact on the factors that have the most optimal decisions in increasing
corporate value .


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
QTCT

: Quản trị công ty

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nƣớc

IFC


: Tổng công ty tài chính quốc tế

HĐQT

: Hội đồng quản trị

G-Index

: Google Index

CGR

: Báo cáo chỉ số quản trị công ty (Corporate Governance Report)

Gov- Score

:chỉ số chính phủ

TQ

: Giá trị doanh nghiệp

ROA

: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

BoardSize

: Quy mô hội đồng quản trị


CGI

: Chỉ số quản trị công ty

LS

: Tỷ lệ cổ phiếu của cổ đông lớn

AGE

: Tuổi của công ty

CAPEX

: Chi phí vốn

LEV

: Đòn bẩy tài chính

WEDGE

: Biến giả

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE


: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

CEO

: Giám đốc điều hành

OECD

: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

ROE

: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu


vi

AC

: Chi phí đại diện

MC

: Giá trị vốn hóa thị trƣờng

PB

: Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách

CBTT


:Công bố thông tin


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1. Tóm tắt một số các nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa quản
trị công ty và giá trị doanh nghiệp
2. Bảng 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
3. Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu
4. Bảng 3.2. Bảng mô tả các biến đo lƣờng sử dụng trong nghiên cứu
5. Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả chỉ số TQ của các doanh nghiệp niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
6. Bảng 4.2. Bảng kết quả thống kê các biến độc lập
7. Bảng 4.3. Ma trận tƣơng quan giữa các biến trong mô hình
8. Bảng 4.4. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình lần một
9. Bảng 4.5. Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phƣơng pháp
Enter Coeffcients
10. Bảng 4.6. Đồ thị phân tán giữa mức độ CBTT và phần dƣ từ hồi quy
11. Bảng 4.7. Đồ thị P-P Plot của phần dƣ – đã chuẩn hóa
12. Bảng 4.8. Đồ thị Histogram của phần dƣ – đã chuẩn hóa
13. Bảng 4.9. Bảng ma trận tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ............................................................................................................... iv

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do hình thành đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 5
1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài .............................................................................. 5
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc ............................................................................... 8
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu .............................................................. 11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 15
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 16
2.1. Tổng quan về quản trị công ty............................................................................ 16
2.1.1. Khái niệm quản trị công ty ....................................................................... 16
2.1.2. Vai trò của quản trị công ty ...................................................................... 17
2.1.3 Các lý thuyết về quản trị công ty............................................................... 19
2.2 Tổng quan về giá trị công ty ............................................................................... 24
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................. 24
2.2.2. Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị công ty ............................... 24
2.3 Các nhân tố của quản trị doanh nghiệp tác động đến giá trị doanh nghiệp ........ 38


2.3.1 Quy mô HĐQT (Boardsize) ...................................................................... 38
2.3.2 Quyền kiêm nhiệm (Duality) ..................................................................... 38
2.3.3 Chi phí đại diện (AC) ................................................................................ 39
2.3.4 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ................................................... 40

2.3.5 Giá trị vốn hóa thị trƣờng (MC) ................................................................ 40
2.3.6. Tỷ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (PB) ....................................... 41
2.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 41
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 42
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 42
3.2. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 43
3.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ................................................................................. 44
3.4. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 45
3.5 Mô tả các biến trong mô hình và phƣơng pháp đo lƣờng .................................. 46
3.5.1. Xây dựng thang đo .................................................................................. 46
3.5.2. Biến phụ thuộc.......................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 53
CHƢƠNG 4 .............................................................................................................. 54
4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình.............................................................. 54
4.1.1 Thống kê mô tả biến phụ thuộc ................................................................. 54
4.1.2 Thống kê mô tả các biến độc lập ............................................................... 54
4.2 Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình ..................................... 56
4.3 Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến..................................................... 57
4.3.1 Phân tích mô hình ...................................................................................... 57
4.3.3 Kết quả nghiên cứu và bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 67
CHƢƠNG 5 .............................................................................................................. 68
5.1 Kết luận ............................................................................................................... 68
5.2 Giải pháp nâng cao giá trị doanh nghiệp............................................................. 68


5.3 Hạn chế ................................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 74



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do hình thành đề tài
Quản trị công ty (QTCT) đã đƣợc biết đến nhƣ một thuật ngữ quen thuộc và
ngày càng trở nên thông dụng cũng nhƣ đƣợc quan tâm tại nhiều nƣớc trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Theo Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác
và Phát triển Kinh Tế (OECD-Organization for Economic Cooperation and
Development) năm 1999, “QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm
soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị
và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo
ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các phƣơng tiện để đạt
đƣợc những mục tiêu đó, cũng nhƣ để giám sát kết quả hoạt động của công ty.
QTCT chỉ đƣợc cho là có hiệu quả khi khích lệ đƣợc Ban Giám đốc và Hội đồng
quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng nhƣ
phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu
quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
QTCT tốt đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nên sự hài hòa trong các
mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các cổ đông và các bên có
quyền lợi liên quan trong doanh nghiệp, từ đó góp phần đƣa doanh nghiệp phát triển
theo một định hƣớng đúng đắn, nhất quán và bền vững. QTCT tốt sẽ thúc đẩy doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả và giúp doanh nghiệp tăng cƣờng khả năng tiếp cận với
các nguồn vốn bên ngoài, góp phần tích cực vào việc gia tăng giá trị doanh nghiệp,
tăng cƣờng thu hút đầu tƣ và phát triển bền vững cho doanh nghiệp và nền kinh tế
(Nguyễn Trƣờng Sơn, 2010; IFC và UBCKNN, 2010).
Nhƣ đã trình bày ở trên, vai trò quan trọng của QTCT đã thu hút đƣợc nhiều
sự quan tâm thể hiện ở số lƣợng các nghiên cứu trên thế giới ngày càng tăng lên
trong thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy thực tiễn QTCT tốt giúp thúc đẩy giá

trị kinh tế gia tăng của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động có năng suất


2

cao hơn và giảm rủi ro tài chính hệ thống cho các quốc gia (IFC và UBCKNN,
2006).
Tại Việt Nam, khuôn khổ luật pháp về QTCT tại Việt Nam, đặc biệt là đối với
các công ty niêm yết, vẫn đang ở trong những giai đoạn đầu phát triển và đƣa vào
áp dụng. Vào năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế QTCT áp dụng mang
tính bắt buộc đối với các công ty niêm yết (IFC và UBCKNN, 2010). Đến năm
2012,
Thông tƣ 121/2012/TT-BTC về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng đã
đƣợc Bộ Tài Chính ban hành. Điều này cho thấy nỗ lực của các nhà xây dựng pháp
luật trong việc cũng cố cơ sở pháp lý nhằm tăng cƣờng công tác QTCT ở Việt Nam.
Mặc dù đã có những chuyển biến đáng kể trong việc xây dựng khuôn khổ
pháp luật về QTCT, nhƣng việc tuân thủ về QTCT cũng nhƣ áp dụng các thông lệ
tốt trong QTCT của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự đƣợc quan tâm.
Một vấn đề nữa là mặc dù thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam đang có sự tăng
trƣởng mạnh về số lƣợng, nhƣng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu.
Trong đó, một trong những nguyên nhân là nằm ở năng lực quản trị, đặc biệt là
năng lực QTCT còn hết sức hạn chế. Thêm vào đó, theo đánh giá của IFC và
UBCKNN (2012), các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu có xu hƣớng thực hiện
QTCT nhằm tuân thủ các quy định của luật pháp, mang tính hình thức chứ không
phải là áp dụng các kinh nghiệm quốc tế và các thông lệ tốt nhất trên thế giới nhằm
nâng cao hiệu quả công tác QTCT của doanh nghiệp mình với mục đích phát huy
tác dụng của nó nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những nhu cầu cấp thiết trên, tôi xin đi vào nghiên cứu “Các yếu
tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM”.



3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị
doanh nghiệp của các công ty đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định các yếu tố quản trị công ty tác động đến giá trị doanh nghiệp của
các công ty niêm yết tại TP. HCM.
+ Xác định mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp các công ty niêm yết TP. HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các yếu tố nào của quản trị công ty ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp trên
thị trƣờng chứng khoán TP. HCM?
- Mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị doanh nghiệp
trên thị trƣờng chứng khoán Tp.HCM?
- Các giải pháp nào nhằm nâng cao giá trị doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng
khoán TP. HCM thông qua các yếu tố quản trị công ty?
4. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố của quản trị công ty tác động đến giá trị công ty của các công ty
niêm yết TP. HCM.
 Phạm vi nghiên cứu
+ Về thời gian: Số liệu khảo sát từ 2011 - 2015
+ Về không gian: các công ty cổ phần niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.



4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận nghiên cứu định lƣợng để đánh giá mức độ
ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị doanh nghiệp của các công ty
đƣợc niêm yết trên Sở Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Dựa trên các công trình nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đã tổng hợp, xây dựng
lại mô hình nghiên cứu sao cho phù hợp với thực tế tại Việt Nam cũng nhƣ phù hợp
với điều kiện của nghiên cứu này.
Các kiểm định mô hình nghiên cứu đã đề ra bao gồm các công việc nhƣ chọn
mẫu, lọc dữ liệu và phân tích dữ liệu. Nguồn tài liệu chủ yếu là dữ liệu thứ cấp do
tác giả thu thập dựa vào các báo cáo thƣờng niên của các công ty niêm yết đã đƣợc
công bố. Cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm nhƣ SPSS, Microsoft Excel để
thống kê, kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức của các
công ty niêm yết
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tổng kết các lý thuyết về quản trị công ty, giá trị doanh nghiệp trong nƣớc và
trên thế giới.
Định lƣợng đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố quản trị công ty đến giá trị
doanh nghiệp công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM.
Đánh giá tác động của quản trị công ty đối với giá trị doanh nghiệp công ty và
đƣa ra những giải pháp từ quản trị công ty nhằm nâng cao giá trị công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán TP. HCM.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị


5

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày các nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được thực hiện
trên Thế giới và Việt Nam từ đó đưa ra những nhận xét và hướng nghiên cứu tiếp
theo của đề tài.
1.1. Đề tài nghiên cứu nƣớc ngoài
Theo nhiều nghiên cứu trƣớc đây, QTCT là một yếu tố có vai trò quyết định
trong việc tác động đến giá trị doanh nghiệp nhƣ:
Gompers et al. (2003), xây dựng chỉ số quản trị (G-Index) để đại diện cho
quyền cổ đông của 1.500 công ty lớn giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ
trong những năm 1990. Dựa trên chỉ số này, Gompers et al phân loại các doanh
nghiệp trong mẫu thành hai danh mục đầu tƣ riêng biệt, các doanh nghiệp với quyền
cổ đông mạnh nhất và các doanh nghiệp với quyền cổ đông yếu nhất. Một chiến
lƣợc đầu tƣ mua các côngty với quyền cổ đông mạnh nhất và bán các công ty với
quyền cổ đông yếu nhất đã kiếm đƣợc lợi nhuận bất thƣờng là 8,5%/năm trong thời
gian nghiên cứu. Gompers et al cũng tìm thấy quản trị công ty tốt sẽ làm gia tăng
giá trị doanh nghiệp đƣợc đo bằng Tobin Q.
Drobetz et al. (2003), xây dựng chỉ số quản trị (CGR) cho các công ty công
chúng Đức. Drobetz et al cho thấy có mối quan hệ cùng chiều giữa quản trị công ty
và giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, Drobetz et al còn cho thấy lợi nhuận cổ phiếu
(Stock returns) tƣơng quan âm với quản trị công ty nếu tỷ lệ chi trả cổ tức
(Dividend yields) đƣợc sử dụng tƣơng đƣơng chi phí vốn (Cost of capital). Một
chiến lƣợc đầu tƣ mua các công ty có chỉ số CGR cao và bán các công ty có chỉ số
CGR thấp thu đƣợc lợi nhuận bất thƣờng (Abnormal returns) khoảng 12%/năm

trong khoảng thời gian nghiên cứu.


6

Nam và Nam (2004), cho rằng QTCT đóng một vai trò quan trọng trong việc
tác động lên giá trị doanh nghiệp tại các thị trƣờng tài chính. Erickson và cộng sự
(2005) cũng ủng hộ quan điểm này và cho rằng thực tiễn QTCT tốt có thể làm gia
tăng giá trị công ty ở các nƣớc có cơ cấu sở hữu tập trung cao ngay cả khi ở đó có
chính sách bảo vệ cổ đông thiểu số tốt.
Klapper và Love (2004) khi thực hiện nghiên cứu trên dữ liệu về QTCT tại
14 thị trƣờng mới nổi đã đƣa ra kết luận rằng QTCT tốt hơn thực sự mang lại thành
quả tốt hơn cho doanh nghiệp và đƣa đến việc công ty đƣợc định giá cao hơn trên
thị trƣờng. Klapper và Love (2004) cũng cho thấy các quy chế QTCT ở cấp độ công
ty lại càng trở nên quan trọng hơn ở các nƣớc có môi trƣờng pháp lý yếu.
QTCT có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi cho các cổ đông và các bên liên
quan trong một thị trƣờng. Những ngƣời tham gia vào QTCT có tác động lên giá trị
cổ đông bao gồm những nhân tố trong nội bộ công ty (nhà quản lý, nhân viên,
khách hàng, Tổng Giám đốc, Chủ tịch HĐQT, nhà cung cấp và ban HĐQT và các
nhân tố bên ngoài (cổ đông lớn, cơ quan quản lý và tƣ pháp) (Morin và Jarrell,
2001)
Brown và Caylor (2006), xây dựng chỉ số quản trị (Gov-Score) dựa trên 51
yếu tố đƣợc lấy từ dữ liệu của ISS (Institutional Shareholder Services) năm 2002.
Brown và Caylor kiểm tra mối quan hệ giữa chỉ số Gov-Score và giá trị doanh
nghiệp (đo bằng Tobin Q). Kết quả cho thấy rằng chỉ số Gov-Score có mối quan hệ
mạnh mẽ hơn với giá trị doanh nghiệp so với chỉ số G-Index đƣợc xây dựng bởi
Gompers et al. (2003).
Aggarwal et al. (2007), sử dụng dữ liệu của ISS (Institutional Shareholder
Services) năm 2005 để so sánh hoạt động quản trị các công ty nƣớc ngoài với hoạt
động quản trị của các công ty Mỹ. Aggarwal et al phát hiện ra rằng các công ty

nƣớc ngoài có tình hình quản trị công ty kém hơn so với các công ty Mỹ. Aggarwal
et al kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp (đƣợc đo


7

bởi Tobin Q). Kết quả cho thấy quản trị doanh nghiệp của các công ty nƣớc ngoài
và công ty Mỹ có mối quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp.
Theo Rashid và Islam (2008), trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa QTCT
và giá trị của một doanh nghiệp trong các thị trƣờng tài chính mới nổi (Malaysia) và
phát triển (Australia) cho thấy rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa QTCT và giá trị
doanh nghiệp tại các thị trƣờng tài chính này, mặc dù bản chất của các mối quan hệ
này là khác nhau giữa Malaysia và Australia do sự tồn tại của các điểm đặc thù của
các thị trƣờng này. Tiếp theo, trong nghiên cứu của mình về tác động của QTCT
đến giá trị của một công ty trong một thị trƣờng tài chính đang phát triển với sự tồn
tại của các yếu tố bất hoàn hảo trong thị trƣờng này, cụ thể là Malaysia, Rashid và
Islam (2013) cho thấy rằng QTCT tốt có mối tƣơng quan cùng chiều với giá trị công
ty.
Lee và Zhang (2010), khảo sát ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu và quản trị
công ty lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thị trƣờng vốn Trung Quốc từ
năm 2004- 2007. Đầu tiên, Lee và Zhang phân tích tác động của cấu trúc sở hữu và
quản trị công ty lên giá trị doanh nghiệp. Thứ hai, Lee và Zhang xem xét hiệu quả
hoạt động củadoanh nghiệp tác động đến cấu trúc sở hữu và quản trị công ty. Kết
quả cho thấy các yếu tố của cấu trúc sở hữu nhƣ sở hữu nhà nƣớc (State
ownerships), sở hữu cổ đông lớn nhất (Largest shareholder ownership), sở hữu quản
lý (Managerial ownership) có mối quan hệ ngƣợc chiều với giá trị doanh nghiệp;
Thành viên hội đồng quản trị và sở hữu thể chế (Institutional ownerships) có mối
quan hệ cùng chiều với giá trị doanh nghiệp.
Cheng và Tzeng (2011), xem xét ảnh hƣởng của đòn bẩy tài chính lên giá trị
doanh nghiệp của 645 công ty niêm yết trên Sàn giao dịch Chứng khoán Đài Loan

từ năm 2000-2009. Kết quả thực nghiệm cho thấy nhƣ sau: Thứ nhất, giá trị doanh
nghiệp của công ty sử dụng đòn bẩy lớn hơn công ty không sử dụng đòn bẩy nếu
Cheng và Tzeng không xem xét tới khả năng phá sản. Thứ hai, nếu Cheng và Tzeng
xem xét đồng thời lợi nhuận và chi phí nợ thì đòn bẩy tài chính có ảnh hƣởng lớn


8

đến giá trị doanh nghiệp trƣớc khi đạt đến cấu trúc vốn tối ƣu (Optimal capital
structure). Thứ ba, đòn bẩy tài chính càng ảnh hƣởng hơn lên giá trị doanh nghiệp
khi công ty có tình hình tài chính tốt hơn. Phát hiện này cung cấp thêm thông tin
cho quyết định của các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính để tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp.
Connelly et al. (2012), xem xét mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp của các công ty Thái Lan (thƣờng có cấu trúc sở hữu phức tạp).
Connelly et al sử dụng mẫu là tất cả các công ty công nghiệp niêm yết trên Sàn giao
dịch Chứng khoán Thái Lan năm 2005. Connelly et al sử dụng chỉ số quản trị công
ty và các biến nhƣ sở hữu gia đình, đặc tính hội đồng quản trị và đặc tính công ty để
đánh giá toàn diện về tình hình thực hiện hoạt động quản trị của các công ty Thái
Lan. Chỉ số quản trị này đƣợc xây dựng dựa trên năm nguyên tắc quản trị doanh
nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD, 2004): quyền cổ đông,
đối xử bình đẳng với cổ đông, vai trò của các bên liên quan, minh bạch và công bố
thông tin, trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy
quản trị công ty có mối tƣơng quan với giá trị doanh nghiệp.
1.2. Đề tài nghiên cứu trong nƣớc
Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp – Nghiên cứu thực nghiệm ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
Đề tài này đƣợc thực hiện nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quản trị công ty
(QTCT) và giá trị doanh nghiệp tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Đề tài đƣợc
thực hiện trên mẫu gồm 645 quan sát của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao

dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong năm 2008-2012, tác giả
tìm thấy rằng biến cơ cấu sở hữu tập trung có mối tƣơng quan ngƣợc chiều có ý
nghĩa thống kê với giá trị doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả không tìm thấy mối quan
hệ có ý nghĩa thống kê giữa hai biến kiêm nhiệm của Tổng Giám đốc và Chủ tịch
hội động quản trị (HĐQT) và quy mô HĐQT với giá trị doanh nghiệp ở thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam. Kết quả thực nghiệm từ mô hình hồi quy cũng cho thấy có


9

mối quan hệ cùng chiều có ý nghĩa thống kê giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ
lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách cũng nhƣ giá trị vốn hóa thị trƣờng và giá trị
doanh nghiệp, hàm ý rằng các biến này có tác động cùng chiều lên giá trị của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
Bùi Thị Kim Hiệp (2013), “Mối quan hệ giữa quản trị công ty và giá trị
doanh nghiệp – bằng chứng ở Việt Nam”.Mục tiêu của bài nghiên cứu này là để
kiểm tra mối tƣơng quan giữa quản trị công ty và giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam.
Tác giả sử dụng chỉ số quản trị công ty và các biến nhƣ số lƣợng thành viên Hội
đồng quản trị, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông lớn và đặc tính công ty để đánh giá
một cách toàn diện về tình hình thực hiện quản trị của 100 công ty niêm yết trên
HNX và HOSE năm 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy có ba nhân tố tác động đến
giá trị doanh nghiệp (Q) là chỉ số quản trị công ty (CGI), quy mô công ty (SIZE), lợi
nhuận (ROA) ở mô hình 3 và mô hình 4, còn các biến số lƣợng thành viên Hội đồng
quản trị (BSIZE), tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông lớn (LS), tuổi của công ty
(AGE), chi phí vốn (CAPEX), đòn bẩy tài chính (LEV), biến giả xem xétmột công
ty có bị nắm quyền kiểm soát hay không (WEDGE) không có mối tƣơng quan với
giá trị doanh nghiệp (Q) ở cả 4 mô hình.
Nguyễn Minh Hằng (2013), “Quản trị công ty và chính sách cổ tức ở Việt
Nam”. Kết quả của bài nghiên cứu đã khẳng định quản trị công ty là một nhân tố
quan trọng trong việc giải thích chính sách cổ tức của doanh nghiệp Việt Nam. Để

đo lƣờng mức độ thực hành quản trị công ty, tác giả đã sử dụng Chỉ số Minh Bạch
và Công khai (TDI) cho 100 công ty niêm yết trên HSX. Kết quả, đúng nhƣ kỳ
vọng, đã cho thấy sự tƣơng quan thuận chiều đáng kể giữa chỉ số TDI và tỷ lệ chi
trả cổ tức. Điều đó cũng hàm ý rằng quản trị công ty yếu kém (thể hiện quyền lợi
của cổ đông không đƣợc bảo vệ tốt) sẽ dẫn đến mức cổ tức thấp. Hay nói cách khác,
quản trị công ty đã phản ánh quyền hạn của các cổ đông của doanh nghiệp trong
việc quyết định cổ tức đƣợc chi trả. Điều này đã củng cố thêm lý thuyết đại diện cho
rằng chính sách cổ tức có thể làm dịu bớt mâu thuẫn trong lý thuyết đại diện. Đây
cũng là lần đầu tiên lý thuyết này đƣợc khẳng định bằng một nghiên cứu thực


10

nghiệm tại Việt Nam.nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho thấy
quan hệ thuận chiều giữa quản trị công ty và chính sách cổ tức. Nghĩa là khi cổ
đông có nhiều quyền hơn, họ sẽ sử dụng quyền lực này nhằm tác động đến chính
sách cổ tức của doanh nghiệp và trong trƣờng hợp của Việt Nam thì các nhà đầu tƣ
sẽ có khuynh hƣớng ƣa chuộng cổ tức tiền mặt cao. Đây là một nhân tố đáng quan
tâm cho doanh nghiệp khi xây dựng một chính sách cổ tức nhằm thu hút nhà đầu tƣ,
đồng thời là gợi ý cho các nhà đầu tƣ khi đánh giá và quyết định đầu tƣ vào doanh
nghiệp. Điều này cũng cho thấy quản trị công ty đang ngày càng trở thành một yếu
tố quan trọng và cần đƣợc hoàn thiện tốt hơn trong tƣơng lai.
Trần Thế Quỳnh (2013), “Quản trị doanh nghiệp và chính sách cổ tức:
bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam”.Luận văn kế thừa các lý thuyết và mô hình trƣớc đó ở các quốc gia khác để
kiểm định việc giữa lý thuyết thay thế và lý thuyết kết quả, lý thuyết nào phù hợp
hơn để giải thích về tác động của một số các nhân tố thuộc về quản trị doanh nghiệp
(quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, kiêm nhiệm của CEO và tỷ lệ sở
hữu cổ phần của CEO) đến chính sách cổ tức của 69 công ty niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012. Tác giả

rút ra các kết luận chính nhƣ sau:
- Luận văn tìm đƣợc bằng chứng chắc chắn về việc lý thuyết thay thế giải
thích tốt hơn về mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chính sách cổ tức. Theo
đó, công ty có quản trị doanh nghiệp yếu kém sẽ chi trả cổ tức nhiều hơn.
- Luận văn thấy rằng công ty quy mô HĐQT lớn, tỷ lệ thành viên HĐQT độc
lập ít và tỷ lệ sở hữu cổ phần của CEO cao sẽ có xu hƣớng chi trả cổ tức nhiều hơn
các doanh nghiệp còn lại. Riêng việc CEO có kiêm nhiệm vị trí Chủ tịch HĐQT hay
không lại không có tác động đến chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Bằng chứng
này của luận văn đóng góp một phần nhỏ trong việc ủng hộ quan điểm: ở các quốc
gia có hệ thống luật dân sự (civil law) nhƣ Việt Nam, khi mà quyền lợi cổ đông
thiểu số thƣờng không đƣợc bảo vệ cao nhƣ các quốc gia theo hệ thống luật thông lệ
(common law), niềm tin của cổ đông rất có giá trị. Trong quốc gia theo hệ thống


11

luật dân sự, công ty nào có hệ thống quản trị doanh nghiệp yếu kém sẽ càng có động
lực trả cổ tức cao nhằm gây dựng "danh tiếng" với cổ đông, giúp cho việc huy động
vốn sau này của công ty đƣợc thuận lợi.
- Ngoài việc chịu ảnh hƣởng từ các nhân tố liên quan đến quản trị doanh
nghiệp nhƣ trên, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp trong mẫu còn chịu tác
động
1.3. Nhận xét về các công trình nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc và ngoài
nƣớc liên quan tƣơng đối đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét cơ bản
nhƣ sau:
Ở Việt Nam, do nguyên tắc QTCT chỉ mới đƣợc đƣa vào áp dụng trong thời
gian gần đây nên cũng chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này đƣợc thực hiện ở thị
trƣờng Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đƣợc thực hiện chỉ là các nghiên cứu
khảo sát tác động của cấu trúc QTCT hoặc thẻ điểm QTCT lên thành quả công ty.

Do đó, trong phần này, tác giả sẽ trình bày tóm tắt kết quả các khảo sát cũng nhƣ
thực tiễn liên quan đến QTCT đƣợc thực hiện tại Việt Nam trong thời gian qua.
Trong báo cáo đánh giá về công tác QTCT tại Việt Nam đƣợc tiến hành vào
năm 2006 của khu vực Đông Á và Thái Bình Dƣơng của Ngân hàng Thế giới trong
khuôn khổ chƣơng trình Đánh giá Tình hình Tuân thủ các Chuẩn mực và Nguyên
tắc trong QTCT cho thấy Việt Nam đã có những bƣớc tiến mới quan trọng trong
việc xây dựng khuôn khổ QTCT (IFC và UBCKNN, 2006). Báo cáo này chỉ ra một
số vấn đề quan trọng của khuôn khổ QTCT tại Việt Nam nhƣ khu vực doanh nghiệp
vẫn còn mang nhiều tính chất phi chính thức, trong đó thị trƣờng chứng khoán
không chính thức đang còn lớn hơn nhiều so với thị trƣờng chính thức, và nhà nƣớc
vẫn duy trì việc nắm giữ một tỷ lệ đáng kể trong các doanh nghiệp cổ phần hóa
(IFC và UBCKNN, 2006). Hơn nữa, năng lực và nguồn lực của các cơ quan, tổ
chức chịu trách nhiệm quản lý, cƣỡng chế thực thi và phát triển thị trƣờng còn hạn
chế. Điều này dẫn đến một số hậu quả xấu nhƣ: chƣa có chính sách bảo vệ đầy đủ


12

cho nhà đầu tƣ, chƣa tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán, và còn nhiều hạn chế
trong việc công bố các thông tin có chất lƣợng (IFC và UBCKNN, 2006).
Trong các năm 2010-2012, UBCKNN phối hợp với IFC thực hiện khảo sát thẻ
điểm ở 100 công ty niêm yết có giá trị vốn hóa lớn nhất thị trƣờng trên hai sàn
HOSE và HNX với các nội dung đánh giá trong thẻ điểm đƣợc xây dựng dựa trên
tiêu chuẩn quốc tế đã đề ra trong Nguyên tắc OECD về QTCT bao gồm năm lĩnh
vực chính gồm Lĩnh vực A- Quyền cổ đông, Lĩnh vực B- Đối xử bình đẳng với cổ
đông, Lĩnh vực C- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan, Lĩnh vực D- Minh
bạch và công bố thông tin và Lĩnh vực E- Trách nhiệm của HĐQT. Thông qua khảo
sát thẻ điểm cho 100 công ty đƣợc niêm yết trên hai sàn HOSE (bao gồm 80 doanh
nghiệp niêm yết trên HOSE) và 20 doanh nghiệp niêm yết sàn HNX, các công ty
này đại diện cho 80% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trƣờng dựa trên dữ liệu năm

2011, báo cáo thẻ điểm QTCT năm 2012 cho thấy toàn bộ điểm số QTCT của các
công ty đƣợc khảo sát đều ở dƣới mức 60% và điểm bình quân đã giảm 2,2 điểm
phần trăm xuống còn 42,5% so với năm trƣớc đó. Trong khi đó, các báo cáo thẻ
điểm QTCT khác ở châu Á có nội dung tƣơng tự cho kết quả cao hơn nhƣ Thái Lan
77% năm 2011, Hồng Kông đạt 74% năm 2009 và Philipin đạt 72% năm 2008 (IFC
và UBCKNN, 2012).
Kết quả cho thấy điểm số về QTCT của 100 công ty niêm yết đều giảm ở hầu
hết các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thấp điểm nhất là lĩnh vực C – Vai trò của các
bên liên quan (giảm 6,7% so với năm 2010). Lĩnh vực cao điểm nhất là lĩnh vực B –
Đối xử bình đẳng với cổ đông (đạt 57,8%) nhƣng vẫn giảm 2,2% so với năm 2010.
Về lĩnh vực E – Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, có trƣờng hợp công ty chỉ đạt
9,7% trong khi điểm trung bình của 100 công ty là 35,9%, công ty cao nhất đạt
54,8% (IFC và UBCKNN, 2012).
Nhƣ vậy, qua 3 năm đánh giá, báo cáo về thẻ điểm QTCT không ghi nhận sự
tiến bộ đáng kể nào của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở
Việt Nam. Thậm chí, tình hình vi phạm tại các doanh nghiệp niêm yết và việc cổ
đông thiểu số bị xâm phạm quyền lợi còn gia tăng. QTCT ở Việt Nam vẫn chỉ tồn


13

tại trên luật lệ nhiều hơn là trong áp dụng, triển khai, và nhà đầu tƣ đang đứng trƣớc
thực tế là đầu tƣ trong một môi trƣờng nhƣ vậy có khả năng sẽ phải gánh chịu nhiều
rủi ro. Kết quả chung về QTCT của các công ty cho thấy hiệu quả của các nỗ lực
triển khai thực tiễn QTCT tốt đã sụt giảm.
Có thể nói việc đƣa vào áp dụng các nguyên tắc QTCT tại Việt Nam đƣợc cho
là khá muộn so với các nƣớc khác trên thế giới. Nguyên tắc của OECD về QTCT
bắt đầu đƣợc công bố công khai tại Việt Nam vào năm 2004. Tiếp theo, "Cẩm nang
QTCT tại Việt Nam" do IFC và UBCKNN phối hợp xuất bản đã đƣợc chính thức
công bố vào năm 2010. Cẩm nang QTCT tại Việt Nam ra đời nhằm cung cấp những

kiến thức đầy đủ và cập nhật về cả lý luận và thực tiễn điển hình đƣợc đúc rút từ
kinh nghiệm khu vực và quốc tế giúp cho các công ty đại chúng có định hƣớng,
nâng cao hiểu biết và cải thiện tình hình QTCT của mình (IFC và UBCKNN, 2010).
Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế QTCT áp dụng mang tính bắt buộc
đối với các công ty niêm yết. Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở trên, cho đến nay việc
tuân thủ Quy chế QTCT vẫn còn thấp và cần phải tiếp tục đƣợc cải thiện. Điều này
là do nhiều nguyên nhân, nhƣng trong đó có những nguyên nhân bắt nguồn từ các
đặc điểm đặc trƣng của các công ty Việt Nam nhƣ thực tiễn là tuy các doanh nghiệp
nhà nƣớc đã đƣợc cổ phần hóa và chuyển đổi thành công ty cổ phần nhƣng tỷ lệ sở
hữu nhà nƣớc vẫn chiếm đa số, cơ cấu sở hữu tập trung vẫn đang chiếm ƣu thế, tồn
tại nhiều yếu kém trong cơ cấu kiểm soát, tình trạng quyền lợi của cổ đông thiểu số
bị xâm hại quyền lợi còn tồn tại nhiều và có xu hƣớng gia tăng, cơ chế chính sách
bảo vệ cổ đông thiểu số còn nhiều hạn chế, cơ cấu phân cấp chồng chéo và chất
lƣợng công khai minh bạch thông tin của doanh nghiệp còn kém,…v.v. (IFC và
UBCKNN, 2010 và Nguyễn Trƣờng Sơn, 2010). Một vấn đề nữa là việc thiếu kinh
nghiệm và thực tiễn tốt trong lĩnh vực QTCT của Ban giám sát, HĐQT, Ban Giám
đốc, Thƣ ký công ty cũng là một trở lực lớn cho việc áp dụng có hiệu quả QTCT tại
Việt Nam (IFC và UBCKNN, 2010).
Các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại các thị trƣờng phát triển và đang phát triển
đƣa ra những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa các yếu tố QTCT và giá trị


×