Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

đề cương xã hội học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.61 KB, 22 trang )

Câu 1: Xã hội học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mới
quan hệ giữa xã hội học với các khoa học xã hội khác?
a. Khái niệm:
Về mặt thuật ngữ, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, XHH “Sociology” có gốc ghép từ 2
chữ: Societas”+“logos” có nghĩa là học thuyết, nghiên cứu. Như vậy XHH được hiểu
là học thuyết về xã hội, nghiên cứu về xã hội.
Về mặt lịch sử, thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên năm 1938 trong cuốn “Thực
chứng luận” của nhà xã hội học Aguste Comte. Từ đó, năm 1938 được lấy làm mốc ra
đời của môn xã hội học. A.Comte được coi là cha để của XHH.
Nghiên cứu mối quan hệ này XHH chỉ ra đặc điểm tính chất, đk, cơ chế của sự hình
thành vận động và biến đổi tương tác giữa con người và xh.
Hiện có nhiều trường phái XHH với các quan điểm khác nhau nhưng các định nghĩa
về XHH mà họ tìm ra cũng có nhiều điểm tương đồng:
- XHH là một môn khoa học thuộc các khoa học XH, nghiên cứu các tương tác XH,
đặc biệt đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống sự phát triển, cấu trúc, mối tương quan
XH và các hành vi hoạt động của con người trong các tổ chức, nhóm XH.
- Theo các nhà XHH Xô viết trước đây thì XHH macxit là khoa học về các quy luật
phổ biến và đặc thù của sự vận động và phát triển của các hệ thống XH xác định; là
khoa học về cácc cơ chế hoạt động và các hình thức biểu hiện của quy luật đó trong
hoạt động của các cá nhân, tập đoàn XH, giai cấp, dân tộc.
- Theo định nghĩa của G.V. Osipov: “Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính
quy luật xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống XH
xác định về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện
của các quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, các nhóm XH, các giai cấp và
các dân tộc”.
*Định nghĩa chung XHH:
XHH là một lĩnh vực khoa học Xh nghiên cứu quy luật, tính quy luật của sự hình
thành, vận động, biến đổi mối quan hệ, tương tác qua lại giữa con người và xã hội.
b. Đối tượng nghiên cứu:
XH là một chỉnh thể rộng lớn toàn diện, là khách thể nghiên cứu của nhiều KHXH,
trong đó có XHH.Theo đó, đối tượng nghiên cứu của XHH là các quan hệ Xh, tương


tác XH được biểu hiện thông qua các hành vi Xh giữa người với người trong các
nhóm, các hệ thống Xh.
Xét trong tiến trình phát triển của XHH, các vấn đề kép : “con người – xã hội”; hành
động xã hội – cơ cấu xã hội”; và “vi mô - vĩ mô” . là chủ đề trung tâm trong nghiên
cứu XHH.
Quan điểm chính thống được thừa nhận về đối tượng N/c của XHH:
- Là giữa một bên là con người với tư cách là các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng
XH với một bên là XH với tư cách là các hệ thống XH, các thiết chế Xh và cơ cấu xh.
Nói một cách khaí quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là mối quan hệ tương tác về
hành vi XH của con người, mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa một bên
là con người với tư cách là cá nhân, nhóm, cộng đồng người và một bên là xã hội với


tư cách là hệ thống XH, cơ cấu XH.
c. Mối quan hệ giữa XHH và các KHXH khác.
* Với Triết học :
Triết học là khoa học nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quan hệ giữa XHH và triết học là mối quan hệ giữa 1 KHXH cụ thể với 1 KH về thể
giới quan trong quan hệ đó. Triết học và KH triết học Mác-Lênin là nền tảng thế giới
quan, là cơ sở PP luận cho ng.cứu của XH học, macxit. Các nhà XHH macxit vận dụng
chủ nghĩa DVLS và phép biện chứng duy vật làm công cụ lý luận sắc bén để nghien
cứu và cải thiện mối quan hệ giữa con người và XH.
Ngược lại qua nghiên cứu thực nghiệm XHH lại cung cấp số liệu thông tin, bằng
chứng mới, số liệu mới mẻ cho khái quát triết học về con người và XH, làm cho triết
học không bị khô cứng, lạc hậu trước những biến đổi, quy luật mới về đời sống XH
vận động không ngừng.
Triết học và XHH là hai KH độc lập nhưng chúng có tính biện chứng, có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
* Với sử học và tâm lý học:
XHH ra đời sau, tiếp thu và kế thừa rất nhiều thành tựu, tri thức của sử học và tâm lý

học để nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa con người với XH.
XHH có mối liên hệ chặt chẽ với TL học và Sử học. Các nhà XHH có thể vận dụng
cách tiếp cận tâm lý học để xem xét hành động XH với tư cách là hoạt động cảm tính,
có đối tượng, có mục đích. XHH có thể coi cơ cấu XH, tổ chức XH, thiết chế XH với
tư cách như là những chủ thể hành động. XHH có thể quán triệt quan điểm LS trong
việc đánh giá tác động của hoàn cảnh, điều kiện XH với con người. Các nhà nghiên
cứu có thể phan tích yếu tố “thời gian xã hội” qua các khái niệm tuổi tác, thế hệ khi
giải thích những thay đổi XH trong đời sống con người.
* Với Kinh tế học.
KT học nghiên cứu quá trình sx, tổ chức sản xuất, phương pháp lưu thông sản phẩm,
phân phối tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trong XH, XHH ng/cứu bối cảnh văn hoá, cách
tổ chức xã hội và mối quan hệ XH giữa người với người trong quá trình kinh tế, sự tác
động của lĩnh vực kinh tế lên đời sống XH của con người .
XHH kế thừa vận dụng, vay mượn của Kinh tế học những khái niệm, phạm trù và lý
thuyết thích hợp nhắm nghiên cứu đối tượng của mình. Chẳng hạn như: lý thuyết trao
đổi, lý thuyết vốn con người và khái niệm thị trường, bắt nguồn từ kinh tế học, nay
đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu XHH. Những khái niệm XHH như mạng
lưới Xh, vị thế Xh hay hành động XH đang được các nhà KT học rất quan tâm.
Mối quan hệ giữa XHH và KT học phát triển theo ba xu hướng tạo thành ba lĩnh vực
KH liên ngành. Một là KT học Xh rất gần với KT học chính trị, hai là XH học Ktế và
ba là lĩnh vực nghiên cứu “Kinh tế học xã hội”
* Với chính trị học :
Chính trị học chủ yếu nghiên cứu quyền lực và sự phân chia quyền lực - lĩnh vực chính
trị của đời sống XH. Phạm vi quan tâm CTrị học khá rộng từ thái độ, hành vi chính trị
cảu cá nhân tới hoạt động ch.trị của các nhóm, tổ chức và lực lượng XH. XHH cũng


nghiên cứu về quyền lực XH (Nảy sinh tồn tại giữa người với người trong XH) nhưng
chú trọng và tập trung vào mối liên hệ giữa các tổ chức, thiết chế chính trị và cơ cấu xã
hội. Mói quan hệ chặt chẽ giữa XHH và CT học thể hiện trước hết ở việc cùng vận

dụng các lý thuyết, khái niệm và phương pháp chung cho cả CT học và XHH. Ví dụ:
PP phỏng vấn, điều tra dư luận XH và phân tích nội dung đang được áp dụng phổ biến
trong hai lính vực khoa học này.
Giữa XHH và các Kh khác có sự giao thoa về tri thức. Trong mối quan hệ đó. Do
XHH ra đời sau nên được nhận nhiều hơn cho (tri thức, thành tựu, khái niệm, phạm
trù). Điều đó có nghĩa là XHH không ngừng tiếp thu các thành tựu của các khoa học
khác. Trên cơ sở đó, XHH có nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện hệ.
Câu 2: Phân tích chức năng của XHH? Nhiệm vụ của XHH đối với nước ta hiện
nay có ý nghĩa ntn?
1. Các chức năng cơ bản của xã hội học được xây đựng trên cơ sở đối tượng nghiên
cứu của xã hội học:
* Chức năng nhận thức
Xã hội học cũng giống như các môn khoa học khác là trang bị cho người nghiên cứu
môn học những tri thức khoa học mới, nhờ đó mà chúng ta có được nhãn quan mới mẻ
hơn khi tiếp cận tới các hiện tượng xã hội, sự kiện xã hội và quá trình xã hội vốn rất
gần gũi rất quen thuộc quanh chúng ta, và như thế xã hội hiện ra dưới mắt chúng ta
sáng rõ hơn mà trước đó chúng ta chưa bao giờ được biết đến hoăc biết đến rất ít.
• Tạo những tiền đề phương pháp trong quá trình nhận thức về những triển vọng
nhằm phát triển hơn nữa đời sống xã hội.
• Xác định được nhu cầu phát triển của xã hội, của các tầng lớp, nhóm, các cộng
đồng xã hội.
• Với hệ thống phương pháp luận thực chứng và các phương pháp nghiên cứu
“ngành”, kết quả nghiên cứu xã hội học cung cấp những thông tin thể hiện tính
khoa học (tính xác thực, độ tin cậy, tập trung và có chọn lọc...), không ngừng
nâng cao nhận thức xã hội trong cộng đồng.
• Mọi hoạt động của con người đều được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý
cụ thể, chứa đựng những vấn đề mang tính quy luật được rút ra từ kinh nghiệm
thực tế của quá khứ và hiện tại.
• Trong các hoạt động thực tế, những nguyên lý này được xã hội học tiếp cận từ
các chuẩn mực, các quy tắc...

• Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp xã hội học thực nghiệm cho phép khảo
nghiệm tính đúng đắn, xác thực của các mô hình, các quyết sách trong công tác
quản lí xã hội trên cơ sở lí luận và thực tiễn.
• Trong hoạt động khoa học xã hội học, các chức năng thực tiễn được thực hiện
bằng các phương pháp luận nhận thức từ việc xác lập đối tượng nghiên cứu của
mình.
* Chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn của XH học có mối quan hệ với chức năng nhận thức vấn đề quan
trọng nhất của chức năng thực tiễn là yếu tố dự báo. Dựa vào sự phân tích hiện tượng


của XH và những mặt, những quy trình riêng rẽ XHH có nhiệm vụ làm sáng tỏ các
triển vọng và xu hướng phát triển của XH. Khi nghiên cứu các hiện tượng của các
quan hệ XH, XHH giúp con người có thể đặt những QHXH của mình dưới sự kiểm
soát của bản thân và điều tiết các quan hệ đó cho phù hợp với nhu cầu khách quan của
tiến bộ XH.
Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội dựa trên những mối quan hệ tương tác trong quá
trình vận động phát triển xã hội sẽ làm sáng tỏ triển vọng của sự vận động và phát
triển của xã hội trong tương lai gần cũng như tương lai xa. Phát huy năng lực dự báo,
quản lý và chỉ đạo.
Việc dự báo XH dựa trên cơ sở nhận thức sâu sắc các quy luật và xu hướng phát triển
của XH là điều kiện và tiền đề để kế hoạch hoá và quản lý XH 1 cách khoa học. Chức
năng tư tưởng: Xã hội học giúp chúng ta nhận thức đầy đủ sức mạnh và vị trí của con
người trong hệ thống xã hội, góp phần nâng cao tính tích cực xã hội của cá nhân và
hình thành nên tư duy khoa học trong khi xem xét, phân tích, nhận định, dự báo về các
sự kiện, hiện tượng và quá trình xã hội.
2. XHH ở VN hiện nay:
- Là một bộ phận của XHH thế giới tập trung 2 nhiệm vụ chính:
• Đầu tư cho việc nghiên cứu lý luận để xây dựng hệ thống tri thức XHH phù hợp
với bối cảnh XH VN.

• Cùng với các lĩnh vực KH khác tham gia vào việc giải quyết, làm sáng tỏ
những vấn đề mới nảy sinh và góp phần đề ra các biện pháp thực tiễn có tính
khả thi cao của đsxh trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước.
Hàng loạt các vấn đề cụ thể:
• Sự nghiệp CNH – HĐH đất nước
• Biến đổi các giai cấp, tầng lớp XH
• Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc.
• Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
• Xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
• Phát triển nền KT hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo con đường CNXH.
Câu 3: Phân tích điều kiện, tiền đề của sự ra đời XHH. Ý nghĩa của sự ra đời đó.
*Tiền đề kinh tế – văn hoá:
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX ở Châu Âu xuất hiện cuộc cách mạng thương mại
và công nghệ, làm lay chuyển tận gốc chế độ cũ tồn tại hàng trăm năm trước. Cụ thể
là: Hệ thống kinh tế phong kiến đã bị sụp đổ trước sự bành trướng của các cuộc cách
mạng -> quan hệ sản xuất kiểu cũ bị thay thế dần bởi sự quản lý kinh tế theo kiểu tư
bản -> nhiều nhà máy, xí nghiệp ra đời đã thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động
từ nông thôn ra đô thị.
Ở các nước Anh, Pháp, Đức xuất hiện hoạt động sản xuất, buôn bán sản xuất theo quy
mô công nghiệp -> đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế -> khối lượng tổng sản phẩm
gấp hàng trăm lần trước khi có chủ nghĩa tư bản.
Sự biến đổi kinh tế -> sự biến đổi sâu sắc đời sống xã hội: nông dân đi làm thuê, của
cải rơi vào tay của giai cấp tư sản, đô thị hoá phát triển , cơ sở hạ tầng phát triển mạnh,


khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển nhanh chóng -> thị trường rộng lớn.
Sự biến đổi kinh tế cũng làm cho hệ thống tổ chức xã hội phong kiến bị xáo trộn mạnh
mẽ như: Quyền lực trong tôn giáo bị giảm xuống, cấu trúc gia đình biến đổi do cá
nhân rời bỏ cộng đồng, gia đình đi làm thuê, văn hoá cũng biến đổi do lối sống kinh tế

thực dụng…
Tóm lại, sự xuất hiện của hệ thống tư bản đã phá vỡ trật tự xã hội cũ, làm xáo trộn đời
sống xã hội của các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội. Từ đó nảy sinh nhu cầu
sau:
♣ Về mặt thực tiễn: phải lập lại trật tự xã hội một cách ổn định.
♣ Về mặt nhận thức: Giải quyết những vấn đề mới mẻ của xã hội đang nảy sinh từ
cuộc sống đầy biến động.
-> Tiền đề cần thiết cho sự ra đồi của khoa học xã hội học vào thế kỷ XIX
*Tiền đề chính trị - tư tưởng:
Cách mạng tư sản Pháp đã làm thay đổi thể chế chính trị, mở đầu thời kì tan rã của của
chế độ phong kiến thay vào đó là sự thống trị của giai cấp tư sản, hình thành nhà nước
TBCN.
Cách mạng tư sản Pháp khơi dậy cho giai cấp công nhân những biến đổi về mặt nhận
thức: quyền con người, quyền bình đẳng…làm thay đổi tư duy chính trị, dấy lên nhiều
phong trào đấu tranh đòi quyền lợi.
Sau Pháp, các nước Anh, Đức, Ý và các nước phương Tây khác cũng có những biến
động chính trị theo con đường “tiến hóa” -> Đặc điểm chung trong đời sống Châu Au
lúc bấy giờ là: Quyền lực chính trị chuyển sang tay giai cấp tư sản + Sự tự do bóc lột
giai cấp công nhân của giai cấp tư sản -> Mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản.
Khi mâu thuẫn xã hội phát triển -> bùng nổ cuộc cách mạng vô sản đầu tiên ở Pháp
(1871) và tiếp đó ở Nga (1917) -> hình thành và phát triển lý tưởng cách mạng và chủ
nghĩa xã hội cho giai cấp bị bóc lột và các dân tộc thuộc địa.
Những biến đổi về mặt chính trị, tư tưởng trên đã dẫn đến:
Khoa học xã hội học ra đời đầu tiên ở Pháp – cái nôi của cách mạng, tiếp đến là Anh,
Pháp, Đức…
Những biến đổi về kinh tế, văn hoá, chính trị đòi hỏi các nhà xã hội học đưa ra những
vấn đề mang tính toàn cầu như: Trật tự xã hội, bất bình đẳng xã hội, tìm cách phát hiện
ra các quy luật tổ chức xã hội để góp phần tạo dựng, củng cố trật tự xã hội và tiến bộ
xã hội. Bởi vậy , xã hội học luôn trả lởi ba câu hỏi:

Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội?
Yếu tố nào ảnh hưởng tới hành vi con người?
Bất bình đẳng do đâu mà có?
*Tiền đề lý luận và phương pháp luận:
Từ xa xưa các nhà tư tưởng đã đưa ra những giải thích về con người và xã hội, tuy
nhiên chỉ mang tính ước đoán, giả định.
Thời kỳ Phục Hưng (Thế kỷ XIV) đã đặt vấn đề nghiên cứu con người và xã hội tuy
chưa trở thành khoa học nhưng đã có những tiến bộ đáng kể -> tiền đề lý luận, phương


pháp luận nảy sinh khoa học xã hội học.
Các trào lưu tư tưởng tiến bộ của Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội đã trở thành
tiền đề, nguồn gốc và những yếu tố tạo nên hệ thống lý luận và phương pháp luận của
khoa học xã hội, cụ thể là:
Các nhà tư tưởng của Anh, đặc biệt là A.Smith (1723- 1796) và D.Ricado (1772- 1823)
khi nghiên cứu chế độ kinh tế – xã hội đã cho rằng cá nhân phải được tự do, thoát ra
khỏi những ràng buộc và hạn chế bên ngoài để tự do cạnh tranh -> cá nhân sẽ tạo ra
được xã hội tốt. Những quan điểm này đứng trên lập trường của CNTB, biện minh cho
giai cấp tư sản song dù sao cũng bênh vực quyền con người -> gợi mở cách nhìn biện
chứng duy vật về những vấn đề xã hội mới nảy sinh.
Tại Pháp, thời kỳ Phục Hưng nửa cuối thế kỷ XV đã xuất hiện những nhà khai sáng và
chủ nghĩa xã hội như: Voltaire, S.Simont, Fourier… đặ biệt là A.Comte – người sáng
lập ra chủ nghĩa thực chứng và xã hội học.
Tư tưởng của các nhà triết học Pháp cho rằng con người bị chi phối bởi điều kiện và
hoàn cảnh xã hội, do đó phải tôn trọng và bảo vệ quyền “ tự nhiên” của con người ->
hình thành tư tưởng về sự cần thiết xoá bỏ áp bức, bất công tạo thành xã hội mới phù
hợp với bản chất của con người.
Các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra thế kỷ XVI, XVII, XVIII, đã làm thay
đổi thế giới quan và phương pháp luận khoa học. Trước kia, người ta giải thích thế giới
bằng lực lượng siêu nhiên, thần thánh. Đến đây, người ta đã giải thích thế giới một

cách khoa học, vận động và phát triển theo quy luật. Các quy luật của xã hội cũng có
thể nhận thức được, sử dụng các khái niệm, phạm trù, phương pháp nghiên cứu khoa
học để giải thích thế giới, từ đó cải tạo thế giới.
Tĩm lại xã hội học ra đời với tư cách l một ngành khoa học độc lập, trong lòng xã hội
cũ cuối thế kỷ XIX khi có sự chín muồi về điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và lý
luận – phương pháp luận. Người đi đầu trong ngnh khoa học này là nhà triết học người
Pháp – August Comte.
*Ý nghĩa của sự ra đời xã hội học:
- XHH ra đời làm thay đổi nhận thức, thay đổi thế giới quan và pp luận của con người
về sự biến đổi trong đời sống KT – XH. Với những tri thức mới do XHH đem lại, con
người hoàn toàn có thể hiểu được, giải thích được những hiện tượng XH bằng các khái
niệm, phạm trù và pp NCKH. XHH đã trang bị cho con người nhận thức KH về các
quy luật của sự phát triển và tiến bộ XH, nhận diện XH 1 cách đúng đắn, lấy đó làm
công cụ để giải quyết những vấn đề mới mẻ nảy sinh từ đsxh, góp phần kiến tạo những
CSXH và lập lại trật tự XH, xây dựng XH tốt đẹp hơn.
- Nghiên cứu xã hội học giúp chúng ta nhận biết được sự vận động của hệ thống các
mối quan hệ xã hội, đồng thời trang bị những tri thức, biện pháp cải tạo hiện thực phục
vụ đời sống con người.
- Ngày nay xã hội học được áp dụng vào tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đóng
góp vào sự pht triển kinh tế, xã hội và các ngành khoa học khác, do đó xã hội học trở
thành ngành khoa học có vai trò hiện thực to lớn.


Câu 4: Phân tích những đóng góp của A. Comte đối với sự ra đời và phát triển
của XHH.
August Comte ( 1798 – 1857)
Sinh tại: Montpelier – Pháp.
Giáo dục: Đại học Bách Khoa Pari
Nghề nghiệp: dạy tư, trợ lý của Sant Simon
Tác phẩm chính: Giáo trình triết học thực chứng (1842), Hệ thống chính trị học thực

chứng ( 1851)
Ở Pháp, thế kỷ XIX là thời kì bất an, nền quân chủ nước Pháp đã cáo chung trong cuộc
cách mạng 1789. Trong tình thế đó các nhà nghiên cứu đã xem xét xem có thể cách tân
xã hội ra sao. A.Comte (1798 – 1857) được cho là triết gia có ảnh hưởng nhất trong số
đó, ông đã tin tưởng rằng một khoa học lý thuyết về xã hội và việc điều tra có hệ thống
về hành vi con người là cần thiết để cách tân xã hội. Từ đó thuật ngữ xã hội học đã ra
đời để chỉ khoa học về hành vi con người.
Quan điểm về cơ cấu bộ môn xã hội học, gồm hai phần:
- Tĩnh học xã hội: Nghiên cứu xã hội theo lát cắt ngang, nghĩa là nghiên cứu xã hội ở
thời điểm nhất định qua đó phân tích cấu trúc xã hội, trật tự xã hội của tập thể và cá
nhân trong xã hội.
Ở đây Comte quan tâm nghiên cứu các tiểu cấu trúc như: gia đình, tôn giáo, văn hoá
và các tổ chức xã hội khác,để từ đó thiết lập và duy trì trật tự xã hội.
- Động học xã hội:Nghiên cứu xã hội theo lát cắt dọc, nghĩa là mô tả các giai đoạn
khác nhau của xã hội loài người, từ đó nghiên cứu các quy luật làm biến đổi xã hội
theo thời gian.
Quan điểm của A.Comte về các giai đoạn phát triển của xã hội: chia 3 giai đoạn như
sau (quy luật 3 giai đoạn)
Thần học Siêu nhiên Thực chứng
Trí tuệ Siêu nhiên Huyền bí Tự nhiên
Quyền lực trí tuệ Các chiến binh Luật sư, nhà triết học Các nhà CN
Quyền lực tinh thần Linh mục, thầy tu Tăng lữ, giáo sĩ Trí thức
Cơ sở nhà nước Quyền siêu nhiên, siêu phàm Quyền lực tối cao của nhân cách
Khoahọc chính trị
Cơ sỏ sự đoàn kết Sự gắn bó gần gũi Sự thiêng liêng sùng bái Lòng nhân ái, nhân đức
Hành động Quân đội Kinh doanh, TMại Xã hội CN
Đơn vị xã hội Dòng họ Quốc gia, dân tộc Loài người
Tóm lại, quy luật ba giai đoạn của Comte thì giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn
sau. Sự phát triển của xã hội diễn ra theo con đường tiến hoá. Comte cho rằn trong giai
đoạn thực chứng- khoa học thì trí tuệ, tri thức khoa học là sức mạnh, động lực duy trì

sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, nhiều người vẫn cho rằng sự giải thích quá trình
phát triển xã hội mang tính duy tâm vì ông đã qua nhấn mạnh đến vai trò của văn hoá,
tinh thần và tri thức quyết định đến cấu trúc và hệ thống xã hội.
Quan điểm về phương pháp:


- Phương pháp luận thực chứng: Là sự thu thập, xử lý thơng tin, xây dựng giả thuyết,
kiểm tra giả thuyết, so sánh và tổng hợp số liệu để chứng minh, giải thích vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp luận thực chứung gồm 4 nhóm:
+ Phương pháp quan sát: gồm 4 quy tắc:
+ Quan sát gắn với lý luận
+ Quan sát soi rọi bởi lý thuyết
+ Quan sát có mục đích
Quan sát tuôn theo quy luật của hiện tượng nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm:Nhà xã hội học chủ định can thiệp, tác động vào đối tượng
nghiên cứu để làm bộc lộ những đặc điểm, tính chất cần tìm hiểu về đối tượng nghiên
cứu.
Ưng dụng vào xã hội học: nghiên cứu trường hợp “ bất thường” để tìm hiểu nguyên
nhân và hậu quả của nó.
- Phương pháp so sánh:
So sánh các xã hội hiện tại với quá khứ, hợc các hệ thống xã hội với nhau, từ đó tìm ra
đặc điểm giống và khác của các hệ thống xã hội -> khái quát các đặc điểm chung,
thuộc tính cơ bản của của xã hội.
Ứng dụng hiện nay: nghiên cứu về x hội học văn hoá, cộng đồng và xã hội học tổ
chức…
- Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu chi tiết, tỷ mỉ các yếu tố, bộ phận, của sự hình thành
và biển đổi của xã hội trong lịch sử.
Tái hiện những gì xảy ra, diễn ra theo theo trình tự và xu hướng như thế nào để rút ra
kế luận có hiệu quả nghiên cứu.

Tóm lại, đóng góp của A.Comte về xã hội học như sau:
• Là người đầu tiên chỉ ra nhu cầu và bản chất của một khoa học về các quy luật tổ
chức xx họi, đó là xã hội học.
• Sử dụng phương pháp nghiên cứu đặc biệt của khoa học tự nhiên để xây dựng và
kiểm tra giả thuyết.
• Chỉ ra nhiệm vụ của xã hội học là phát hiện ra các quy luật, xây dựng giả thuyết,
nghiên cứu cơ cấu xã hội và quá trình xã hội.
“ XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức XH” .
* Tiểu sử : Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia tô giáo người Pháp ông có tư tưởng
tự do và cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như là một nhà toán học, vật lý, thiên
văn học. Nhà triết học theo dòng thực chứng và là 1 nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo
xu hướng quân chủ nhưng ông lại có tư tưởng tự do tiến bộ .
- Sinh ra ở một đất nước đầy biến động, tư tưởng của ông chịu ảnh hưởng của bối
cảnh kinh tế – Xh Pháp cuối TK 18 đầu Tk 19 cũng như những mâu thuẫn giữa tôn
giáo và khoa học xung đột gay gắt.
* Tác phẩm:
Công trình cơ bản gồm 2TP :
- Hệ thống chính trị học thực chứng.


- Triết học thực chứng.
* Đóng góp cụ thể:
+ Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách
thực chứng luận xuất hiện cụm từ XHH.
- Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự hình
thành một bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về đời sống XH của con người.
+ Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu XHH. Trong bối cảnh mới ông cho rằng
XHH là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luât tổ chức đời sống XH của con
người (khoa học thực tại XH)
Phương pháp nghiên cứu: Ông còn gọi XHH là vật lý học XH vì XHH có

phương pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học. Nó cũng
gồm 2 lĩnh vực cơ bản : Tĩnh học XH và Động học XH:
- Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động
biến đổi theo thời gian. Còn Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh của
XH và cơ cấu của XH các thành phần phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa
chúng. Tĩnh học XH chỉ ra các quy luật tồn tại XH (động học XH chỉ ra quy luật vận
động biến đổi).
+ Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương
pháp của KH tự nhiên để nghiên cứu XH. Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải
nghiên cứu bằng phương pháp thực chứng. Ông định nghĩa: phương pháp thực chứng
là phương pháp thu thập xử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết. So
sánh và tổng hợp số liệu.
Có 4 phương pháp cơ bản:
- PP quan sát
- PP thực nghiệm.
- PP so sánh lịch sử.
- PP phân tích lịch sử.
+ Quan niệm về cơ cấu XH .Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của
cơ cấu XH (đơn vị hạt nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân
của Xh và có thể coi gia đình như một tiểu cơ cấu XH.
Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn
giản hơn. Các tiểu cơ cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất
định để bảo đảm cho XH tồn tại và phát triển ổn định.
+ Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật
phát triển của tư duy nhân loại qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tư duy thần học
- Giai đoạn tư duy siêu hình
- Giai đoạn tư duy thực chứng
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy
của XH.



Giải thích quá trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần
đều vận động phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – Xh siêu hình – XH
thực chứng .
Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trước
Giai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến tk 18
Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay .
Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luôn luôn có
1 sự khủng hoảng.
Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng
(các nhà khoa học). Cơ chế của sự vân động này là đi lên. Trong quá trình đó có kế
thừa tích luỹ. Giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau.
Sau này ông cho rằng, sự vận động Xh tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự
vận động của XH hiện thực. Vì thế ông bị phê phán là duy tâm (Vì
vậy cho ý thức có trước)
Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ông đã có những cống
hiến to lớn cho việc đặt nến móng cho XHH. Do đó ông được coi là
cha đẻ của XHH.
Câu 5: Nêu những đóng góp của E.Durkheim (1858 – 1917) đối với sự phát triển
của XHH.
“ Khi giải thích hiện tượng xh ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và
chức năng mà hiện tượng đó thực hiện”
a. Tiểu sử:
Ông là một nhà xhh người pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong một gia đình do
thái, mất năm 1917. Ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng. Ông
là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xhh.
Ông còn được coi là nhà sáng lập xhh Pháp vì ông đã có công lớn đưa xhh trở
thành một lĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp nên được coi
là cha đẻ của xhh Pháp. Bối cảnh kinh tế xh Pháp ở cuối thế kỷ 18 đầu thể kỷ 19 ảnh

hưởng lớn đến sâu sắc đ ến quan điểm tư tưởng của ông về xhh.Nhiều học giả trên thế
giới thừa nhận .xhh này sinh ra trong bối cảnh đầy biến động của kinh tế – xh Pháp
cuối TK 18 đầu TK 19. Chính Durkheim đã gọi xh Pháp thời kỳ này là một xh vô tổ
chức, một chính phủ vô đạo đức. Ông cho rằng cần phải có một khoa học nghiên cứu
các hiện tượng trong XH.Giải pháp xhh của ông đã được thừa nhận như vậy .Ông đã
đặt ra nhiệm vụ cho xhh là phải nghiên cứu thực tại hiện tại xh để có giải pháp tổ chức
lại trật tự xh .
Về mặt tư tưởng và khoa học: Ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng
của A. Comte và nguyên lý tiến hoá xh của Spencer.
b. Tác phẩm :
- Tự tử
- Sự phân công lao động trong Xh .
- Các quy tắc của ph.pháp xhh.
- Các h.thức sơ đẳng của tôn giáo.


c. Đóng góp :
+ Quan niệm về xhh và đối tượng nghiên cứu của nó .
Ông coi xhh là khoa học về các “sự kiện xh”. Ông chỉ ra đối tượng của xhh là
các sự kiện xh. Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả
năng chi phối, điều khiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại : Sự kiện Xh vật
chất và sự kiện xh phi vật chất.
Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo
lường được thì gọi là sự kiện xh vật chất (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức
Xh, cộng đồng XH ...)
Sự kiện xh không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng
tượng để hình dung ra thì gọi là sự kiện xh phi vật chất. (Quan niệm xh, giá trị chuẩn
mực xh, lý tưởng niềm tin xh, tình cảm xh..)
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm:
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước

khi các cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan.
* Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối
với nhiều người) ở đâu có con người, có sự XH hoá cá nhân thì ở
đó có sự kiện xh.
* Sự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù
muốn hay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh. Theo ông xhh chính là sự
nghiên cứu các sự kiện xh.
+ Phương pháp nghiên cứu xhh.
Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu. Để sử dụng hiệu
quả pp này ng/cứu xhh, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn tại
khách quan bên ngoài cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó đòi hỏi phải
loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình
nghiên cứu .
- Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm lý và c/n kinh tế trong khi nghiên
cứu xhh. Mà phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh .lấy nguyên nhân xh để giải thích
hiện tượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác (hiện tượng tự tử, hiện
tượng nghèo đói ..)
- Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân biệt
được đâu là cái bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là
cái khác biệt, dị thường.
Mục đích phân loại là để nhận diện. Dùng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái
bình thường. Dùng cái lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với
chúng ngang nhau vì đó đều là sự kiện xh.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại trong
mối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác.


Do đó khi nghiên cứu một hiện tượng sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải
thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện xh đó với sự kiện xh khác. Nghèo

đói <-> Học vấn<-> phong tục, tập quán<-> k/nghiệm, kỹ năng sx.
+ Khái niệm đoàn kết xh: 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh và đoàn kết xh.
Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng
xh với nhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một
chỉnh thể
Có hai loại đoàn kết xh : Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK cơ học
ĐK tôn giáo, cấu kết làng xã...là một loại ĐK xh dựa trên sự giống nhau sự thuần nhất
của các cá nhân về một hệ các giá trị chuẩn mực. Những phong tục tập quán hay một
niềm tin vào đó (VD: hiện nay có > 1,3 tỷ tín đồ hồi giáo rải rác khắp nơi trên thê giới
nhưng rất gắn kết).
* ĐK hữu cơ :
Là loại ĐK xh dựa trên sự khác biệt về vị trí chức năng của các cá nhân trong
xh. Sự phân công lao động xh là nhân tố cơ bản tậo nên ĐKHC trong Xh. Khi phân
công cụ thể rõ ràng thì mỗi cá nhân, nhóm tổ chức có những chức năng của mình buộc
phải bổ trợ cho nhau ở cả cộng đồng. Đây là loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống
còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biến trong xh hiện đại.
Kết luận:
XHH của E.Durkheim phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể xã hội”, tiến
hoá xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan
hệ giữa con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cách
khoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền thống, phong tục,
tập quán, ý thức tập thể …như là các sự kiện Xh, các sự vật, các bằng chứng xã hội có
thể quan sát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh,
thực nghiệm …để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả các sự vật, sự kiện Xh.
Khi giải thích hiện tượng XH ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và
chức năng mà hiện tượng đó thực hiện - Đó là tư tưởng XHH của ông.
Câu 6: Nêu những đóng góp của Max Weber (1864– 1920) đối với sự phát triển
của XHH.
a. Tiểu sử:

Ông là nhà kinh tế học, là một nhà xh người đức. ông sinh ra trong một gia đình theo
đạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha đẻ của xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ là
mục sư truyền giảng giáo lý ở một số vùng nước đức.
- Vào đầu thế kỷ 20 ở đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực Xhh: XHH có
phải là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào
diễn đàn này). Nhiều học giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là
khoa học đích thực
b. Tác phẩm:


- Cuốn “ đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản” . (Tác phẩm này được coi
là cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây )
- Kinh tế học xã hội (Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh)
- Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo )
- Tôn giáo Trung quốc.
- Tôn giáo ấn độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu âu.
c. Đóng góp :
Quan niệm của ông về Xhh và đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ,
mục đích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên
trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính là hành động xh của con người
- Ông đã xây dựng nên học thuyết về hành động xh
- Đ/n: “ hành động xh là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó,
Cái ý nghĩa chủ quan đó nó có tinh đến hành vi của người khác trong quá khứ hiện tại
và tương lai do đó nó là hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá
trình hành động”
Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức có mục đích

định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động xh. Căn cứ vào động
cơ mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
Hành động theo cảm xúc
Hành động theo giá trị
Hành động theo truyền thống
Hành động theo mục đích.
Quan điểm của Weber về phân tầng x hội:
Theo Weber, phn tầng x hội được tạo nn từ 3 yếu tố: Kinh tế - địa vị - uy tín x hội.
• Yếu tố kinh tế: ông cho rằng kinh tế l yếu tố đầu tiên tạo nên sự phân tầng xh. Khác
với K.Marx cho rằng phân tầng xh là do sự khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất của
các tập đoàn người thì Webber cho rằng phân tầng xh là do sự khác nhau về tài sản cá
nhân. Người ta còn đánh giá cao Webber ở chỗ, phân tầng XH liên quan đến tài sản cá
nhân nhưng lại gắn với cơ may thị trường, đặc biệt l trong xh hiện đại. Điều đó có
nghĩa l cá nhân có lượng tài sản như nhau nhưng khi ra thị trường người gặp may mắn
thì thành công và ngược lại, từ đó tạo nên sự phân tầng XH.
• Địa vị h: ông cho rằng mỗi người trong cuộc sống đều có địa vị xh, địa vị đó gắn liền


với quyền lực không thể chia sẻ cho người khác. Như vậy, địa vị khác nhau sẽ có
quyền lực khác nhau. Tập hợp tất cả các địa vị của cá nhân sẽ tạo thành tầng lớp, do đó
địa vị tạo thành các tầng lớp khác nhau trong XH
• Uy tín: Uy tín chính l sự đánh giá của XH về một cá nhân nào đó làm cho cá nhân đó
được tôn vinh về địa vị xh. Uy tín cũng không thể chia đều. Chính uy tín khác nhau đã
đưa đến quyền lực khác nhau cho các cá nhân. Và như vậy theo ông việc tạo ra uy tín
nhiều khi còn khó hơn tạo ra quyền lực cho cá nhân.
Quan điểm của Webber về phương pháp nghiên cứu:
Cho rằng nhà xã hội học cần phải so sánh hành động thực tế với loại hình lý tưởng để
tìm ra nguyên nhân cho hành động. Mặt khác khi nghiên cứu XHH cần phải có mô
hình nghiên cứu và thiết lập hệ thống giả thuyết cho nghiên cứu.

Tóm lại, M.Webber l một trong những nhà XHH đứng đầu của xh phương Tây. Mặc
dù còn có những hạn chế song học thuyết của ông đã có những ảnh hưởng và đóng
góp rất nhiều cho khoa học XHH.
Câu 7: Phân tích khái niệm hđxh và phân loại theo quan điểm cua Weber.
a.Khái niệm:
HĐXH là hành động của con người trong quan hệ với người khác và với XH. Hiểu
một cách cụ thể, HĐXH là hành vi có ý thức của con người được chủ thể gắn cho ý
nghĩa chủ quan đã được lường trước về hành động của mình trong tương quan với
hành động của người khác và định hướng vào hành động của họ.
Không phải mọi HĐ của con người đều là HĐXH. Chỉ có những HĐ mà hi thực hiện
nó, con người có sự định hướng vào người khác, không được đối chiếu với hệ thống
chuẩn mực XH (đúng - sai, đẹp - xấu) và con người thực hiện nó một cách máy móc,
cơ học, bản năng (ăn, uống, ngủ, ngáp…).
b. Đặc trưng:
+ Xét về mặt chủ thể cuả HĐ: HĐXH của con người mang bản năng sinh học và bản
năng xã hội, luôn cùng tồn tại trong mối quan hệ với XH. Đó là các cá nhân, nhóm
XH, cộng đồng XH, các tổ chức XH, HĐ lớn nhất lầ HĐ của toàn XH.
- Trong triết học, HĐXH được hiểu là HĐ cuả một giai cấp, 1 tập đoàn hay HĐ của cả
XH mang t/c HĐ cách mạng
- Trong XHH thì HĐXH là HĐ của từng cá nhân
+ HĐXH có ý thức, mục đích rõ ràng. Vì vậy con người sẽ lựa chọn đích để hướng
đến
+ HĐXH có sự định hướng vào người khác, có thể là con người vô hình hay hữu hình.
HĐ của con người định hướng vào khách thể vật chất và tinh thần nhưng không gắn
với người khác thì không gội là HĐXH. VD: người đi câu cá, đ giải trí, người đi tránh
chướng ngại vật trên đường, nhà sư tụng kinh…


+ HĐXH được đối chiếu với hệ thống chuẩn mực XH, trên cơ sở đó, XH sẽ đánh giá
HĐ cá nhân là chuẩn mực hay sai lệch

+ HĐXH bị chi phối bởi hoàn cảnh, bối cảnh XH thực hiện HĐ (thời gian, không gian
vật chất và tinh thần cuả HĐ) cá nhân lựa chon để HĐ cho phù hợp với mong đợi của
XH
c. Cấu trúc
+ Xuất phát từ nhu cầu lợi ích của cá nhân
+ Động cơ, mục đích của HĐ
+ Chủ thể của hành động: là cá nhân, cá nhóm, cộng đồng hay toàn thể XH
+ Công cụ, phương tiện thực hiện hành động
+ Hành vi và kết quả của HĐ
+ Môi trường và hoàn cảnh của HĐ.
d. Phân loại
HĐ cơ sở của hoạt động sống của cá nhân cũng như của toàn Xh. Vì vậy chúng rất
phong phú và đa dạng. Cách 1 của M.Weber:
Phân loại theo động cơ
Ông đã nhấn mạnh động cơ thúc đẩy có trong ý thức của chủ thể là nguyên nhân của
hành động, ông nói: “ kkhi chúng ta hiểu đ•ợc động cơ thì
chúng ta giải thích được hành động”
Ông đã phân tích và đưa ra 4 laọi động cơ khác nhau, tương ứng với 4 loại hành động
Xh:
- Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để
đạt mục tiêu VD: rõ nhất là hoạt động kinh tế, chính trị, quân sự, hoạt động cơ quan,
công sở là hoạt động duy lý công cụ. Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính
toấn kĩ nên kinh doanh cái gì có lợi nhuận cao nhất
- Hành động duy lý giá trị : Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị
xã hội. Trong đời sống thông qua tương tá c xh từ đời này sang đời khác, đã hình thành
nên một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong
cuộc sống, hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà .
Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị (định
hướng theo giá trị xh ).
- Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập

quán, truyền thống văn hoá được gọi là duy l ý truyền thống. Khi những người trước
làm đã được chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới
hỏi là những thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp lại như một thói quen, truyền
đến đời sau).


- Hành động duy cảm: là hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời :
sự tự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui...
Nhưng ko phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động
duy cảm mà chỉ có những hành động các cảm xúc đó có liên quan đến người khác,
định hướng đến người khác mới được coi là hành động duy cảm .
Trong 4 loại HĐXH do M.Weber phân loại thì chúng ta thường thực hiện hành động
nghiêng về loại nào? Lý giải tại sao? Yếu tố XH nào chi phối? Các yếu tố XH:
+ Tự nhiên:
- đặc điểm sinh học cuẩ cơ thể người (nhân tướng học); - môi trường tự nhiên nơi con
người cư trú
+ Xã hội:
- Cơ cấu xã hội: cấu trúc và hình thức tổ chức sắp xếp bên trong Xh (từ vi mô đễn vĩ
mô), mỗi cá nhân đều có vị thế XH cụ thể t rong mỗi CCXH,
được XH xác định rõ mình là ai trong CCđó
- Kết quả của quá trình XH hoá cá nhân: XH hoá là quá trình biến con người cá nhân
dần dần trở thành con người Xh, các nhân phải học hỏi những giá trị khuôn mẫu Xh,
hành vi ứng xử của XH.
Xh hoá là quá trình diễn ra đồng đều với tất cả mọi cá nhân. Quá trình đó diễn ra liên
tục không ngừng. Nhưng kết quả XH ho á với mỗi người đều khác nhau, nó biểu hiện
thông qua hành động của cá nhân đó với XH.
Câu 8: Tương tác xã hội là gí? Các loại tương tác Xh ? Mối quan hệ giữa tương
tác xã hội và hành động xã hội ?
1. Khái niệm:
Tương tác xh: là sự tác động qua lại chi phối phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể hành

động trong việc thoả mãn vì nhu cầu XH căn bản của con người (Quá trình thông tin
và giao tiếp). Không đơn giản chỉ là hành động và sự phản ứng mà là quá trình tương
tác gián tiếp của ít nhất hai chủ thể hành động có sự thích ứng lẫn nhau của các chủ
thể.Tương tác Xh diễn ra ở cả hai cấp độ vi mô và vĩ mô .
Vi mô: là TT giữa cá nhân với cá nhân (trong gia đình…) giữa cá nhân với một nhóm,
1 tổ chức XH hay với cả cộng đồng, cả Xh. Vĩ mô: là TT giữa các lĩnh vực của đời
sống XH như: Ktế-Ch.trị, Ktê-V.hoá, Ch.trị-VHXH.
Sự tương thích giữa các thiết chế đó gọi là thiết chế vĩ mô
2. Phân loại:
a. Phân loại dựa vào mối liên hệ XH giữa các chủ thể hành động:
- Sự tiếp xúc không gian
- Sự tiếp xúc tâm lý
- Sự tiếp xúc XH
- Sự tương tác
- Quan hệ XH


b. Phân loại theo các dạng hoạt động chung
- Hoạt động cá nhân cùng nhau
- Hoạt động tiếp nối cùng nhau
- Hoạt động tương hỗ cùng nhau
c. Phân loại theo chủ thể hành động trong t•ơng tác
- Tương tác liên cá nhân
- Tương tác cá nhân-xã hội
- Tương tác nhóm xã hội
- Tương tác nhóm-nhóm
- Tương tác nhóm-xã hội
- Tương tác giữa những cá nhân với tư cách là đại diện các nhóm khác nhau.
- Tương tác gián tiếp
d. Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa XH của tương tác.

Tương tác giữa các hệ thống xh: Việt nam >< Trung quốc, Nga>< Mĩ . Diễn ra nhiều
hình thức và cấp độ khác nhau .
Nội dung cơ bản của tương tác Xh
+ Tương tác cộng tác thích nghi .
+ Cạnh tranh, đối đầu, xung đột
Tương tác Xh có quan hệ gắn bó khăng khít với hành động xã hội. Hành động của con
người nếu không đặt trong tương tác thì không được gọi là
hành động xã hội, do đó tương tác là cơ chế, là điều kiện là con đường để thực hiện
hành động xh.
Ngược lại tương tác xh là sự cặp đôi liên tục của hành động xã hội có thể là một lần
hoặc lặp lại nhiều lần: Các lý thuyết :
+ Trao đổi xh.
+ Tương tác biểu trưng.
+ Kịch.
a. Tương tác xh là sự trao đổi giá trị xh của các cá nhân ngang nhau (cho và nhận). Lý
thuyết này kêu gọi cá nhân đừng tính toán nhiều .
b. Biểu trưng : Tương tác xh là qua trình các cá nhân giải nghĩa các biểu tượng trong
tương tác.Tất cả sự kiện,sinh vật hoạt động cử chỉ ngôn ngữ
khi được cá nhân gán cho một ý nghĩ nào đó thì nó trở thành biểu trưng tương tác .
Ngôn ngữ là biểu trưng phổ biến nhất.
Lý thuyết này có hạn chế là không giải nghĩa hết được trong mọi bối cảnh, không cùng
hệ thống biểu tượng (ngôn ngữ)
c. Lý thuyết kịch.
Cho rằng tương tác xã hội là quá trình liên tục các cá nhân mang mặt nạ và tháo bỏ
mặt nạ. Tương tác xh là tương tác giữa các mặt nạ với nhau . Cảm xúc mà con người
biều hiện với nhau trong giao tiếp là cảm xúc giả dối.
Câu 9: Phân tích khái niệm địa vị xh, vai trò xh và mqh giữa chúng.
Vị thế xã hội



+ Vị thế xã hội là vị trí xã hội với những trách nhiệm và quyền lợi gắn kèm theo (địa
vị xã hội). Nói cách khác, vị thế xã hội chính là một khái niệm tổng hợp nhằm chỉ vị
trí xã hội cùng với những quyền lợi và nghĩa vụ tương ứng.
+ Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xã hội khác nhau do đó họ cũng có thể có nhiều vị thế xã
hội khác nhau. Khi vị trí xã hội của họ thay đổi thì vị thế cũng thay đổi. Mặc dầu có
nhiều vị thế xã hội nhưng các cá nhân luôn có một vị thế chủ đạo xác định rõ chân
dung xã hội của họ.
+ Các loại vị thế xã hội:
* Vị thế gán cho (vị thế người phụ nữ)
* Vị thế đạt được (từ một học sinh nghèo trở thành một giám đốc)
* Vị thế vừa gán cho vừa đạt được (vị thế của một giáo sư)
* Vị thế chủ yếu – vị thế thứ yếu
Vai trò xã hội
– Định nghĩa: Vai trò xã hội là chức năng xã hội, là mô hình hành vi được xác lập một
cách khách quan bởi vị thế xã hội của cá nhân trong hệ thống các quan hệ xã hội hoặc
hệ thống các quan hệ giữa các cá nhân. Hay nói cách khác vị thế là chỗ đứng của vài
trò.
– Đặc trưng của vai trò xã hội:
+ Vai trò là sự kết hợp của khuôn mẫu tác phong bên ngoài (hành động) và tác phong
tinh thần ở bên trong (kiến thức, sự suy nghĩ). Nó không phải bao giờ cũng là những
cơ chế tác phong độc đoán, cứng rắn, thụ động (như các vai trò trong một số nghi thức
tôn giáo) mà có tính co giãn (có thể lựa chọn, lầm lẫn…), chủ yếu chịu sự tác động từ
phía chủ thể, phong cách thực hiện vai trò, mức độ tích cực, mức độ nhận thức về vai
trò đó.
+ Vai trò xã hội mô tả các tác phong đồng nhất được xã hội chấp nhận. Nó xuất hiện từ
những mối quan hệ xã hội, những mối quan hệ qua lại của những người cùng hoạt
động. Vai trò xã hội bao hàm các quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tới một nhiệm vụ nào
đó.
+ Vai trò được thực hiện trong sự phù hợp với các chuẩn mực xã hội nói chung, với sự
mong đợi của người xung quanh, không phụ thuộc vào cá nhân – người thực hiện vai

trò.
+ Các cá nhân chấp nhận vai trò (vai trò chủ động, vai trò lựa chọn) chủ yếu dựa vào
mức độ phù hợp của chúng với nhu cầu và lợi ích cá nhân trong sự tồn tại phát triển
của mình. Khi nó không còn phù hợp nữa sẽ bị loại bỏ.
+ Một cá nhân có thể đóng nhiều vai trò. Trong tình huống ấy thường xảy ra sự xung
đột vai trò. Vì vậy cần có sự điều chỉnh để vai trò này hoà hợp với vai trò khác (cha –
con, chủ – thợ, thầy – trò…).


+ Các loại vai trò: Vai trò chủ yếu – thứ yếu, chính – phụ. Vai trò then chốt (là khi nó
được giành nhiều thời gian, nỗ lực và đại diện cho giá trị cao cả nhất của xã hội), vai
trò không then chốt.
Mối quan hệ giữa vị thế xã hội và vai trò xã hội là mối quan hệ đồng thuận
+ Vị thế là cơ sở xác định vai trò của cá nhân. Nhiều vị thế sẽ dẫn đến nhiều vai trò, vị
thế càng cao vai trò càng quan trọng. Vị thế như thế nào thì vai trò như thế ấy. Vị thế
quyết định vai trò, hay vị thế là chỗ đứng của vai trò. Khi vị thế thay đổi thì vai trò
cũng thay đổi theo.
+ Việc thực hiện tốt hay không tốt vai trò đều có ảnh hưởng đến vị thế xã hội của các
cá nhân. Nếu thực hiện tốt vai trò thì sẽ củng cố và thăng tiến vị thế, nếu không thực
hiện tốt vai trò sẽ làm suy giảm vì thế.
Câu 10: Trình bày khái niệm phân tầng XH? Nguồn gốc và đặc điểm của phân
tầng Xh?
Khái niệm phân tầng xã hội:
Muốn hiểu khái niệm phân tầng, trước hết cần hiểu khái niệm tầng xã hội:
Tầng xã hội ( stratum of society):
Là tổng thể các cá nhân tạo thành một tập hợp có cùng hoàn cảnh xã hội, ngang nhau
về tài sản (địa vị kinh tế), quyền lực (địa vị chính trị), và uy tín (địa vị xã hội) về khả
năng thăng tiến xã hội cùng có được cơ may, ân huệ hay thứ bậc xã hội.
Khái niệm phân tầng xã hội: ( social stratification)
Phân tầng xã hội là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của xã hội loài người (trừ xã hội

sơ khai). Đó là sự phân chia xã hội thành các tầng xã hội khác nhau về địa vị chính trị,
kinh tế và xã hội, cũng như những sự khác nhau về trình độ học vấn, nghề nghiệp,
phong cách sinh hoạt, kiểu ăn mặc, nơi cư trú, thị hiếu nghệ thuật, mức độ tiêu dùng…
Từ định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu phân tầng xã hội theo ba đặc trưng:
-Thứ nhất: phân tầng xã hội là sự phân hoá các cá nhân thành những tầng lớp, thứ bậc
khác nhau trong cơ cấu xã hội (phân chia thành lớp trên, dưới).
-Thứ hai: phân tầng xã hội luôn gắn với bất bình đẳng xã hội và phân công lao động.
-Thứ ba: phân tầng xã hội được lưu truyền qua thế hệ và có sự thay đổi nhất định.
PTXH là một khái niệm cơ bản của XHH. Thuật ngữ này chỉ sự BBĐ của cá tầng lớp
người khác nhau về khả năng thăng tiến Xh cũng như địa vị của họ trong bậc thang
XH.
Có hai kiểu PTXH:
+ Phân tầng đóng: Là lọai phân tầng mà trong XH có đẳng cấp, ở đó ranh giới giữa các
tầng lớp XH được xác định hết sức rõ ràn g và duy trì một cách nghiêm ngặt. Các cá


nhân trong Xh không có cơ hội để thay đổi vị trí của mình từ tầng lớp này sang tầng
lớp khác
+ Phân tầng mở:
Là loại PT trong XH có giai cấp mà ranh giới giữa các tầng lớp rất linh hoạt, uyển
chuyển, các cá nhân trong Xh có cơ hội, điều kiện để di chuyển sang tầng lớp khác.
Trong XH hiện đại, XH được chia thành 6 tầng lớp (6 giai cấp) theo cácch phân chia
của Robersons:
- GC thượng lưu: (lớp trên)
Là những người thuộc nhà dòng dõi hay tỉ phú nhiều đời, có địa vị và quyền lực trong
XH.
- GC thượng lưu lớp dưới:
Là những người buôn bán BĐS, chủ hãng …
- GC trung lưu lớp trên:
Là những nhà doanh nghiệp nhỏ, thương gia.

- GC trung lưu lớp dưới:
Bao gồm những người có thu nhập trung bình, công việc của hị không phải là dạng lao
động chân tay (y tế, nhân viên, kĩ thuật viên …)
- GC lao động:
Gồm số đông những người da mầu được dào tạo ít hơn g/c trung lưu.
- Giai cấp hạ lưu: Là những người nghèo, không có quyền lực, uy tín trong XH.
Nguyên nhân:
+ Do có sự tồn tại của hiện tượng BBĐ mang tính chất cơấu của tất cả các chế độ XH
của loài người cho đến tận ngày nay (chỉ trừ giai đoạn đầu của XH công xã nguyên
thuỷ).
+ Do sự phân công LĐXH, chính là sự phân công về mặt vị thế, có ưu thế và không có
ưu thế trong XH.
Hệ thống phân tầng xã hội:
Phân tầng xã hội theo tuổi: là hiện tượng phổ biến trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ
(thời kỳ tiền giai cấp).
Đến xã hội có giai cấp, vẫn tiếp tục có sự bất bình đẳng về lứa tuổi. Lứa tuổi thể hiện
sự khác nhau về uy tín xã hội và kinh nghiệm. Người cao tuổi có quyền dạy bảo người
ít tuổi hơn (chứ không có sự ngược lại). Trong xã hội truyền thống (dựa trên kinh tế
nông nghiệp với các công xã nông thôn), quyền lực của các công lão được coi là
chuẩn mực. Ở xã hội hiện đại “sống lâu lên lão làng” không còn là con đường thăng


tiến địa vị xã hội chủ yếu nữa nhưng vẫn là dấu ấn đậm nét trong nhiều sinh hoạt cộng
đồng khác nhau.
Phân tầng đóng: Tồn tại trong xã hội có sự phân chia đẳng cấp. Ở chế độ này con
người rất khó có thể thay đổi địa vị của mình. Vị thế của họ được ấn định bởi dòng
dõi, nguồn gốc của cha mẹ, hầu như là bất biến nếu không có những biến động xã hội
lớn lao.
Quan hệ hôn nhân mang tính “ nội giao”, cấm sự kết hôn giữa những người thuộc
đẳng cấp khác. Sự cấm đoán này diễn ra hết sức nghiêm ngặt, nếu vi phạm điều này

có thể bị trừng phạt rất nặng nề.
Hệ thống phân tầng đóng kìm hãm, níu kéo sự phát triển của xã hội. Hiện nay vết tích
của hệ thống phân tầng đóng vẫn còn ở một số vùng như Bắc Phi, Trung Đông và
Châu Á. (vào năm 1981 vẫn còn hơn 1 triệu người sống trong cảnh nô lệ).
Phân tầng mở:
Đó là hệ thống phân tầng trong xã hội có giai cấp. Địa vị cá nhân thường phụ thuộc
trực tiếp vào nghề nghiệp và thu nhập của họ. Vị thế con người có được phần lớn là
do chủ quan đạt được) chứ không phải là vị thế sẵn có. (Ở đây đưa ra 1 ví dụ về hệ
thống phân tầng của một tác giả nước ngoài).
Phân tầng dựa theo trình độ phát triển xã hội gồm có:
Phân tầng xã hội hình chóp: Phản ánh xã hội có sự bất bình đẳng ở mức cao, dù cho
kinh tế rất phát triển hay lạc hậu ( Hoa Kỳ ).
Phân tầng xã hội hình thoi: Hai nhóm xã hội giàu và nghèo đều chiếm tỷ lệ nhỏ, nhóm
trung lưu ở giữa chiếm đại đa số (Nhật Bản). Tuy vậy khoảng cách giũa giàu và nghèo
còn rất cao, điều đó cho thấy sự bất bình đẳng còn lớn.
Phân tầng xã hội hình quả trứng: Trung lưu chiếm đa số, bất bình đẳng vẫn còn cao
song không còn những người quá nghèo hoặc tình trạng một số ít nắm tuyệt đại bộ
phận tài sản của xã hội. (Các nước Bắc Au)
Phân tầng hình giọt nước: Khoảng cách giàu nghèo vẫn còn nhưng không đáng kể.
Đại bộ phận nhân dân có mức sống trung bình và khá (Các nước Đông âu cũ).
Câu 11:Phân tích khái niệm di động xã hội, các hình thức và yếu tố ảnh hưởng.
Câu 13: Các bước tiến hành nghiên cứu XHH. Nghiên cứu XHH là gì?
Câu 14: Phương pháp quan sát trong NCXHH, phân tích ưu và nhược điểm, các
loại chủ yếu và điều cần chú ý khi sử dụng.
KN: là pp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn để thu nhận
thông tin về các quá trình, các hiện tượng XH dựa trên cơ sở đề tài và mục tiêu của
một cuộc ng/cứu
Nguồn thông tin quan sát là toàn bộ hành vi của người được nghiên cứu.



Điểm mạnh của quan sát là thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện
hành vi của con người, trên cơ sở đó, điều tra viên tiến ahnhf ghi chép hay hình thành
các câu trả lời trong bảng hỏi có trước.
Tuy vậy quan sát cũng có nhược điểm là chỉ có thể sử dụng cho việc nghiên cứu những
hiện tượng, sự kiện hiện tại chứ không phải trong quá khứ hoặc tương lai. Hơn nữa sử
dụng pp quan sát các sự kiện xảy ra trong thời gian dài thì ấn tượng đã có rtừ quan sát
lần đầu dề đánh lừa, che lấp những lần quan sát tiếp theo.
Các lọai quan sát:
Quan sát có chuẩn mực: là q/s mà trong đó người q/s đã sớm xác định được những yếu
tố nào của khách thể nghiên cứu là có ý nghĩa nhất để tập trung chú ý vào đó.
Quan sát không chuẩn mực (q/s tự do): là lọai q/s mà trong đó người nghiên cứu chưa
xác định được trước các yếu tố của khách thể quan sát liên quan đến việc nghiên cứu
cần được quan sát.
Câu 15: Cấu trúc bảng hỏi và các loại câu hỏi được sử dụng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×