Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Chiết xuất glycosid tim từ lá cây trúc đào và từ hạt của cây thông thiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.18 KB, 28 trang )

Phần một
1.

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài.

Hợp chất thiên nhiên (hay hợp chất tự nhiên) là các chất hóa học có nguồn
gốc từ thiên nhiên hoặc được con người tách ra từ các loại động vật, thực
vật trong tự nhiên có hoạt tính sinh học hoặc có tác dụng dược học dùng để
làm thuốc. Ngành hóa học chuyên nghiên cứu để chiết tách và chuyển hóa
các hợp chất tự nhiên gọi là ngành hóa học các hợp chất thiên
nhiên (hay hóa học các hợp chất tự nhiên)
Đây là môn khoa học có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong ngành hóa học
mà còn trong y học.Một trong số hợp chất thiên nhiên được biết đến rộng rãi
trong y học là nhóm Glycosid tim là một chất có tác dụng đặc hiệu đối với
bệnh tim.
Ngày nay với trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến ,việc chiếc xuất thành phần
Glycosid tim ở một số bộ phận của cây (ví dụ ở lá cây trúc đào ,hành
biển…) và đã thực hiện đại trà trong phòng thí nghiệm ,hay các trung tâm
nghiên cứu dược liệu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất thuốc chữa bệnh tim
cho con người.
Nhằm hiện thực hóa giữa lý thuyết và thực hành ,em chọn đề tài “ chiết xuất
Glycosid tim từ lá cây trúc đào và từ hạt của cây thông thiên ‘’ để nghiên
cứu ,tìm hiểu quy trình chiết tách ,định tính và định lượng Glycosid tim có
trong mỗi loại cây.

1


2.



Cách thức tiến hành đề tài,phương pháp nghiên cứu

Việc tiến hành đề tài được tiến hành trong quá trình tìm hiểu kĩ các tài liệu
Hợp chất thiên nhiên ,cơ sở lý thuyết của quá trình chiết tách ,dựa trên
phương pháp luận sau :


Đầu tiên là tìm hiểu vế Hợp chất thiên nhiên nói chung ,các Glycosid




tim nói riêng
Một số tính chất cơ bản của Glycosid tim
Tìm hiểu một số cây có chứa Glycosid tim và hàm lượng Glycosid tim



chứa trong đó
Tìm hiểu các phương pháp chiết tách từ đó đưa ra phương pháp chiết
tách glycoside tim cho phù hợp

3.Tầm quan trọng của việc tiến hành đề tài
Đây là một đề tài hay và khó nhưng có ý nghĩa quan trọng ,giúp cho sinh
viên có một cái nhìn tổng quan về các Hợp chất thiên nhiên ,cách chiết xuất
các thành phần có trong Hợp chất thiên nhiên mà cụ thể ở đây là Glycosid
tim trong lá trúc đào ,cây thông thiên .Từ chiết xuất ,sau đó định tính và định
lượng nhằm tổng hợp ra thuốc trợ tim phục vụ trong y học ,dược liệu chữa
bệnh tim cho con người.


2


Phần hai HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CHỨA
GLYCOSID TIM & PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT
GLYCOSID TIM TỪ LÁ CÂY TRÚC ĐÀO VÀ CÂY
THÔNG THIÊN
Chương 1

TỔNG QUAN VỀ GLYCOSID TIM

1.Định nghĩa Glycosid tim
1.1.Ðịnh nghĩa:
Glycosid tim là những glycosid steroid có tác dụng đặc biệt lên tim. ở liều
điều trị thì có tác dụng cường tim, làm chậm và điều hoà nhịp tim. Nếu quá
liều thì gây nôn làm chảy nước bọt, mờ mắt, ỉa chảy, yếu các cơ, loạn nhịp
tim, giảm sức co bóp của tim và cuối cùng làm ngừng tim ở thời kỳ tâm thu
trên tim ếch và tâm trương trên động vật máu nóng.Glycosid tim còn được
gọi là glycosid digitalic vì glycosid của lá cây digitan (Digitalis) được dùng
đầu tiên trên lâm sàng để chữa bệnh tim.
1.2.Nguồn gốc:
Glycosid tim có trong hơn 45 loài thực vật chủ yếu thuộc các họ:
Apocynaceae, Asclepiadaceae, Celastraceae (Dây gối) , Cruciferae,
Euphorbiaceae, Fabaceae, Liliaceae, Meliaceae, Moraceae, Ranulculaceae,
Scrophulariaceae, Sterculiaceae, Tiliaceae (Ðay),.... và trong một số côn
trùng, ở trong cây glycosid tim có ở các bộ phận: lá, hoa, vỏ thân, rễ, thân rễ,
dò, nhựa mủ...
1.3.Cấu trúc hoá học, phân loại
3



Glycosid tim cũng như các glycosid khác cấu trúc hoá học gồm hai phần:
phần đường và phần không đường (aglycon).
1.3.1.Phần không đường
Phần không đường có thể chia thành hai phần nhỏ: phần hydrocacbon và
mạch nhánh là vòng lacton.
Phần

hydrocacbon:



xyclopentanopehydrophenantren

dẫn

chất

của

10,13-dimetyl

(steroid)(10,13-dimethyl-hexadecahydro-

1H-cyclopenta[a]phenanthrene). Ðính vào nhân này còn có các nhóm chức
có chứa oxy.
Vòng lacton : Phần aglycon của glycosid tim ngoài khung hydrocacbon nói
trên thì đặc biệt còn có một vòng lacton nối vào vị trí C-17 của khung. Vòng
lacton này coi là mạch nhánh. Hầu hết các chất có tác dụng dược lý đều có

vòng lacton hướng b. Dựa vào vòng lacton nối vào vị trí C-17 người ta chia
glycosid tim thành hai nhóm:
- Nếu vòng lacton có 4 cacbon có một nối đôi ở vị trí a-b. Những aglycon
nào có vòng lacton này có 23 cacbon thì glycosid tim thuộc nhóm cardenolid
- Nếu vòng lacton có 5 cacbon , có hai nối đôi -> aglycon có 24 cacbon
->glycosid tim thuộc nhóm bufa dienolid.
1.3.2.Phần đường: Phần đường nối vào OH ở C-3 của aglycon. Chođến nay
người ta biết khoảng 40 loại đường khác nhau. Ngoài những đường thông
thường như D-glucose, L-ramnose, D-fucose, D-xylose có gặp trong những
nhóm glycosid khác, còn lại là những đường gặp trong glycosid tim. Trong
các đường này đáng chú ý là những đường 2,6-desoxy. Dưới đây là một số
đường 2,6-desoxy hay gặp:
4


Những đường này có các đặc tính sau: dễ bị thuỷ phân, cho phản ứng màu
với thuốc thử Kele-Kiliani, thuốc thử Xanthydrol.
Mạch đường có thể là monosacarit hoặc oligosacarit. Gitoxin-xelobiozit có
trong digitan tía có mạch đường với 5 đơn vị đường đơn:
Gitoxin-xelobiozit = Gitoxygenin + (digitoxoza)3 + (glucose)2.
Ví dụ, một số genin Glycozit trợ tim thường gặp :

1.4. Tính chất:
- Các glycosid tim là những chất kết tinh, không màu, vị đắng, có năng suất
quay cực, tan trong nước, cồn, không tan trong benzen,ete, - Các glycosid
tim rất nhạy cảm với thay đổi pH môi trường., những glycosid tim có đường
2-desoxy thì rất dễ thuỷ phân khi đun với acid vô cơ 0,05 N trong metonol
30 phút. trong khi những glycosid khác trong điều kiện đó không thuỷ phân
được.


5


Trong môi trường kiềm các cacdenolid chuyển thành các dẫn chất iso và các
dây nối este bị cắt ( nếu có) không hoạt tính. Glycosid dễ bị thuỷ phân bởi
các enzim.Thường thì các enzim này có sẵn trong cây, có khả năng cắt bớt
phần glucose để chuyển thành các glycosid thứ cấp. Ví dụ: digilanidaza
trong lá digitan lông, digipuapidaza trong lá digitan tía, strophantobiaza
trong hạt Strophanthus courmonti, xilarenaza trong Scilla maritima.
1.5.Phân bố : Glycosid tim phân bố hầu hết trong thực vật
Một số dược liệu chứa glycosid tim: Dương địa hoàng, Hành biển, Thông
thiên, Trúc đào, Strophanthus, đay …
Glycosod tim có trong thân ,lá ,quả ,rể ,củ,cành ,vỏ hoặc toàn cây
2.Định tính & Định lượng
2.1.Các thuốc thử định tính và định lượng:
Các thuốc thử để định tính cũng như định lượng chủ yếu dựa trên các thuốc
thử tạo màu ở ánh sáng thường hoặc tạo huỳnh quang dưới ánh sáng cực
tím.
Trước khi tiến hành các phản ứng,
Chiết:
- Loại tạp bằng ete dầu hoả hoặc benzen.
- Chiết bằng cồn.
- Pha loãng cồn và loại tạp bằng dung dịch chì acetat 15%, lọc.
- Chiết glycosid trong dịch lọc bằng cloroform hoặc hỗn hợp cloroformetanol 4:1.
6


- Bốc hơi dịch chiết rồi hoà glycosid trong dung môi thích hợp để tiến hành
các phản ứng.
Các thuốc thử có thể chia thành hai loại: loại thuốc thử phản ứng với phần

đường 2-desoxy và loại thuốc thử phản ứng với aglycon.
2.2. Các thuốc thử tác dụng lên phần đường:
2.2.1. Thuốc thử Xanthydrol Thuốc thử này dương tính với các đường 2desoxy và glycosid có đường này. Phản ứng cho màu đỏ mận rõ và ổn
định.Phản ứng kém nhạy với đường 2-desoxy đã acetyl hoá và âm tính với
đường 2-desoxy đã nối với glucose ở vị trí 4.Các đường 6-desoxy âm tính
với thuốc thử này.Phản ứng có thể dùng để định tính và định lượng.
Thuốc thử gồm 10mg xanthydrol hoà tan trong 99 ml acid acetic đặc và
thêm 1 ml HCl đặc, trộn đều.
Tiến hành phản ứng: Lấy khoảng 20-200 mg glycosid cho vào ống nghiệm
khô, thêm 5 ml thuốc thử trộn đều, đậy nút bông, đặt trên nồi cách thuỷ sôi 3
phút sau đó làm lạnh bằng cách ngâm 5 phút vào nước đá và để ở nhiệt độ
phòng 10 phút. Ðọc trên quang phổ kế ở bước sóng 550 nm.Ðể định tính
không cần làm lạnh.
phản ứng có thể tiến hành như sau: Hoà một it glycosid vào metanol, cho
thêm vài giọt xanthydrol, đun trên nồi cách thuỷ cho khô cạn, hoà cặn vào
acid acetic. Sau đó cho thêm acid chlohydric vào và đun sôi trên nồi cách
thuỷ thì có màu đỏ thẫm.
2.2.2. Thuốc thử acid photphoric đặc Thuốc thử này dương tính với các
đường 2-desoxy và glycosid có đường này. Phản ứng có thể dùng để định
tính và định lượng.
7


2.2.3. Thuốc thử Kele-Kiliani thuốc thử pha thành hai dung dịch, dung dịch
1 gồm 100 ml acid acetic kết tinh được trộn với 1 ml dung dịch FeCl3 5%.
Dung dịch 2 gồm 100 ml H2SO4 đậm đặc trộn với 1 ml dung dịch FeCl3
5%. Hoà tan 5 mg glycosid vào dung dịch 1 và chồng thêm dung dịch 2. Mặt
ngăn cách có màu đỏ hoặc màu nâu đen và dần dần thì lớp trên có màu xanh
từ dưới khuyếch tán lên.Ðộ nhạy của phản ứng kém thuốc thử
xanthydrol.Màu không ổn định.

2.3. Các thuốc thử tác dụng lên phần aglycon: các thuốc thử này chia thành
hai nhóm, nhóm phản ứng lên nhân steroid và nhóm phản ứng lên vòng
laclon
2.3.1.Xác định phần steroid
2.3.1.1. Phản ứng Libermanm: Hoà một ít glycosid vào vài ml anhydrid
acetic, rót cẩn thận dung dịch này lên thành mặt kính đồng hồ trong có chứa
một ít H2SO4 đậm đặc. Lớp anhydrid acetic sẽ có màu xanh vàng sau thành
xanh sáng.
Phản ứng Libermanm- Burchard: Phản ứng này không chỉ lên màu với
glycosid tim mà còn lên màu với nhiều dẫn chất có nhân steroid khác .Hoà
một ít glycosid vào vài giọt acid acetic, kết tinh được rồi trộn với hỗn hợp
anhydrid acetic và acid sulfuric đặc. Sẽ có màu hồng chuyển sang xanh lá
cây. Cơ chế của phản ứng là do sự khử nước của acid mạnh.
2.3.1.2. Thuốc thử acid photphoric Acid photphoric ngoài phản ứng với phần
đường 2- desoxy (nt) còn tác dụng lên phần aglycon cho huỳnh quang.
2.3.1.3. Thuốc thử Tatgie gồm Acid photphoric, H2SO4 FeCl3

8


2.3.1.4. Phản ứng Rozenhem: Hoà một ít glycosid vào chloroform, thêm
dung dịch acid trichloacetic 90% sẽ xuất hiện màu hồng tím, rồi xanh biển.
Xác định phần lacton 5 cạnh chưa no.
Các glycosid và aglycon thuộc nhóm cacdenolid khi cho phản ứng với
những dẫn chất nitro thơm ở môi trường kiềm thì tạo nên những sản phẩm
màu đỏ đến tím. Phản ứng phụ thuộc vào nhóm metylen hoạt động của vòng
butenolit. Một số hợp chất tự nhiên khác có phần cấu trúc tương tự ( b
-thuyon, piperitenon, benzalaceton) cũng dương tính với thuốc thử này.
2.3.1.5. Phản ứng Baljiet. Cho glycosid tác dụng với dung dịch acid picric
trong môi trường kiềm cho màu đỏ da cam do tạo phức Meisenhemer, màu

tương đối bền nên được dùng để định tính và định lượng. Cơ chế của phản
ứng do sự tạo thành phức:
2.3.1.6. Phản ứng Kedde: Thuốc thử là dung dịch 3,5-dinitrobenzoic acid 2%
trong etanol. Chất thử được hoà tan trong etanol, thêm thuốc thử rồi thêm
dung dịch xút, phản ứng có màu đỏ tía. Màu ổn định, có thể dùng để định
lượng ( đọc ở bước sóng 540 nm.)
2.3.1.7.Phản ứng Raymond- Mactu: Thuốc thử là m.dinitrobenzen 1% trong
cồn tuyệt đối, cũng thực hiện trong môi trường kiềm. Phản ứng có màu tím,
có khi xanh, màu không bền.
Ngoài những thuốc thử nitro thơm nói trên người ta còn thấyd một số thuốc
thử khác như 2,4 - dinitrophenylsunfon, 3,5 - dinitroanizol cũng cho màu với
nhóm cacdenolid.
2.3.1.8. Phản ứng Legal: Cho glycosid tác dụng với dung dịch natri
nitroprussiat trong môi trường kiềm sẽ xuất hiện màu đỏ, màu mất nhanh.
9


Tiến hành phản ứng: Các chất thuộc nhóm cacdenolit khi hoà vào pyridin rồi
thêm dung dịch natri nitroprussiat 0,3 - 0,5% sau đó thêm xút 10 -15% để
đảm bảo kiềm thừa sẽ xuất hiện màu đỏ.
Các thuốc thử tác dụng lên vòng butenolid nói trên thì âm tính với các dẫn
chất thuộc nhóm bufadienolid.Muốn phát hiên nhóm này có thể dùng thuốc
thử SbCl3 trong chloroform, sẽ có màu tím sau khi đun nóng.Tốt nhất là dựa
vào quang phổ tử ngoại.
2.2 Sắc ký:
Ðể xác định , đối chiếu hoặc tách từng chất để nghiên cứu ta có thể tiến hành
sắc ký giấy hoặc sắc ký lớp mỏng. Ðể hiện màu có thể dùng các thuốc thử đã
nói ở phần trên thường dùng nhất là thuốc thử Keđe ( màu đỏ), thuốc thử
Raymon-Mactu ( màu tím). Các dẫn chất có đường 2-desoxy thì dùng thuốc
thử xanthydrol.

Phổ tử ngoại. Nhóm cacdenolid có đỉnh hấp thu cực đại trong vùng 215-218
nm và log e khoảng 4,1; nếu trong phân tử có thêm nhóm cacbonyl thì có
đỉnh hoặc vai ở 272 - 305 nm, còn các chất bufadienolid thì có đỉnh hấp thu
cực đại ở khoảng 300 nm, loge khoảng 3,7.
3.Ứng dụng Glycosid Tim trong dược liệu
3.1.Thuốc loại glycosid (glycosid trợ tim)
Hiện chỉ còn digoxin và digitoxin được dùng ở lâm sàng. Digitoxin khác
digoxin là không có OH ở C12 vì thế ít tan trong nước hơn.Các thuốc loại
này đều có 3 đặc điểm chung:
Tất cả đều có nguồn gốc từ thực vật: các loài Digitalis, Strophantus
10


Cấu trúc hoá học gần giống nhau: đều có nhân steroid nối với vòng lacton
không bão hòa ở C17, gọi là aglycon hoặc genin, có tác dụng chống suy tim.
Vị trí C3 nối với một hoặc nhiều phân tử đường(ose), không có tác dụng
dược lý nhưng ảnh hưởng đến dược động học của thuốc.
3.2.Tác dụng của digitalis: Tác dụng trên tim
Đây là tác dụng chủ yếu: digitalis làm tâm thu ngắn và mạnh, tâm trương dài
ra, nhịp tim chậm lại. Nhờ đó, tim được nghỉ nhiều hơn, máu từ nhĩ vào thất
ở thời kỳ tâm trương được nhiều hơn, cung lượng tim tăng và nhu cầu oxy
giảm. Do đó bệnh nhân đỡ khó thở và nhịp hô hấp trở lại bình thường.
Digitalis còn làm giảm dẫn truyền nội tại và tăng tính trợ của cơ tim nên nếu
tim bị loạn nhịp, thuốc có thể làm đều nhịp trở lại.
3.3.Các tác dụng khác
Trên thận: digitalis làm tăng thải nước và muối nên làm giảm phù do suy
tim.Cơ chế của tác dụng này là: một mặt, digitalis làm tăng cung lượng tim,
nên nước qua cầu thận cũng tăng; mặt khác, thuốc ức chế ATPase ở màng tế
bào ống thận làm giảm tái hấp thu natri và nước.
-Trên cơ trơn: với liều độc, ATPase của “bơm” Na + - K+ bị ức chế, nồng

độ Ca++ trong tế bào thành ruột tăng làm tăng co bóp cơ trơn dạ dày, ruột
(nôn, đi lỏng), co thắt khí quản và tử cung (có thể gây xảy thai).
- Trên mô thần kinh: digitalis kích thích trực tiếp trung tâm nôn ở sàn não
thất 4 và do phản xạ từ xoang cảnh, quai động mạch chủ
3.4.Chế phẩm và liều lượng

11


3.4.1.Digitoxin
Nồng độ điều trị trong huyết tương là 10 - 25 ng/ mL, nồng độ độc là > 35
ng/ mL Liều điều trị: 0,05- 0,2 mg/ ngày.Chế phẩm: viên nén 0,05 và 0,1
mg.
3.4.2.Digoxin
Nồng độ điều trị trong huyết tương là 0,5 - 1,5 ng/ mL, nồng độ độc là
0,2ng/ mL. Liều điều trị: 0,125- 0,5 mg/ ngày.Chế phẩm: viên nén 0,1250,25-0,5mg ống tiêm 0,1- 0,25 mg/ mL

12


Chương 2 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT
2.1. Phân loại các phương pháp chiết xuất
Có nhiều cách phân loại,dựa vào những yếu tố khác nhau
• Dựa vào nhiệt độ có các phương pháp chiết sau :
-Chiết nóng bằng soxhlet hoặc chiết hồi lưu
-Chiết nguội






Hình 2.1 Chiết nóng bằng soxhlet
Dựa vào chế độ làm việc có các phương pháp sau:
- Gián đoạn
-Liên tục
-Bán liên tục
Dựa vào áp suất làm việc có các phương pháp sau :
-Áp suất thường (áp suất khí quyển)
-Áp suất giảm (Áp suất chân không)
13








-Áp suất cao (làm việc có áp lực)
Dựa vào chiều chuyển động tương hổ giữa hai pha
-Ngược dòng
-Xuôi dòng
-Chéo dòng
Dựa vào trạng thái làm việc của hai pha,có các phương pháp
-Ngâm
-Ngấm kiệt
Dựa vào những biện pháp kỹ thuật đặc biệt
Có thể rút ngắn thời gian chiết bằng các Phương pháp sau :
-Phương pháp siêu âm
- Phương pháp tạo dòng xoáy

- Phương pháp mạch nhịp
2.2.Một số phương pháp chiết xuất
2.2.1. Phương pháp chiết xuất gián đoạn
2.2.1.1. Phương pháp ngâm
Phương pháp ngâm là phương pháp đơn giản và đã có từ thời xưa
Tiến hành: sau khi chuẩn bị nguyên liệu ,người ta đổ dung môi ngập
dược liệu trong bình chiết xuất,sau một thời gian

rút lấy dịch

chiết(lọc hoặc gạn),có thể khuấy trộn để tăng cường hiệu quả chiết
xuất
Có nhiều cách ngâm: ngâm tĩnh hoặc ngâm động,ngâm nóng hoặc
ngâm lạnh,ngâm một lần hay nhiều lần.
• Ưu điểm : là phương pháp đơn giản,thiết bị rẻ tiền
• Nhược điểm :năng suất thấp ,thao tác thủ công,khó chiết hết
dược liệu nếu chỉ chiết một lần
2.2.1.2. Phương pháp ngấm kiệt
Sau khi chuẩn bị nguyên liệu ,người ta đổ dung môi ngập dược liệu
trong bình chiết xuất,sau một thời gian rút lấy dịch chiết(lọc hoặc
gạn),rút nhỏ giọt dịch chiết ở phía dưới,đồng thời bổ sung dung
môi,cho dung môi chảy chậm.Lớp dung môi ngập dược liệu khoảng 34 cm
Ưu điểm : dược liệu được chiết kiệt
-Tiết kiệm được dung môi (tái ngấm kiệt)
• Nhược điểm:


14



-Năng suất thấp,còn thủ công
-Tốn dung môi
-Cách tiến hành phức tạp so với phương pháp ngâm
2.2.2. Phương pháp chiết xuất bán liên tục
Phương pháp này có sử dụng một hệ thống thiết bị gồm nhiều bình
chiết khác nhau,gồm một dãy 4-16 bình chiết mắc nối tiếp,ở đây quá
trình được coi như ngược chiều tương đối vì thực tế dược liệu không
chuyển động
• Ưu điểm (so với Phương pháp chiết xuất gián đoạn)
-Dịch chiết đậm
-Dược liệu được chiết kiệt
• Nhược điểm:
-Hệ thống thiết bị cồng kềnh,tốn nhiều diện tích
-Vận hành phức tạp,thao tác thủ công
2.2.3. Phương pháp chiết xuất liên tục
Phương pháp này được thực hiện trong thiết bị làm việc liên tục,dược
liệu và dung môi cho vào liên tục và ngược chiều nhau.




Ưu điểm
-Năng suất làm việc cao,tiết kiệm thời gian chiết
-Hệ thống làm việc tự động
-Dịch chiết đậm đặc và chiết kiệt
-Dung môi ít tốn kém
Nhược điểm:
-Thiết bị kết cấu phức tạp,đắt tiền
-Vận hành phức tạp.


15


Chương 3

PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT

GLYCOSID TIM TỪ LÁ CÂY TRÚC ĐÀO
3.1. Giới thiệu đôi nét về cây trúc đào
3.1.1. Trúc đào , là một loài cây bụi hay cây gỗ nhỏ, thường xanh trong họ
La bố ma (Apocynaceae). Nó là loài duy nhất hiện tại được phân loại trong
chi Nerium.

Một bụi cây trúc đào tại thành phố Long Xuyên.Việt Nam
Nó là loài cây bản địa của một khu vực rộng từ Morocco và Bồ Đào Nha kéo
dài về phía đông tới khu vực Địa Trung Hải và miền nam châu Á.[1] Thông
thường loài cây này mọc xung quanh các lòng suối khô. Nó cao tới 2–6 m,
với các cành mọc gần như thẳng. Các lá mọc thành cặp hay trong các vòng
xoắn gồm ba lá, các lá dầy và bóng như da, màu lục sẫm, hình mũi mác hẹp,
16


dài khoảng 5–21 cm và rộng 1-3,5 cm, các mép lá nhẵn. Hoa mọc thành cụm
ở đầu mỗi cành; màu trắng, vàng hay hồng (tùy theo giống), đường kính
2,5–5 cm, tràng hoa 5 thùy với tua bao quanh ống tràng trung tâm của tràng
hoa. Thông thường (nhưng không phải luôn luôn) thì hoa trúc đào có hương
thơm. Quả là loại quả nang dài nhưng hẹp, kích thước dài 5–23 cm, nứt ra
khi chín để giải phóng các hạt nhỏ phủ đầy lông tơ.
3.1.2.Độc tính
Trúc đào là một trong những loài thực vật có độc tính cao nhất và chứa

nhiều hợp chất có độc, nhiều hợp chất trong số này có thể gây tử vong ở
người, đặc biệt là trẻ em. Độc tính của trúc đào được coi là cực kỳ cao và đã
có nhiều thông báo cho thấy trong một số trường hợp chỉ cần một lượng nhỏ
cũng đã đủ gây hậu quả tử vong hay cận kề tử vong (Goetz 1998). Đáng kể
nhất trong số các chất độc này là oleandrin và neriin, đều là cácglicozit tim
mạch (Goetz 1998). Chúng có mặt trong toàn bộ các bộ phận của loài cây
này, nhưng chủ yếu tập trung trong nhựa cây. Người ta cũng cho rằng trúc
đào còn có thể chứa nhiều hợp chất chưa rõ hay chưa được nghiên cứu khác
và chúng có các tác động còn nguy hiểm hơn (Inchem, 2005). Vỏ cây trúc
đào chứa rosagenin, có các tác động tương tự như strychnin.Toàn bộ cây
này, bao gồm cả nhựa cây màu trắng sữa là rất độc và bất kỳ bộ phận nào
đều có thể gây ra các phản ứng có hại cho sức khỏe
3.1.3.Các triệu chứng ngộ độc

17


Oleandrin, một trong những chất độc có trong trúc đào
Ăn phải trúc đào có thể gây ra các triệu chứng đối với cả đường ruột và tim
mạch. Các triệu chứng đường tiêu hóa có thể bao gồm buồn nôn và nôn
mửa, tiết nhiều nước bọt, các tổn thương vùng bụng, tiêu chảy có thể lẫn hay
không lẫn máu, và đặc biệt ở ngựa là đau bụng (Inchem 2005). Các triệu
chứng đường tim mạch bao gồm loạn nhịp tim, đôi khi với đặc trưng là đầu
tiên nhịp nhanh sau đó chậm dưới mức bình thường. Tim có thể đập thất
thường và không có dấu hiệp của nhịp cụ thể. Các trường hợp nghiêm trọng
hơn có thể dẫn tới nhợt nhạt da và lạnh do tuần hoàn máu kém hay không ổn
định .Các tác động do ngộ độc loài cây này cũng có thể tác động tới hệ thần
kinh trung ương. Các triệu chứng này có thể bao gồm thờ thẫn, run rẩy chân
tay và các cơ, tai biến ngập máu, xẹp và thậm chí là hôn mê và có thể dẫn tới
tử vong Nhựa trúc đào có thể gây tấy rát da, sưng, tấy rát mắt nghiêm trọng

và các phản ứng dị ứng đặc trưng của viêm da.
3.2. Phương pháp chiết xuất glycoside tim trong lá trúc đào
3.2.1.Sơ đồ quy trình chiết tách

18


19


10 g lá trúc đào,tán
nhỏ

Bình nón 250 ml

Thêm 100 ml cồn 25%
Ngâm trong 24 h

Gạn dịch chiết vào
bình 100 ml

Thêm 3ml chì acetat 30%

khuấy đều

Lọc

Chiết bằng cloroform 2
lần ,mỗi lần 8 ml


Loại nước bằng
natrisulfat khan

Dịch chiết

1

2

3

4

Tiến hành các
phản ứng định tính
.định lượng

5

6

20


3.2.2.Thuyết minh quy trình
Cân khoảng 10g lá Trúc đào khô đã tán nhỏ cho vào một bình nón dung tích
250ml. Thêm 100ml cồn 25% rồi ngâm trong 24 giờ. Gạn dịch chiết vào cốc
có mỏ dung tích 100ml. Thêm vào dịch chiết 3ml chì acetat 30%, khuấy đều.
Lọc qua giấy lọc gấp nếp vào một cốc có mỏ dung tích 100ml. Nhỏ vài giọt
dịch lọc đầu tiên vào một ống nghiệm, thêm một giọt chì acetat. Nếu xuất

hiện tủa thì ngừng lọc, thêm khoảng 1ml chì acetat 30% vào dịch chiết,
khuấy đều, lọc lại và tiếp tục thử đến khi dịch lọc không còn tủa với chì
acetat.
Chuyển toàn bộ dịch lọc vào một bình gạn dung tích 100ml. Chiết glycosid
tim bằng cách lắc với cloroform 2 lần, mỗi lần 8ml. Gạn lớp cloroform vào
một cốc có mỏ đã được sấy khô. Gộp các dịch chiết chloroform và loại nước
bằng natrisulfat khan.
Chia đều dịch chiết vào 6 ống nghiệm nhỏ đã được sấy khô. Đặt các ống
nghiệm lên giá và bốc hơi trên nồi cách thủy đến khô. Cắn thu được đem
tiến hành làm các phản ứng định tính và sắc ký lớp mỏng.
3.2.3.Tiến hành các phản ứng định tính
3.2.3.1.Phản ứng Liberman
Cho vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim 1ml anhydrid acetic, lắc đều
cho tan hết cắn. Nghiêng ống 450. Cho từ từ theo thành ống 0,5ml acid
sulfuric đặc, tránh xáo trộn chất lỏng trong ống. Ở mặt tiếp xúc giữa hai lớp
21


chất lỏng sẽ xuất hiện một vòng màu tím đỏ. Lớp chất lỏng phía dưới có
màu hồng, lớp trên có màu xanh lá.
3.2.3.2.Phản ứng Baljet
Pha thuốc thử Baljet: Cho vào ống nghiệm to 1 phần dung dịch acid picric
1% và 9 phần dung dịch NaOH 10%. Lắc đều.
Cho vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim 0,5ml ethanol 90%. Lắc đều
cho tan hết cắn. Nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet mới pha cho đến khi xuất
hiện màu đỏ da cam. So sánh màu sắc với ống chứng là ống không có cắn
glycosid tim thấy ống thử có màu đỏ cam đậm hơn ống chứng.
3.2.3.3.Phản ứng Legal
Cho vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim 0,5ml ethanol 90%. Lắc đều
cho tan hết cắn. Nhỏ 1 giọt thuốc thử Natri nitroprussiat 0,5% và 2 giọt dung

dịch NaOH 10%. Lắc đều sẽ xuất hiện màu đỏ cam.
So sánh màu sắc với ống chứng là ống không có cắn glycosid tim thấy ống
thử có màu đỏ cam đậm hơn ống chứng.
Chú ý: Các phản ứng của vòng lacton cho màu sắc không bền nên cần quan
sát màu ngay sau khi nhỏ thuốc thử
3.2.3.4.Phản ứng Keller-Kiliani
Cho vào ống nghiệm chứa cắn glycosid tim 0,5ml ethanol 90%. Lắc đều cho
tan hết cắn. Thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% pha trong acid
acetic. Lắc đều. Nghiêng ống 450. Cho từ từ theo thành ống 0,5ml acid
22


sulphuric đặc, tránh xáo trộn chất lỏng trong ống. Ở mặt tiếp xúc giữa 2 lớp
chất lỏng sẽ xuất hiện 1 vòng màu tím đỏ.
Lắc nhẹ, lớp chất lỏng phía trên sẽ có màu xanh lá.
3.2.3.5.Phản ứng Xanthydrol
Cho vào ống nghiệm chứa cắn glycosid tim 0,5 ml thuốc thử Xanthydrol.
Ðun ống nghiệm trong nồi cách thuỷ sôi 3 phút, sẽ xuất hiện màu đỏ.
3.2.4.Sắc ký lớp mỏng

Dịch chấm sắc ký: Cho vào ống nghiệm có chứa cắn glycosid tim ở trên 2
giọt CHCl3 - EtOH (1 : 1), lắc nhẹ để hòa tan cắn được dịch chấm sắc ký.
Lấy 1mg tinh thể Neriolin chuẩn hòa tan trong 0,5ml CHCl3 - EtOH (1 : 1),
lắc nhẹ được dung dịch Neriolin chuẩn để chấm sắc ký.
Bản mỏng sắc ký: Bản mỏng tráng sẵn silicagel GF254 (Merck), hoạt hóa ở
1100C trong 1 giờ, bảo quản trong bình hút ẩm để chấm sắc ký.
Dùng mao quản chấm riêng biệt dịch chấm sắc ký và dung dịch Neriolin
chuẩn lên bản mỏng silicagel kích thước 2 x 10cm.
Hệ dung môi khai triển: CHCl3 - n-BuOH (9 : 0,5)
Bình sắc ký đã được bão hòa dung môi khai triển.

Sau khi khai triển sắc ký, quan sát các vết bằng đèn tử ngoại ở bước sóng
23


254nm và 366nm, sau đó phun thuốc thử vanilin 1%/ H2SO4.
Kết quả: Sắc ký đồ dịch chiết cắn glycosid tim từ lá Trúc đào phải có vết tương
ứng với vết Neriolin chuẩn với Rf = 0,75, có màu xanh đen ở bước sóng 254nm

Chương 4

PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT

GLYCOSID TIM TỪ HẠT CÂY HÔNG THIÊN
4.1. Giới thiệu đôi nét về cây thông thiên
4.1.1.Tên cây : Thông thiên, cây đầu tây.
Mô tả : Cây nhỏ, cao 2 - 3m. Cành mang nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Lá
mọc so le, hình mác hẹp, gân chính rõ.Hoa to, màu vàng tươi mọc thành xim
gồm 2 - 3 cái ở kẽ lá gần ngọn.Quả hạch, có cạnh nhẵn.Hạt màu nâu.Toàn
cây có nhựa mủ trắng.
Phân bố : Cây nhập trồng làm cảnh ở khắp nơi.
Bộ phận dùng : Hạt. Thu hái quả khi chín. Phơi khô.Khi dùng, đập vỡ vỏ,
lấy nhân.
24


Thành phần hóa học : Hạt thông thiên chứa các glucosid trợ tim như
theventin (A, B) 2`-O-acetyl cerberosid, neriifolin, cerberin, peruvosid,
theveneriin, acid peruvosidic.
Công dụng : Thuốc trợ tim, chữa suy tim. Dùng hoạt chất thevetin chiết từ
hạt dưới dạng dung dịch 1o/oo để uống, ngày 1 - 2ml, hoặc dạng ống tiêm

2ml = 1mg, ngày 1 - 2 ống.Hạt giã nát còn dùng làm thuốc trừ sâu.Thuốc rất
độc
4.1.2. Thành phần hoá học
Hạt Thông thiên chứa các glycosid tim khi thuỷ phân cho phần aglycon
là cannogenin, cannogenol, digitoxigenin, acid cannogenic:
- Thevetin A: Cannogenin + L-thevetose + D-glucose + D-glucose
- Peruvosid: Cannogenin + L-thevetose
-Acetyl peruvosid: Cannogenin + acetyl L-thevetose
-Theveneriin: Cannogenol + L-thevetose
- Thevetin B: digitoxigenin + L- thevetose + D-glucose + D-glucose
- Acetyl thevetin B: digitoxigenin + acetyl L-thevetose + (glucose)2
-Thevebiosid: digitoxingenin + L- thevetose + D glucose
- Neriifolin: Digitoxingenin + L-thevetose
- Acetyl? neriifolin: Digitoxingenin + acetyl L-thevetose
-Thevefolin: có thể là uzarigenin + L-thevetose (uzarigenin khác
digitoxingenin do cấu hành ở C5)
- Perusitin: acid cannogenic + L-thevetose
Thevetin là tên gọi của hai chất thevetin A và thevetin B. Hai chất này có độ
chảy gần giống nhau (190 - 1950C) và đồng kết tinh.

25


×