Tải bản đầy đủ (.doc) (167 trang)

Tiết 5-6: Khái quát văn học dân gian Việt Nam - NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.05 KB, 167 trang )

TỔNG QUAN NỀN VĂN HỌC VIỆT NAM
QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
1.Nhận thực được những nét lớn của nền văn học Việt Nam về nhiều
phương diện : cấu tạo, các thời kỳ phát triển và một số nét đặc sắc truyền
thống của văn học dân tộc.
2.Biết vận dụng tri thức để tìm hiểu và hệ thống hoá những tác
phẩm đã học ở cấp 2 và sẽ học sâu hơn ở cấp 3 :
B-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
-SGK, SGV.
-Thiết kế bài học.
-Các tài liệu tham khảo.
C-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
Tuỳ theo đối tượng GV tổ chức dạy học theo cách kết hợp giữa nêu
vấn đề và trao đổi thảo luận (Lớp nâng cao theo ban), trả lời câu hỏi.
D-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Kiểm tra bài cũ :
-HS có thể nhắc lại những tác phẩm được học (ít nhất 2 tác phẩm)
và nhận xét thuộc thể loại nào ? thành phần văn học nào?
2.Giới thiệu bài mới :
-Trải qua hàng ngàn năm lòch sử, nhân dân Việt Nam đã sáng tạo
nên nhiều giá trò vật chất và tinh thần to lớn, đáng tự hào. Trong những
sáng tạo tinh thần đó, có nền văn học của dân tộc kết tinh hoa của cha
ông chúng ta. Để giúp cho các em nhận thức được những nét lớn về văn
học Việt Nam, chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan nền văn học qua các thời
kỳ lòch sử.
Giáo viên Học sinh Nội dung
TIẾT 1:
GV :
Em cho biết nội dung


của phần vừa học
HS đọc SGK
“Từ nước ..... chính

I)TÌM HIỂU CHUNG:
-Nhấn mạnh sách sống
bền bỉ mãnh liệt của văn
học dân tộc.
+Hình thành và phát triển
khá sớm, trả qua nhiều thử
thách ác liệt của lòch sử
Trang 1
-Theo em đoạn văn
vừa đọc thuộc phần
giới thiệu của bài ?
-HS có thể trả lời:
Phần mở đầu hoặc
phần đvđ của bài.
chống ngoại xâm.
+VH phát triển không
ngừng, xứng đáng “đứng vào
hàng ngũ tiên phong của
nền Vh chống Đế quốc trong
thời đại ngày nay.”
-Dân tộc nào trên đất nước
chúng ta cũng có nền vh
riêng, vh Việt Nam lấy sáng
tác của người Kinh làm bộ
phận chủ đạo.
 Đây là phần mở đầu,

phần đặt vấn đề của bài
tổng quan nền văn học .
-Nền văn học Việt
Nam gồm những bộ
phận và thành phần
nào ?
-Hai bộ phận văn học
dân gian, văn học viết
cũng như các thành
phần chữ Hán, Nôm,
chữ QN có vò trí ntn
trong quá trình phát
triển VHDG.
-HS đọc SGK phần
I.
-HS kể ra trọng
tâm vào 2 bộ phận.
1-Cấu tạo của nền văn
học:
-Hai bộ phận phát triển
song song và luôn có ảnh
hưởng qua lại với nhau. Đó
là văn học dân gian và văn
học viết.
-Các thành phần : Văn học
chử Hán, văn học chữ Nôm,
văn học chử Quốc Ngữ, một
số ít viết bằng tiếng Pháp.
+Văn học dân gian : ru đời
từ xa xưa và tiếp tục phát

triển đến nay, do người bình
dân sáng tác và phổ biến
theo lối truyền miệng.
Văn học viết : thế kỷ X
khi dân tộc ta giành được
độc lập, do tầng lớp trí thực
sáng tạo đóng vai trò chủ
đạo, gồm có 3 thứ chữ : Hán,
Nôm, QN.
Trang 2
*Chữ Hán : đậm đà tính
dân tộc diễn tả đề sống, vẻ
đẹp và tài hoa Việt Nam
gồm có thơ và văn xuôi.
*Chữ Nôm : Trưởng thành
nhanh chống và có nhiều tác
giả lớn với những tác phẩm
ưu tú gồm có thơ và phú.
*Chữ Quốc Ngữ : Yếu tố
thuận lợi của nền văn học
nước ta. Người sáng tác và
đội ngũ thưởng thức tăng
nhanh, ngày càng có yêu cầu
đòi hỏi để nâng cao nhận
thức về tinh thần về vốn
sống văn hoá.
-Lòch sử vh Việt Nam
phát triển qua ba thời
kỳ ? Hãy chứng minh
bằng tác phẩm đã học

?
-HS đọc tiếp phần
II.
-HS ghi vào bảng
phụ theo nhóm
(1,2,3) (4,5) nhận
xét.
2-Các thời kỳ phát triển :
Có thể chia làm 3 thời kỳ :
a.Từ đầu thế kỷ X đến
hết thế kỷ XIX.
b.Từ đầu thế kỷ XX đến
CMT8 1945.
c.Từ CMT8 1945 đến
hết thế kỷ XIX
*Tác phẩm tiêu biểu :
-Nam quốc sơn hà (chữ Hán)
-Hòch tướng só (chữ Hán)
từ đầu thế kỷ X  XIX
-Truyện Kiều (chữ Nôm)
-Lục Vân Tiên (chữ Nôm)
 từ đầu thế kỷ XX 
CMT8 1945
 VH trung đại
-Lão Hạc (Nam Cao)
-Nhớ rừng (Thế Lữ)
-Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
Trang 3
-Tôi đi học (Thanh Tònh)
 từ XX  1945

-Đoàn thuyền đánh cá (HC)
-Bài thơ về tiểu đội xe không
kính (Phạm Tiến Duật)
-Lặng lẽ SaPa (Nguyễn
Thành Long)
-Bến quê (Nguyễn Minh
Châu)
 từ 1945  XX
TIẾT 2 :
Hãy nêu khái quát
những nét đặc sắc ấy?
GV giảng thêm vd
HS đọc SGK phần
III
3-Một số nét đặc sắc
truyền thống của văn học
Việt Nam.
a.Văn Học Việt Nam thể
hiện một cách sâu sắc tâm
hồn của con người Việt Nam.
-Lòng yêu nước, niềm tự hào
dân tộc.
-Lòng yêu nước gắn liền với
tình nhân ái.
-Gắn bó với thiên nhiên.
-Yêu đời vui sống, tin tưởng
vào điều tốt, tiếng cười
không mấy khi dứt và lắm
cung bậc.
-Tình cảm thẩm mỹ của

người Việt Nam nghiêng về
cái đẹp nhỏ nhắn, xinh xắn
hơn cái đẹp hoành tráng.
b.Thể loại văn học của ta
phong phú, đa dạng, nhiều
vẽ.
c.Sẵn sàng tiếp thu tinh hoa
Trang 4
Gọi hs chọn 3 ví dụ gv
cho sẵn : Thánh
Gióng, Cáo Bình Ngô,
Truyện Kiều 
Em hãy phân tích
những tác phẩm đó để
làm rõ một số nét đặc
sắc của VHVN?
GV khái quát lại?
HS lần lượt 3 em
phát biểu – nhận
xét
của nhân loại song có chọn
lọc.
d.Nền văn học Việt Nam có
sức dẽo dai mãnh liệt.
*Thánh Gióng : Thể hiện
một cách tuyệt vời với lòng
yêu nước thương nòi ở buổi
bình minh lòch sử dân tộc,
còn là sức sống quật khởi
mạnh mẽ của người Việt Cổ.

*Đại Cáo Bình Ngô : Thể
hiện tư tưởng nhân nghóa
sánh ngời  tấm lòng yêu
nước thương dân ‘lấy chí
nhân để thay cường bạo’
đem lại thanh bình cho dân,
còn là tinh thần quyết chiến,
quyết thắng kẻ thù, song lại
củ xử nhân nghóa khi kẻ thù
đã thua trận.
*Truyện Kiều : CN nhân
đạo sâu sắc, tiếng nói đồng
cảm, chia sẽ với số phận con
người, nhất là đối với người
phụ nữ. Đồng thời cũng là
khát vọng ước mơ về tự do
yêu đương công lý của CN,
khẳng đònh những giá trò.
Tìm trong “Truyện
Kiều” ND đã sử dụng
năm trường hợp
thành ngữ hay tục
ngữ một cách tài tình.
HS từng nhóm
trình bày theo bảng
phụ
II/ BÀI TẬP NÂNG CAO :
Các trường hợp Nguyễn Du
sử dụng thành ngữ tục ngữ
tiêu biểu trong Truyện Kiều.

1.Biết bao bướm lả ong lơi
(ong bướm lả lơi)
2.Mặt sao dày gió dạn sương
(gió sương dày dạn)
Trang 5
Khái quát nhấn mạnh
lại ý nghóa
3.Thân sao bướm chán ong
chường (ong bướm chán
chường)
4.Phen này kẻ cắp bà già
gặp nhau (kẻ cắp gặp bà già)
5.Dạ đài cách mặt khuất lời
(cách mặt khuất lời)
6.Kiến trong miệng chén lại
bò đi đâu (kiến bò miệng
chén)
3.Củng cố : Vẽ sơ đồ các bộ phận của văn học Việt Nam
VĂN HỌC DÂN GIAN
Tính
truyền
miệng
Tính
tập thể
Tính
thực
hành
VH TĐ VH HĐ
Văn học
chữ Hán

Văn học
chữ Nôm
4.Dặn dò :
-Ôn lại kỷ phần đặc sắc truyền thống của VHVN (chọn thêm ví dụ
về sự tác động qua lại giữa VHDG và VH Viết)
-Soạn bài mới : Văn bản -Tìm hiểu những đặc điểm của VB
-Nêu tên các loại VB có trong đời
sống mà em biết. Bài “Tông quan
nền VHVN qua các thời kỳ lòch
sử” có gọi là văn bản không.
E.Tham khảo, bổ sung :
Trang 6
VĂN HỌC VIỆT NAM
VĂN HỌC VIẾT
VĂN HỌC HIỆN
ĐẠI
Văn học chữ
Quốc Ngữ
Các thể loại
VĂN BẢN
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
1.Hiểu khái quát về văn bản và đặc điểm của nó.
Trang 7
2.Vận dụng kiến thức đã học – hiểu văn bản và làm văn. Từ đó giúp
cho hs có thể đọc tốt văn bản, tự tìm mua, tìm đọc sách, báo trao dồi kiến
thức, và hình thành thói quen xác đònh mục đích, tìm hiểu kỷ về người
nhận văn bản để biết lựa chọn nội dung và cách viết phù hợp.
B-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
-SGV, SGV.

-Thiết kế bài học.
-Các tài liệu thao khảo : Giảng dạy tập làm văn ở trường THCS.
C-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
Tuỳ theo đối tượng, kết hợp dạy lý thuyết + luyện tập trong từng
phần, vận dụng theo cách nêu vấn đế kết hợp trao đổi, thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Kiểm tra bài cũ :
-Chọn một tác phẩm đã học phân tích làm rõ nét đặc sắc truyền
thống của văn học.
2.Giới thiệu bài mới :
-Ta đọc một bài thơ, một truyện nào đó, ta gọi đó là tác phẩm. Song
có người cho là văn bản. Hoặc cuộc trò chuyện giữa hai người hoặc báo cáo
trước tập thể cũng gọi là văn bản – văn bản nói. Học sinh làm văn, bài
viết được gọi là văn bản – văn bản viết. Vậy băn bản là gì ? Đặc điểm
của nó ra sao, để làm rõ vấn đề này, chúng ta đọc, hiểu bài văn bản.
Thầy Trò Nội dung
Thế nào là văn bản?
-Muốn tạo ra văn bản
người nói và viết phải
làm gì?
Đọc SGK phần
khát quát và trả lời
câu hỏi.
HS nêu điều kiện
tạo lập VB.
I/ KHÁI QUÁT VỀ VĂN
BẢN :
-Văn bản là một lời nói hoặc
bài viết để con người giao

tiếp với nhau, thường là
phương tiện, vừa là sản
phẩm mcủa hđgt ngôn ngữ.
+Có nhiều câu.
+Độ dài, ngắn khác nhau
(TK : 3254)
-Điều kiện tạo lập văn bản:
* Xác đònh rõ mục đích (nói,
viết để làm )
Trang 8
Hãy chi ví dụ về văn
bản có trong đời sống
của chính ta để làm
rõ khái niệm về văn
bản?
GV giảng thêm và
khái quát lại.
HS trả lời các câu
hỏi 2,3 SGK.
* Biết được đối tượng tiếp
nhận (nói , viết )
* Nội dung nói và viết (nói,
viến về )
* Phương pháp thể thực nói
và viết.
#Ví dụ :
+Những bài thơ, tập thơ,
truyện ngắn, tiểu thuyết ...
đều là văn bản.
+Ghi chép những lời răn dạy

cũng là văn bản.
 văn bản tồn tại và tạo lập
ở khắp nơi trong đời sống,
chúng làm thành một thể
thống nhất, hoàn chỉnh.
-Nhờ những văn bản đó ta
biết được cách ứng xử của
người xưa; các văn bản in ấn
lưu giữ lại ta mới thấy được
sự phát triển của nền văn
hoá.
#Ví dụ :
-Nếu Mã Di65n khi được
sang dẹp cuộc khởi nghóa
Hai Bà Trưng đã dựng cột
đồng ở biên ải “Đồng trụ
chiết, Giao Chỉ diệt”(cột
đồng bò phá huỷ thì đất Giao
Chỉ bò tiêu diệt).
-Cha ông ta cũng không chòu
thua đã dựng tượng không
đầu ở biên ải “Thập nhân
khứ, nhất nhân hoàn” (Mười
người đến đất này chỉ có
một người trở lại)
-Những bài hùng tâm tráng
Trang 9
khí như bài “Hòch tướng só”
sôi nổi hào hùng của TQT
hay thấm nhuần nhân nghóa

của “Bình Ngô Đại Cáo” của
NT nhờ in ấn truyền đến
chúng ta và mãi sau tinh
thần yêu nước, chủ nghóa
nhân đạo.
Văn bản có vai trò to lớn
và quan trọng. Nó có đặc
điểm như thế nào?
Văn bản có đặc điểm
gt?
Văn bản có đặc điểm
hoàn chỉnh về hình
thức được biểu hiện
ntn?
Thế nào là văn bản có
tác giả ?
HS đọc SGK phần
đặc điểm văn bản

Trả lời câu hỏi học
sinh nêu 3 đặc
điểm.
HS cho ví dụ và lý
giải.
II/ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN
BẢN:
1.Văn bản có tính thống
nhất về đề tài tư tưởng, tình
cảm và mục đích.
2.Văn bản có tính hoàn

chỉnh về hình thức.
-Có bố cục rõ ràng ba phần
(mở bài, thân bài, kết bài)
-Có cách sắp xếp hợp lý.
-Có các đoạn nối tiếp với
nhau bằng sự hô ứng và liên
kết.
3.Văn bản có tác giả :
-Một lá đơn, một lời nói phải
của một người cụ thể.
-Một bài báo phải có tên
người viết.
-Một tác phẩm văn chương
phải có tên tác giả cụ thể.
Nó càng quan trọng vì tên
tác giả sẽ thể hiện cá tính
của nhà thơ, nhà văn đó.
III/ BÀI TẬP :
Trang 10
-Hãy tóm tắt văn bản
“Tổng quan nền
VHVN qua các thời kỳ
lòch sử bằng một dàn
ý”
-HS mỗi nhóm lập
dàn ý (chủ yếu
phần GQVĐ)
-Bài tổng quan về văn học
Việt Nam có nội dung:
+Tìm hiểu cấu tạo của nền

Vh.
+Các thời kỳ phát triển.
+Nét đặc sắc truyền thống
của VHVN.
-Dàn ý :
1.Đặc vấn đề (Mở bài)
-Hình thành khá sớm.
-Dân tộc nào có nền văn học
riêng đóng góp xây dựng
nền văn học đa dạng nhiều
màu sắc.
Có sực sống mãnh liệt.
2.Giải quyết vấn đề (thân
bài)
a.Cấu tạo : VHDG và VHV
song song và có ảnh hưởng
qua lại.
a1.Văn học dân gian :
+Thể loại cụ thể
+Vò trí, vai trò.
a2 .Văn học viết :
+Thời gian hình thành.
+Thành phần (Hán, Nôm,
Quốc Ngữ)
 Cả hai (a1. a2) tác động
qua lại với nhau.
b.Các thời kỳ văn học (3
thời kỳ)
c.Một số nét đặc sắc truyền
thống của VHVN.

3.Kết thúc vấn đề :
-Văn học gắn bó với vận
mệnh đất nước, nhân dân và
thân phận con người.
Trang 11
-Quá trình phát triển của nó
cũng là quá trình dân chủ
hoá, hiện đại hoá nhưng
luôn phát huy được bản sắc
riêng.
3.Dặn dò :
-Cho học sinh về làm bài tập 5.
-Chuẩn bò một số văn bản hành chính như quyết đònh, báo cáo, biên
bản, ôn lại kiến thức ở THCS về các kiểu văn bản?
-Xem trước bài “Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt”.
E.Tham khảo, bổ sung :
PHÂN LOẠI VĂN BẢN
THEO PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
A)MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
1.Hiểu những đặc điểm cơ bản của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt, thấy
được sự kết hợp đan xen lẫn nhau của chúng trong văn bản.
2.Biết vận dụng các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt vào việc đọc văn và làm
văn.
B)PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
-SGK, SGV.
Trang 12
-Thiết kế bài học.
-Tham khảo sách ngữ văn cấp II.
C)CÁCH THỰC TIẾN HÀNH :

-Nêu vấn đề kết hợp thảo luận theo nhóm, trả lời câu hỏi.
D)TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Kiểm tra bài cũ : Bài tập 5 ở nhà tiết trước.
2.Giảng bài mới :
GIÁO VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG
-Ở THCS em đã học
và làm các kiểu Vónh
Bình nào?
-Mỗi kiểu văn bản
bao giờ cũng sử dụng
nhiều phương thực
biểu đạt. Song chỉ có
một phương thực
biểu đạt chính. Hãy
đọc phương thức
biểu đạt rồi lần lượt
điền vào ô tương ứng
cho thòch hợp.
Kể ra các kiểu Vónh
Bình đã học.
HS hoạt động theo
nhóm
I/ ÔN LẠI TẬP LÀM VĂN Ở THCS :
1.Các kiểu văn bản :
-Miêu tả
-Tự sự
-Biểu cảm
-Điều hành
-Thuyết minh
-Lập luận.

2.Nhận xét nội dung, đặc điểm của
các phương thực biểu đạt đã nêu và
chỉ ra các kiểu văn bản tương ứng với
nội dung, đặc điểm đó.
Kiểu văn
bản
Đặc điểm phương thức
biểu đạt
Miêu tả
Dùng các chi tiết hình
ảnh trước mắt người
đọc.
Tự sự Hình thành một
chuổi ...... khen chê
Biểu cảm
Trực tiếp hoặc gián
tiếp ..... được nói tới.
Điều hành
Trình bày văn bản ....
để giải quyết.
Thuyết minh
Trình bày giới thiệu
giải thích tự nhiên và
xã hội .
Lập luận Dùng lý lẽ ........ tư
tưởng quan điểm.
Trang 13
-Mỗi đoạn văn sau
đây đã kết hợp
những phương thức

biểu đạt nào?
Phương thức biểu đạt
nào là chính? Vì
sao ?
-Mỗi văn bản được
viết theo phương
thức biểu đạt nào?
-Nhận xét giống và
khác nhau.+
Mỗi nhóm nhập một
ví dụ tự khám phá.
Đọc và lần lượt trả
lời sau khi hội ý
trong nhóm.
Suy nghó cảm nhận
và lý giải
III/ LUYỆN TẬP :
Bài 2 : (trang 18, 19 phần Đoạn 1,
Đoạn 2)
-Đoạn 1 : Nam Cao kết hợp những
miêu tả và tự sự. Tự sự là chính (kể
về việc). Nhưng nếu không có đoạn
miêu tả khuôn mặt đau khổ của Lão
Hạc thì sự việc thiếu phần sinh động,
không làm nổi bậc tính cách của Lão.
Việc bán con chó là bất đắc dó.
-Đoạn 2 : Tác giả đã kết hợp nhiều
phương thức biểu đạt.
Đó là thuyết minh, miêu tả, biểu cảm.
Nhưng thuyết minh giới thiệu một đặc

sản hoa trái ở Nam bộ là chủ yếu.
Bài 3 :
Văn bản 1 : Bánh trôi nước
Thuyết minh giới thiệu cách thức làm
bánh trôi nước, nguyên vật liệu, cách
làm. Tuy nhiên có xen vào đó là miêu
tả hình thể chiếc bánh tròn, trắng mòn,
đun sôi trong nước, nổi là chín.
Văn bản 2 :
Theo phương thức biểu cảm có kết
hợp miêu tả. Song biểu cảm là chính
-Miêu tả có chỉ vài nét chủ yếu
“Thân em ... tròn” rắn, có thể nát.
*Sự giống nhau :
+Cùng viết về một đối tượng “Chiếc
bánh trôi nước”
+Nghóa đen : cả hai văn bản điều
miêu tả : tròn, trắng, đun sôi trong
nước, khi nổi, khi chìm.
*Sự khác nhau :
+Chiếc bánh (vb1) hoàn toàn hiểu
theo nghóa đen (gốc)
+Chiếc bánh (vb2)nghóa hàm ẩn tác
Trang 14
giả mượn nó để giải bày phẩm chất
người phụ nữ nhà thơ miêu tả và
phát biểu suy nghóa về hình ảnh tượng
trưng cho phẩm chất tốt đẹp và thân
phận chìm nổi của người phụ nữ.
3.Dặn dò :

-Học sinh chọn một loại cây trái nổi tiếng ở đòa phương để thuyết minh và miêu tả
(măng cụt, bưởi 5 roi, nhãn xuồng...)
-Đọc tìm hiểu bài mới :
+Khái quát dân học dân gian (phần hướng dẫn trang 27)
+Chọn kể một chuyện cổ tích em thích hay một truyền thuyết.
E.Tài liệu tham khảo, bổ sung :
-Bộ SGK Ngữ văn THCS (phần TLV từ lớp 6  9) NXBGD 2002 – 2005.
-Tư liệu ngữ văn (lớp 6  lớp 9) NXBGD 2003 – 2006.
Trang 15
KHÁI QUÁT VĂN HỌC DÂN GIAN
VIỆT NAM
A/MỤC TIÊU BÀI HỌC :
Giúp học sinh :
-Nắm kỷ đầy đủ vò trí và đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam và biết
được thế nào về các thể loại của VHDG.
-Biết vận dụng những tri thức của văn học dân gian về để tìm hiểu và hệ thống hoá
những tác phẩm đã và sẽ học tiếp theo về VHDG.
B/PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN :
-SGK, SGV
-Thiết kế bài học.
C/CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
Dạy theo cách nêu vấn đề + trả lời câu hỏi.
D/TIẾN TRÌNH DẠY HỌC :
1.Kiểm tra bài cũ.
2.Giảng bài mới : Trong đoạn trích “Đất Nước” (trích Mặt đường khát vọng), nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm từng cảm xúc.
“...Những người vợ ... Vọng Phu
Cặp vợ chồng ... Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng ... để lại
Chín mươi chín ... Hùng Vương ...” Những xúc cảm trên của nhà thơ bắt nguồn từ

VHDG. Văn học đem lại cho nhiều cảm xúc. Để thấy rõ điều đó, ta cùng tìm hiểu
những nét khái quát về VHDG 6 Việt Nam.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Văn học dân gian là
gì?
HS nhắc lại KN
I/ VĂN HỌC DÂN GIAN TRONG
TIẾN TRÌNH VĂN HỌC DÂN TỘC:
Là những sáng tác tập thể, truyền
miệng lưu truyền trong nhân dân.
1.VHDG là văn học của quần chúng
lao động:
Trang 16
Gọi hs đọc
-Tại sao nói VHDG
và VH của nhiều dân
tộc?
Đọc phần 1,2
HS lý giải
-Tác giả là những người lao động
-Thể hiện sự gắn bó với đời sống, tư
tưởng, tình cảm của quần chúng lao
động đông đảo trong xã hội .
2.VHDG Việt Nam là văn học của
nhiều dân tộc:
-Các dân tộc (54) anh em cũng có
VHDG mang những bản sắc riêng,
đóng góp cho sự phong phú, đa dạng
của VHDG cả nước.
VD : VHDG

-Kinh : truyền thuyết, ca dao, dân ca.
-Mường : có sử thi “Đẻ đất đẻ nước”
-Tây Nguyên : Sử thi Đăm Săn, Xinh
Nhã.
-Tây H

Mông : truyện thơ.
3.Một số giá trò cơ bản của VHDG
Việt Nam.
-Cung cấp những tri thức hữu ích về
tự nhiên và xã hội hình thành nhân
cách con người Việt, bảo tồn và phát
huy những truyền thống tốt đẹp của
nhân dân ta.
-Cho ta một kho tàng các truyền
thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ
đến hình thức thơ ca, các phương pháp
xây dựng nhân vật để thể hiện đề tài,
cốt truyện.
VHDG là bộ “Sách giáo khoa về
cuộc sống”
-VHDG còn gọi là
VHDG, còn gọi là
VH truyền miệng,
VH bình dân. Cách
gọi nào nêu được
Đọc phấn,2 sgk
(Một số ...)
II/ MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
CỦA NVHDG VIỆT NAM:

1.Tính truyền miệng và tính tập thể:
a-Truyền miệng : Ra đời từ khi chưa
có chữ viết, tuy nhiên khi đã có chữ
viết (X)  vẫn tiếp tục phát triển.
*Lý do :
Trang 17
đặc trưng cơ bản
nhất của bộ phận VH
này?
+Dân đại bộ phận không biết chữ.
+VH viết không thể hiện được đầy đủ
tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng và
sinh hoạt nghệ thuật của họ.
*Phương thức :
+Cảm thụ giao tiếp trực tiếp
+Diễn xướng
b-Tập thể :
Lưu truyền VHDG bằng con đường
của trí nhớ sáng tác lúc đầu có thể
do một cá nhân sáng tác nhưng quá
trình lưu truyền qua những người khác
nhau, các đòa phương khác nhau 
những yếu tố sáng tác mới và trở
thành sở hữu tập thể.
*VHDG quá trình truyền miệng và
tập thể có 2 đặc điểm cơ bản:
-Dò bản (VD)
-Truyền thống (VD)
+Thóc bồ thương kẻ ăn dong, có
chồng thương kẻ nằm không một

mình (di bản 1)
+Dốc bồ ...dong, goá chồng ...một
mình (dò bản 2)phản ánh hai kiểu
“thương người” khác nhau : một kiểu
do khác cảnh, một kiểu do cùng cảnh.
2.Về ngôn ngữ và nghệ thuật:
-VHDG Dùng ngôn ngữ nói rất giản
dò mang đặc trưng của ngôn ngữ nói.
-VHDG phản ánh hiện thực một cách
kỳ ảo.
Trang 18
TIẾT 2
-VHDG có những
thể loại nào? (nêu
tên gọi, đònh nghóa
ngắn gọn và nêu vd)
Đọc thầm trả lời
III/ NHỮNG THỂ LOẠI CHÍNH
CỦA VHDG VIỆT NAM:
Thể
loại
Nội dung
khái niệm
Ví dụ
Thần
thoại
Tự sự văn xuôi,
kể sự tích các vò
thần sáng tạo thế
giới tự nhiên và

văn hoá
Thần
trụ trời
Sử thi
dân
gian
Tự sự, văn vần
hoặc văn xuôi, kết
hợp văn vần, kể
lại sự kiện có ý
nghóa quan trọng
đối với toàn thể
cộng đồng
Đăm
Săn
Truyền
thuyết
Tự sư, văn xuôi,
kể lại các sự kiện
nhân vật có quan
hệ lòch sử, yếu tố
tưởng tượng thần
kỳ.
Con
Rồng
Cháu
Tiên
Truyện
cổ tích
Tự sự, văn xuôi

kể về số phận của
các kiểu nhân vật
đặc biệt.
Tấm
Cám
Truyện
Cười
Tự sự, văn xuôi
kể lại các hiện
tượng gây cười
nhằm mua vui,
phê phán
Tam
đại con

Tự sự văn xuôi,
nêu những kinh
Trang 19
Truyện
ngụ
ngôn
nghiệm sống,
những bài học
luân lý, triết lý
qua những câu
chuyện tưởng
tượng, thường là
loài vật
Ếch
ngồi

đáy
giếng
Tục
ngữ
Lời nói có tính
nghệ thuật, đúc
kết kinh nghiệm
của nhân dân về
thế giới tự nhiên
và đời sống
Nhất
nước
nhì
nhân
tam
cần tứ
giống
Câu
đố
Lời nói có tính
nghệ thuật, miêu
tả sự vật, hiện
tượng bằng lời nói
ám chỉ, để rèn
luyện khả năng
những suy đoán
HS sưu
tầm
khoản
5 câu

Ca
dao
dân
ca
Thể loại trữ tình
bằng văn vần
hoặc kết hợp lời
thơ và nhạc, nhằm
bày tỏ tâm sự, tình
cảm của con
người.
Sưu
tầm ít
nhất 10
bài

Thể loại văn vần, kể
lại bình luận với
những sự kiện có tính
chất thời sự lòch sử

chàng
Lía
Truyện
thơ
Văn vần kết hợp
phương thức tự sự
với trữ tình, phản
ánh số phận của
những người nghèo

khổ và khát vọng
Tiễn
dặn
người
yêu
Trang 20
về cuộc đời
Sân
khấu
dân
gian
Bao gồm chèo,
tuồng đồ, trò diễn
có tích truyện kết
hợp với dân ca,
dàn nhạc dàn vũ.
Lưu
Bình
Dương
Lễ
Quan
Ân
Sơn
Hậu,
Nghêu
Sò...
Vì sao trong tiến
trình VHVN, bộ
phận VHDG đã ra
đời sớm hơn bộ phận

VHV và sau đó vẫn
tiếp tục tồn tại và
phát triển cho tới
nay? Có thể cho ví
dụ minh hoạ?
HS thảo luận
IV/BÀI TẬP NÂNG CAO :
(trang 27)
-Do nhu cầu về văn hoá và nghệ thuật
từ lúc chưa có chữ viết và cả khi đã
có, người bình dân không có điều
kiện tiếp thu thành tựu của văn học
viết. Họ có nhu cầu sáng tác và
thưởng thức bằng miệng. Vì thế bộ
phận VHDG ra đời sớm hơn sau đó
vẫn tồn tại và phát triển tới nay.
-Văn học viết có ảnh hưởng của
VHDG về đề tài, cốt truyện, nó khai
thác giá trò nội dung và phương thức
nghệ thuật : Nhà thơ học được ở ca
dao cách biểu hiện tình cảm; học ở cổ
tích về cách xây dựng cốt truyện.
-Hiện nay vẫn còn rất nhiều tác phẩm
chưa được phát hiện. Cần sưu tầm,
Trang 21
nghiên cứu để ohát huy những giá trò
của di sản quý báo đó, đặc biệt của
các dân tộc thiểu số.
3.Củng cố, dặn dò :
-Tại sao nói VHDG “SGK về cuộc sống”

+VHDG là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống của các dân tộc.
+VHDG có giá trò giáo dục sâu sắc về đạo lý làm người.
+VHDG có giá trò thẩm mỹ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho
nền VH dân tộc.
*Soạn bài mới : Phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ (đọc – ghi
lại các loại văn bản đã được học-tự ghi vi dụ vào tập soạn; sưu tầm văn bản hành
chính mà hs thường gặp).
E.Tham khảo, bổ sung : Quần chúng là những người sáng tạo, công nông là những
người sáng tạo. Nhưng quần chúng không chỉ sáng tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Quần chúng còn là những người sáng tác nữa. Những sáng tác ấy là những hòn
ngọc ấy ... Nói là khôi phục vốn cổ thì nên khôi phục cái gì tốt và cái gì không tốt
phải loại dần ra (Hồ Chí Minh)
Trang 22
* “Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa
Thương người rồi mới thương ta
Yêu nhau cách mấy núi xa cũng tìm
hiền thì lại gặp hiền
Người ngay lại gặp người tiên độ trì”
(Lâm Thò Mỹ Dạ)
“Ở mỗi bài em học hôm nay
Có buổi trưa đầy nắng
Cách cò ngang qua quãng vắng
Cô Tấm têm trầu trong ngày hội
làng ta”
PHÂN LOẠI VĂN BẢN
THEO PHONG CÁCH CHỨC NĂNG
NGÔN NGỮ
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS :

-Nắm được cách phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ để vận
dụng vào đọc hiểu văn bản.
-Từ đó giúp học sinh nhận biết được văn bản để giao tiếp trong lónh vực nào đó với
mục đích gì? Vận dụng để viết tốt văn bản thuộc mỗi loại khác nhau.
B-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-SGK, SGV
-Thiết kế bài học
C-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
Dạy học theo cách nêu vấn đề, ở bài này kết hợp thảo luận, trả lời câu hỏi (chia
theo nhóm, lần lượt chọn ra em chưa lên bảng trước đó, luân phiên thay đổi trong
nhóm)
D-TIẾN TRÌNH LÊN LỚP :
1.Kiểm tra phần bài tập ở nhà.
2.Giảng bài mới.
Hoạt động của GV và HS Nội dung
-Học sinh đọc phần 1 HS đọc sgk I/TÌM HIỂU CHUNG :
Trang 23
sgk.
-Theo em SGK trình
bày nội dung gì?
-Thế nào là phong
cách chức năng ngôn
ngữ?
-Theo phong cách
chức năng ngôn ngữ,
văn bản được chia
làm mấy loại?
-Đặc điểm chung
-Tiêu chí
HS đọc phần 2 sgk

trả lời.
Học sinh tham khảo
sgk.
1-Văn bản hết sức đa dạng do mục
đích, nhân vật giao tiếp khác nhau:
VD: -Đơn từ nhu cầu cá nhân
-Bài báo phản ánh tin tức nhu cầu
gt một người và cộng đồng.
-Mỗi loại vb có đặc điểm riêng.
-Một số tiêu chí để phân biệt.
+Theo phương thức biểu đạt.
+Theo thể thức cấu tạo.
+Theo độ phức tạp về hình thức
và nội dung.
+Theo p/c chức năng n/n
2.Phân loại văn bản theo phong cách
chức năng ngôn ngữ:
a-Khái niệm giao tiếp là chức năng
quan trọng của ngôn ngữ. Là toàn bộ
những đặc điểm về cách thức diễn
đạt, tạo thành kiểu diễn đạt ở một
loại văn bản nhất đònh.
b-Có các loại sau :
-Văn bản sinh hoạt – vd (sgk)
-Văn bản hành chính – vd (sgk)
-Văn bản báo chí – vd (sgk)
-Văn bản nghò luận – vd (sgk)
-Văn bản nghệ thuật – vd (sgk)
Tìm một số vd về tên
văn bản, tên tác

phẩm cho mỗi loại
vb được phân chia
theo phong cách
chức năng ngôn ngữ
theo mẫu?
HS luyện tập theo
nhóm (mỗi nhóm 1
loại vb )
II/ LUYỆN TẬP :
-Bài số 1 :
Loại
văn
bản
Hoàn cảnh sử
dụng
Ví dụ
Văn
bản
sinh
hoạt
Trong đời
sống sinh hoạt
hàng ngày
giữa cá nhân
với nhau
Thư từ, nhật
ký, ghi chép
cá nhân
Văn Trong đời Đơn, báo
Trang 24

bản
hành
chính
sống thuộc về
lónh vực hành
chính, công vụ
cáo công
văn, nghò
đònh, quyết
đònh
Văn
bản
khoa
học
Trong đời
sống thuộc
lónh vực khoa
học.
Luận văn,
luận án,
sách báo tạp
chí
Văn
bản
báo
chí
Trong đời
sống thuộc
lónh vực thông
tin tuyên

truyền
-Báo viết
-Báo nói
(đài)
-Báo hình
(truyền h)
Văn
bản
chính
luận
Trong đời
sống thuộc
lónh vực
nghiên cứu
Xã luận
(báo), lời
kêu gọi ...
Văn
bản
nghệ
thuật
Đời sống văn
học
Văn xuôi,
thơ...
-Bài số 2 :
Phần phải có trong cấu tạo
-Quốc hiệu : CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-Tiêu ngữ : Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

-Đòa điểm thời gian
-Chữ ký của người thực hiện
-Bài số 3 :
-Hai văn bản điều thuộc văn bản khoa
học.
+Có 3 loại : chuyên sâu, sgk, phổ cập
+Hai văn bản trên thuộc vb khoa học
sgk dùng để dạy trong nhà trường.
-Nhận xét về thể thức cấu tạo.
+Trình bày chặt chẽ, logích, theo trật
tự, có chú thích rõ ràng, không dùng
biện pháp tu từ, dùng từ ngữ toàn dân,
không dùng từ ngữ đòa phương, tiếng
Trang 25

×