Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tieu luan QLNN về hồ sơ thầu công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.01 KB, 18 trang )

Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN I

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế trong nước đang dần
chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với những bước tăng
trưởng mạnh mẽ thông qua các kết quả tăng trưởng GDP hàng năm. Đây vừa là cơ hội, động
lực, song lại là thách thức rất lớn về nhu cầu cải cách hành chính công, nhằm đáp ứng, theo kịp
nhu cầu phát triển kinh tế, văn hóa trong xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Các nội dung của cải cách hành chính công nhằm Xây dựng hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, minh bạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và
của các cơ quan hành chính nhà nước để từng bước hiện đại hóa, phục vụ tốt hơn nhu cầu thiết
yếu, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân. Để giải quyết triệt để các bất cập
trong cơ chế vận hành của bộ máy quản lý tại các cơ quan Nhà nước, từng bước tăng cường
hiệu lực hiệu quả, ngày 17/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 30/QĐ-TTg,
được gọi là Đề án 30, đơn giản hóa thủ tục hành chính, được thực hiện đồng bộ, từ Trung ương
tới cơ sở, với sự tham gia của cả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, cũng như của mọi
người dân và doanh nghiệp trong giai đoạn 2007-2010. Thực hiện tốt Đề án 30 sẽ giải quyết cơ
bản về thể chế, quan điểm, phương thức của bộ máy hành chính trong hoạt động hành chính
công, lấy nhân dân làm trung tâm, theo đúng tinh thần, quan điểm lãnh đạo của Đảng ta là “xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”. Với Đề án 30, lần đầu
tiên Việt Nam đã thiết lập và công bố công khai được bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về Thủ tục
hành chính (TTHC) áp dụng tại 4 cấp chính quyền với hơn 5.700 TTHC, 7.870 văn bản quy
định và hơn 85.000 biểu mẫu thống kê TTHC. Không chỉ vậy, Đề án 30 giúp chuẩn hóa thu
gọn từ 10.000 bộ thủ tục cấp xã, 700 bộ TTHC cấp huyện xuống chỉ còn 63 bộ TTHC cấp xã
và 63 bộ cấp huyện tại 63 tỉnh, thành Trung ương trên cả nước.
Thông qua quá trình hội nhập, Việt Nam đã tiếp cận, học tập được thành tựu cũng như
việc cần đổi mới từ các Quốc gia phát triển và một trong những yếu tố cấu thành sự phát triển


đó có thể kể đến là phát triển ngành Công nghệ Thông tin (CNTT) như Đảng ta đã xác định
“Ứng dụng và phát triển CNTT ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ
và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các
ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm
bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” tại Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000.
Thực hiện Luật CNTT và Luật Giao dịch điện tử; Chính phủ đã ban hành Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 1


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

Nghị định này quy định cụ thể về việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin, cung cấp nội dung
thông tin, phát triển nguồn nhân lực CNTT, đầu tư cho ứng dụng CNTT. Qua đó, Chính phủ
cũng đã thể hiện quyết tâm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm cải
tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng
cho phép các cơ quan xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của riêng mình. Nghị định đã giúp
cho quá trình thu thập những yếu tố cần thiết và nền tảng pháp lý ban đầu cho việc xây dựng
Chính phủ điện tử.
Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ ngày 08/11/2011 Về việc ban hành chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Ngày 01/03/2007 UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 376/QĐ-UBND phê
duyệt kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006 – 2010.
Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 30/11/2010 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2015

Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 17/01/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang, về việc thực
hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 – 2020.
Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra
những mục tiêu cụ thể sau:
Ngày 20/7/2009 UBND tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 1728/QĐ-UBND phê
duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT của các cơ quan Nhà nước tỉnh Kiên Giang giai đoạn 20092010;
Thực hiện chương trình hành động của Chính phủ tại 53/2007/NQ-CP ngày 17/01/2007
của Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Và thực hiện nhiệm vụ xây
dựng cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; Năm 2009, Chính phủ ban
hành Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg, ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoach ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2009-2010; Công văn số 112/BTTTT-KHTC, ngày 14/1/2010, của Bộ Thông tin và Truyền
thông, về việc kinh phí thực hiện Quyết định 48/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 50/2009/QĐTTg; Trong đó tỉnh Kiên Giang được hỗ trợ triển khai thí điểm phần mềm một cửa cấp huyện
và Thành phố.
Từ các phân tích nhận định trên cho thấy ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, phục
Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 2


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

vụ tốt hơn, có hiệu quả hơn cho người dân, doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn
giản hóa thủ tục hành chính. Xác định chiến lược về ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm
xác định ngành kinh tế mũi nhọn, lĩnh vực trọng tâm đột phá. Cải cách, đơn giản hóa hành

chính công cần được chứng minh theo một cách nhanh chóng, có thể đo lường được cần phải
ứng dụng CNTT, ngược lại ứng dụng CNTT phải được xem là chìa khóa để mở và đo lường
được nhận thức về công khai, minh bạch trong công cuộc cải cách hành chính công như các
Quốc gia phát triển đã từng thành công. Tuy nhiên, ở tỉnh ta việc ứng dụng CNTT một cách
toàn diện và thực sự có hiệu quả là một vấn đề phức tạp, chưa đồng bộ và tồn tại nhiều khó
khăn, bất cập đầu tiên chính là ở khâu lãnh đạo, tổ chức, điều hành, quản lý hành chính.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 3


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN II

MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

Thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường ứng dụng CNTT trong
công tác cải cách hành chính, đặc biệt là ứng dụng các mô hình một cửa điện tử cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ cao trên diện rộng làm cho hoạt động của cơ quan Nhà nước trên
địa bàn tỉnh được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, xây dựng hoàn
thiện hệ thống thông tin, tạo môi trường làm việc rộng khắp cơ quan Nhà nước, hướng tới nâng
cao năng suất lao động của cơ quan Nhà nước trên đại bàn tỉnh, đó là một yêu cầu cấp bách của
tỉnh Kiên Giang hiện nay.
Ngày 19 tháng 07 năm 2007, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ra Quyết định
số 1328/QĐ-UBND thành lập Ban Chỉ đạo CNTT Tỉnh giai đoạn 2006-2010 để tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn; Ngày 20 tháng 06
năm 2008, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ra Quyết định số 1498/QĐ-UBND
kiện toàn Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh giai đoạn 2006-2010 để kịp thời tham mưu giúp Ủy ban

nhân dân tỉnh thực hiện ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh trước tình hình mới.
Và sau khi thực hiện xong giai đoạn 2006-2010, thực hiện theo Quyết định số 1605/QĐTTg, ngày 30 tháng 11 năm 2010 UBND tỉnh đã đề ra Kế hoạch số 70/KH-UBND về việc Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tại tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2011 2015.
Tuy nhiên để thực hiện được các mục tiêu này thì việc ứng dụng CNTT cần phải được
triển khai một cách phù hợp, hài hòa với đặc điểm văn hóa, kinh tế xã hội, cũng như nhiệm vụ
quản lý nhà nước tại địa điểm triển khai. Thực tế là các chương trình, đề án và dự án trọng điểm
về ứng dụng CNTT ở tỉnh ta thường chậm trễ, thiếu đồng bộ và hiệu quả thấp, trong khi đó xuất
phát điểm ứng dụng CNTT của Kiên Giang còn thấp, kinh phí hạn hẹp, ít cán bộ chuyên trách,
các cán bộ lãnh đạo chưa quán triệt, tính chủ động chưa cao, cán bộ công chức còn ngại thay đổi
phương thức làm việc. Chính những điều này đặt ra một thách thức không nhỏ cho công tác cải
cách hành chính với việc ứng dụng CNTT của tỉnh ta, điều này đòi hỏi người lãnh đạo phải hết
sức quan tâm chú trọng, đặc biệt trong công tác phổ cập và tuyên truyền.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 4


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN III

XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG

Qua thời gian hơn 10 năm cải cách, việc ứng dụng tin học trong quản lý hành chính của
tỉnh ta đã tạo ra bước chuyển biến rõ nét nâng cao chất lượng dịch vụ công, làm cho nền hành
chính ngày càng thông thoáng và dễ tiếp cận. Tuy nhiên, để công tác tin học hóa hành chính
phù hợp với tiến độ tin học hóa xã hội, tỉnh ta cần phải xác định các mục tiêu chính cần phải
giải quyết như sau:
- Đầu tư xây dựng và củng cố cơ sở hạ tầng mạng, đẩy mạnh tin học hóa trong các cơ

quan hành chính Nhà nước. Hoàn thiện hệ thống tổ chức phục vụ tin học hóa hành chính và
hoàn thiện cơ sở pháp lý.
- Cần thực hiện cơ chế một cửa theo Quyết định 93/2007/QĐ-TTg trên tinh thần và trách
nhiệm cao, nhất là cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai, giữa cấp xã và cấp huyện. Qua
đó cần tuyên truyển đến những người dân và doanh nghiệp một cách rộng rãi và thường xuyên
bằng nhiều hình thức.
- Cần triển khai thực hiện ứng dụng CNTT ở các địa phương, đơn vị trong tỉnh Kiên
Giang đồng bồ tránh mỗi cơ quan đơn vị là một công nghệ khác nhau. Ngân sách đầu tư cho
CNTT của tỉnh phải được bố trí đầy đủ và phù hợp cho các chương trình, kế hoạch, qua đó để
triển khai các dự án phát triển CNTT được hiệu quả hơn.
- Cần chọn lựa ra những cán bộ chuyên trách về CNTT có trách nhiệm và tâm huyết, cần
có những chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ cao vào làm việc
trong cơ quan nhà nước. Muốn thực hiện tốt thì lãnh đạo của các cơ quan đơn vị phải quyết tâm
hơn nữa, dám nghĩ dám làm.
- Có chính sách khuyến khích đầu tư, phát huy tiềm năng, thế mạnh hiện có, xem CNTT
là động lực cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã
hội, tăng cường thương mại dịch vụ, tạo tăng trưởng kinh tế bền vững...
- Nâng cao vai trò của cơ quan chủ trì tham mưu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong
công tác điều phối chung, tổng hợp, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện các chương trình hoạt
động của Chương trình tổng thể tại các bộ, ngành, địa phương kịp thời đề xuất tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 5


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN IV


PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ

 Nguyên nhân
Kiên Giang là một tỉnh cực Tây Nam của Tổ quốc, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Như là một Việt Nam thu nhỏ, được thiên nhiên ưu đãi với đầy đủ: sông nước, núi rừng,
đồng bằng và biển cả. Vì thế mà GDP tính theo bình quân thu nhập đầu người so với cả nước
thuộc vào loại khá, trình độ dân trí ở mức trung bình so với mặt bằng chung của cả nước. Tuy
nhiên tỉnh chúng ta chưa tận dụng được sự ưu đãi về thiên nhiên cũng như nguồn thu nhập cao
tại địa phương để phát triển cơ sở hạ tầng nói chung và CNTT vào các hoạt động kinh tế chính trị - xã hội nói riêng một cách có hiệu quả.
Tỉnh ta chưa quan tâm nhiều đến việc phát triển và ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc triển
khai ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Tỉnh ta đã
song hành cùng cả nước trên hành trình thực hiện Đề án 30 của Chính phủ với nhiều giải pháp
và quyết tâm cao. nhưng chúng ta chưa xác định và lựa chọn được chiến lược phát triển CNTT
là đòn bẩy để thúc đẩy tất cả các ngành khác phát triển theo. Sau hơn 10 năm triển khai và thực
hiện Chỉ thị 58/CT-TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT, ta thấy
được một kết quả thực tế là tỉnh nào hay địa phương nào ứng dụng CNTT tốt bao nhiêu thì con
đường cải cách hành chính càng ngắn bấy nhiêu (Có thể kể đến một số tỉnh thực hiện khá tốt
việc ứng dụng CNTT vào công tác thực tiễn như: Đà Nẵng, TP.HCM, Sơn La, Bình Dương, An
Giang, Cần Thơ, Cà Mau...).
Xét ở góc độ khu vực đồng bằng sông Cửu Long tỉnh Kiên Giang có nhiều tiềm năng phát
triển về kinh tế - xã hội nhưng việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật để thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế là chưa tương xứng với tiềm năng, đặc biệt trong lĩnh vực CNTT. Mặt
dù các cấp chính quyền cũng đã quan tâm đến ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để
phục vụ công tác điều hành, quản lý nhưng cho đến nay sau hơn một thập kỉ triển khai chúng ta
vẫn còn đi sau nhiều tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, gần chúng ta nhất là An Giang. Hiện
nay việc cải cách để đơn giản hoá thủ tục hành chính tạo thuận tiện cho người dân khi đến liên
hệ làm việc với các cơ quan Nhà nước ở Kiên Giang còn gặp nhiều bất cập, với việc ứng dụng
mô hình một cửa điện tử chúng ta chỉ mới triển khai trên địa bàn toàn tỉnh được một huyện thị
thành phố trực thuộc tỉnh. Theo các số liệu từ các tỉnh bạn thì hầu hết các huyện thị thành phố

các tỉnh trong đồng bằng sông Cửu Long đều đã triển khai được đến các huyện thị (có Tỉnh đạt
trên 100% các huyện thị được triển khai) và đạt hiệu quả khá tốt trong công tác điều hành, quản
lý.
Sự tiện ích và hiệu quả từ việc ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò hết sức to lớn và
quan trọng trong công tác cải cách hành chính. Tuy nhiên, hiện nay đa số các cơ quan Nhà
Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 6


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

nước cấp huyện vẫn chưa có thói quen ứng dụng tin học như hộp thư điện tử, email... mà vẫn
còn sử dụng phương pháp truyền thống , ban hành quá nhiều văn bản giấy. Cũng như tác động
tích cực của những thành tựu khoa học công nghệ khác đối với sự phát triển xã hội, ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong cải cách hành chính là sự lựa chọn tất yếu nhằm từng bước
cải cách nền hành chính theo hướng khoa học, hiện đại và hiệu quả.
Hay như Đề án 112, đây là đề án thất bại của chính phủ trên qui mô cả nước chứ không
riêng gì tỉnh Kiên Giang, nhưng cho đến nay chúng ta vẫn còn duy trì hệ thống này trong khi
hiệu quả và năng suất mang lại thì chưa được kiểm chứng (có đơn vị sử dụng, có đơn vị không
sử dụng hay chỉ để đó chứ không được tận dụng hoặc không quan tâm), các hệ thống máy chủ
phục vụ cho đề án này tính đến nay đã xuống cấp và lỗi thời có thể gặp sự cố bất cứ lúc nào,
hiện tại chúng ta vẫn chưa có phương án hay dự án nào mang tính khả thi để giải quyết cho vấn
đề này.
Tất cả những hạn chế, khuyết điểm ở tỉnh ta về ứng dụng CNTT trong cải cách hành
chính công sau hơn 10 năm thực hiện có thể đưa ra các nguyên nhân chính như sau:
- Chưa kết hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa chương trình cải cách hành chính và chương
trình ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước tại địa phương.
- Một số lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến việc triển khai ứng dụng
CNTT để nâng cao năng lực quản lý, điều hành.

- Các dự án triển khai thực hiện chậm so với kế hoạch đề ra. Kinh phí chủ yếu dành đầu
tư cho các hệ thống của tỉnh. Ngoài vốn sự nghiệp, tỉnh chưa bố trí vốn đầu tư phát triển cho
ứng dụng CNTT. Các huyện, thị, thành trông chờ các dự án đầu tư của tỉnh nối mạng đến
huyện, thị, thành.
- Ngoài quy định của Trung ương, Kiên Giang chưa ban hành chính sách khuyến khích
đối với các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất, dịch vụ phục vụ yêu cầu ứng dụng và phát
triển CNTT ở địa phương; Chính sách khuyến khích phát triển và ứng dụng CNTT trong toàn
xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Quy định về quản lý đầu tư, ứng dụng CNTT thiếu và bất cập, phải vận dụng nhiều quy
định khác nhau đã gây khó khăn cho chủ đầu tư, đơn vị quản lý và cả nhà thầu thi công.
- Thiếu cán bộ quản lý, chuyên trách về CNTT, Chưa có chính sách khuyến khích, đãi
ngộ cán bộ chuyên trách về CNTT nên khó thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ vào làm
việc tại các cơ quan Nhà nước.
- Một số mục tiêu xây dựng còn định tính nên rất khó đánh giá đúng hiệu quả, khó làm rõ
trách nhiệm của cơ quan, tập thể, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện.
- Công tác truyền thông về Chương trình tổng thể làm chưa tốt, nên chưa tạo ra sự thống
nhất cao về nhận thức trong toàn bộ hệ thống chính trị và sự đồng thuận trong nhân dân.
Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 7


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

 Hậu Quả
Qua những nguyên nhân vừa phân tích dẫn đến một số hậu quả mà tỉnh ta phải chấp nhận,
đó là:
- Tụt hậu về ứng dụng CNTT trong hành chính nhà nước ở tỉnh ta chính là sự tụt hậu về
năng lực, phương thức điều hành nền hành chính. Nếu không thay đổi cách tiếp cận trong việc
đưa ứng dụng CNTT vào nền hành chính, sự tụt hậu về hành chính công sẽ là rất lớn so với sự

phát triển xã hội chung của cả nước.
- Qua kết quả thăm dò, đánh giá của một số tổ chức độc lập, tỉnh Kiên Giang chúng ta là
một trong những tỉnh mà người dân chưa hài lòng về công tác phục vụ hành chính công còn
chiếm tỉ lệ khá cao, từ đây dẫn đến tiêu cực trong các hoạt động dịch vụ công của cơ quan, tổ
chức Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Khi không áp dụng CNTT vào việc xử lý hồ sơ công việc cho người dân (cụ thể là áp
dụng phần mềm một cửa điện tử, một cửa liên thông trên môi trường mạng) dẫn đến một bộ
phận cán bộ tham ô, cửa quyền, gây phiền hà cho người dân.
- Làm giảm sự minh bạch, giảm xúc lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta tại
địa bàn tỉnh. Trang thiết bị ứng dụng CNTT vào hành chính công sở lạc hậu so với nhu cầu
thực tế.
- Vẫn còn tình trạng họi họp nhiều, giấy tờ hành chính gia tang; chế độ họp chậm đổi mới.
Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự nghiệp Công
nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu ở quy mô nhỏ, chưa phát huy
hiệu quả của ứng dụng CNTT. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn
chế, các trang thông tin điện tử chủ yếu mới cung cấp thông tin.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 8


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN V

XÂY DỰNG, PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN

Triển khai quán triệt Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, ban

hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch
03/KH-UBND, mà trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 ở tỉnh là: Cải cách thủ
tục hành chính và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông;
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Ứng dụng CNTT sẽ là một trong các giải pháp nhằm đạt mục tiêu phục vụ cải cách hành
chính. Vì cải cách hành chính là nhằm đến tính hiệu quả, chất lượng trong cách thức hoạt động,
điều hành của bộ máy hành chính Nhà nước; là làm cho bộ máy chuyển từ chức năng chèo
thuyền sang lái thuyền, chuyển từ hành chính "xin cho" sang phục vụ; và làm cho nền hành
chính có khả năng kiểm soát lãng phí, thất thoát và tham nhũng. Điều đó đòi hỏi các hoạt động
phải được quy trình hóa, phải rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, về các hoạt động và các mối
quan hệ... Qua đó sẽ tạo được yếu tố công khai, minh bạch trong nền hành chính. Quá trình
thiết lập các hệ thống CNTT trong cơ quan hành chính Nhà nước phải xuất phát từ quá trình
thiết lập trật tự các quy trình, các cơ chế và các mối quan hệ giữa các chức năng, các cơ quan
và các cấp. Từ các nhận định trên tôi đưa ra 3 phương án giải quyết như sau:
 Phương án 1:
Bồi dưỡng Cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao trình độ về CNTT và có chính sách
ưu đãi hợp lý về lĩnh vực này.
Ưu điểm:
- Nâng cao trách nhiệm quản lý của từng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiết kiệm được nguồn kinh phí lớn cho ngân sách địa phương.
Hạn Chế:
- Chưa có chính sách lương và chế độ tốt đối với người có trình độ CNTT đang hoạt động
tốt tại các cơ quan, tổ chức, hành chính Nhà nước.
- Chưa quan tâm nhiều vào việc ứng dụng CNTT và xem việc ứng dụng CNTT là không
khả quan.
 Phương án 2:
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị CNTT hiện đại nhằm phục vụ, đáp ứng
cho công tác cải cách hành chính công ở hiện tại và tương lai.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang


Trang 9


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

Sớm hay muộn thì cũng phải đầu tư phương án này nhưng đầu tư theo từng thời điểm như
thế nào cho hợp lý là điều cần phải được nghiên cứu kĩ.
Ưu điểm:
- Làm nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho các mục tiêu ứng dụng CNTT lâu dài phục
vụ cho công cuộc cải cách hành chính theo hướng hiện đại hoá nền hành chính công.
- Dễ dàng cập nhật, nâng cấp phần mềm cũng như phần cứng cho hệ thống mới, an toàn
cho cơ chế vận hành của toàn bộ hệ thống trên địa bàn tỉnh.
- Tiết kiệm được nguồn nhân sự đáng kể để quản lý hệ thống thiết bị.
Hạn chế:
- Sẽ phải sử dụng nguồn ngân sách địa phương lớn để đầu tư lại toàn bộ hệ thống thiết bị
CNTT của tỉnh.
- Có thể phát sinh các vấn đề đầu tư cho các dự án không đồng bộ, chồng chéo giữa các
cơ quan chủ quản, chịu trách nhiệm thực hiện dự án, từ đây dễ dẫn đến tình trạng tham nhũng,
gây mất đoàn kết trong cơ chế quản lý chung.
 Phương án 3:
Nhận thức của lãnh đạo đối với việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính phục vụ
cho cơ qua nhà nước là nhiệm vụ trọng thể, qua đó làm bước đệm để phát triển kinh tế - xã hội
cho tỉnh Kiên Giang.
Với phương án này đòi hỏi phải có một sự quyết tâm cao độ và tâm huyết của lãnh đạo
đối với việc ứng dụng CNTT, nếu có những yếu tố này mới có thể tạo ra chuyển biến, đột phá
mới. Từ những phân tích trên, muốn cải cách được nền hành chính công hiện đại phải bắt đầu
xây dựng từ gốc của vấn đề đó là lãnh đạo phải nhận thức một cách sâu sắc và toàn diện việc
ứng dụng CNTT có vai trò quan trọng như thế nào trong mọi mặt của đời sống xã hội. Vì chỉ
khi lãnh đạo nhận thức sâu sắc về vấn đề này thì việc giải quyết bài toán về ứng dụng CNTT

trong cải cách nền hành chính công theo hướng hiện đại hoá mới đạt được kết quả tốt nhất.
Bên cạnh đó một nhân tố không thể thiếu góp phần vào sự thành công của phương án này
đó chính là đội ngũ cán bộ, công chức những người đang trực tiếp tham gia vào công tác này
phải thay đổi cách suy nghĩ và tiếp cận cách làm việc khoa học mới, phải loại bỏ cách làm bằng
văn bản, giấy tờ thuần túy mà thay vào đó là cách làm việc hoàn toàn mới trên môi trường
mạng, công nghệ số hiện đại.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 10


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

Ưu điểm:
- Khi lãnh đạo đã quyết tâm thực hiện cho dù công việc có khó đến đâu thì kết quả đạt
được cũng sẽ là rất tích cực, ít nhất cũng chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước.
- Làm thay đổi toàn diện về cách tiếp cận nền hành chính công theo hướng hiện đại hoá
trong toàn bộ bộ máy hành chính công của tỉnh.
Hạn chế:
- Để thay đổi tư duy của lãnh đạo về việc ứng dụng CNTT theo hướng hiện đại hoá là
việc làm đòi hỏi phải có thời gian nhất định.
- Khi lãnh đạo đã có hướng tư duy tích cực cho công tác này thì đòi hỏi lãnh đạo cũng
phải có một bộ phận chuyên môn giúp việc, tư vấn chuyên nghiệp đúng qui trình thủ tục để
tránh đầu tư tràn lang gây lãng phí lớn cho nguồn ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực CNTT.
- Một bộ phận cán bộ, công chức chắc chắn chưa thay đổi ngay được cách làm việc mới
bởi nhiều yếu tố nhưng sự khó thay đổi nhất đó chính là yếu tố ảnh hưởng từ sự kế thừa "di
sản" của một bộ phận những người đi trước. Bởi vậy mà ta nói cần phải thực hiện triệt để vấn
đề này là vậy.

 Lựa chọn phương án:
Với các phương án đã phân tích trên thì mỗi phương án đều có những ưu, nhược điểm
riêng nhưng xét ở góc độ để đạt đến sự đồng bộ trong công tác quản lý và nâng cao năng lực
ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước thì phương án 3 theo tôi được cho phù hợp nhất so
với 2 phương án kia. Như đã phân tích thì phương án 3 đã xác định mọi gốc rễ của vấn đề.
Phương án này tuy dễ mà khó, dễ bởi cách làm nhưng khó là nhân thức làm sao để thay đổi
hướng tư duy của lãnh đạo, nhưng khi lãnh đạo đã có hướng tư duy mở cho vấn đề này thì mọi
việc sẽ được giải quyết một cách thông suốt nhất.
Xem ra đây là phương án hợp tình, hợp lý nhất của tỉnh ta trong hoàn cảnh hiện nay, đáp
ứng được hầu hết các mục tiêu đặt ra ở hiện tại và trong tương lai. Chắc chắn phương án này
không thể thực hiện ngay được nhưng khi đã thực hiện và thành công thì uy tín của người lãnh
đạo, của Đảng, của Nhà nước sẽ được nâng lên và nhất là long tin của nhân dân đối với chính
quyền địa phương.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 11


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN VI

LẬP KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH,
PHƯƠNG ÁN ĐÃ LỰA CHỌN

Theo phương án đã lựa chọn thì để thực hiện được tốt chúng ta cần phải có cơ quan
chuyên môn tham mưu tốt cho lãnh đạo UBND tỉnh mà cơ quan chuyên trách tiên phong trong
lĩnh vực này đó chính là Sở Thông Tin và Truyền Thông, với chức năng tham mưu giúp UBND
có hướng lựa chọn ứng dụng CNTT vào công tác cải cách hành chính sao cho tối ưu nhất đảm

bảo tính đúng đắn về chính sách và pháp luật của Nhà nước. Với trách nhiệm là phải đảm bảo
đến năm 2020 tỉnh ta cơ bản có một hệ thống hành chính công hiện đại hoá đáp ứng được sự
phát triển về mọi mặt đời sống xã hội của người dân trong tỉnh. Đó vừa là vinh dự vừa là trách
nhiệm đối với tất cả cán bộ, công viên chức của Sở Thông Tin Và Truyền Thông Kiên Giang.
Với quyết tâm cao độ thực hiện tốt nhiệm vụ này tôi cùng với các cán bộ, công chức có trách
nhiệm khác trong Sở đã đề ra một số kế hoạch mà chúng ta sẽ thực hiện trong thời gian sớm
nhất có thể như sau: (Trích một số Kế hoạch, phương hướng, kết quả thực hiện của Sở Báo cáo
cho UBND Tỉnh).
Phát triển Hạ tầng kỹ thuật:
- Nâng cấp, hoàn thiện mạng truyền số liệu tỉnh. Bảo đảm hầu hết các cơ quan Nhà nước
bao gồm các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, thị, thành phố
được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật của Đảng và Nhà nước, mở rộng
kết nối đến cấp xã, phường và được kết nối Internet.
- Trang bị hạ tầng kỹ thuật, kết nối liên thông, thống nhất các hệ thống thông tin các cơ
quan Nhà nước của tỉnh. Bảo đảm truy cập thuận tiện, hiệu quả các dịch vụ công cho người dân
và doanh nghiệp qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng thông tin điện tử hoặc trang
thông tin điện tử; điện thoại cố định; điện thoại di động; bộ phận một cửa và các hình thức phổ
biến khác.
- Nâng cấp mở rộng và hoàn thiện hệ thống Truyền hình Hội nghị trực tuyến của tỉnh. Bảo
đảm điều kiện về kỹ thuật cho các cuộc họp của Lãnh đạo tỉnh với Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và các cơ quan Trung ương; các cuộc họp của Lãnh đạo tỉnh với các đơn vị cấp huyện, thị
xã, thành phố được thực hiện trên môi trường mạng.
- Hầu hết các phòng, ban, phường, xã trực thuộc huyện, thị, thành phố trên địa bàn tỉnh
được đầu tư trang bị máy tính và kết nối hệ thống mạng LAN trong mỗi đơn vị.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 12



Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan Nhà nước :
- Nâng cấp, triển khai hệ thống thư điện tử đồng bộ trong các cơ quan Nhà nước, đảm bảo
hầu hết cán bộ, công chức của tỉnh có hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng hệ thống thư
điện tử trong công việc.
- Tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông tin
trợ giúp, thay thế văn bản giấy.
- Nâng cấp phát triển hệ thống phần mềm quản lý cán bộ, công viên chức bằng tin học đến
toàn ngành nội vụ trong tỉnh. Bảo đảm 100% hồ sơ quản lý cán bộ công chức từ cấp tỉnh đến cấp
cơ sở có thể được quản lý chung trên mạng và tích hợp vào cơ sở dữ liệu hồ sơ quản lý cán bộ
công chức toàn quốc.
- Triển khai các phiên bản nâng cấp phần mềm kế toán, quản lý công sản, chương trình
quản lý tài chính, kết nối trao đổi dữ liệu liên thông trong ngành tài chính từ cấp tỉnh đến cơ sở.
Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Từng bước nâng cấp và hoàn thiện Trang thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang theo công
nghệ Cổng thông tin điện tử.
- Cung cấp tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Cho phép người dân và doanh
nghiệp tải về các biểu mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ yêu cầu và được thông báo
tình trạng xử lý các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước qua mạng.
- Triển khai ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa tại các cơ quan nhà nước và liên thông
đến các hệ thống quản lý chuyên ngành tại địa phương, trên cơ sở chuẩn hoá, tái cơ cấu quy trình
nghiệp vụ xử lý bên trong nội bộ các cơ quan, đơn vị theo hướng cải tiến triệt để và nâng cao
hiệu quả hoạt động. Đảm bảo 50% đến 70% các đơn vị cấp huyện, thị, thành phố, các Sở, ban,
ngành triển khai ứng dụng CNTT tại bộ phận 1 cửa (phần mềm 01 cửa điện tử).
Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:
- Tổ chức điều tra đánh giá đúng thực trạng năng lực CNTT trong đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, trên cơ sở đó có kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu phát triển CNTT.
- Đảm bảo 100% đơn vị Sở, ban, ngành và các huyện thi, thành phố có cán bộ chuyên trách

về CNTT. Tăng cường công tác nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về ứng dụng CNTT cho
cán bộ, công chức.
- Bên cạnh các chỉ tiêu về số lượng chuyên viên CNTT cần đào tạo, gấp rút đào tạo, thu hút
các chuyên gia, cán bộ phận quản lý dự án CNTT.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 13


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

Giải pháp tài chính:
- Nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng CNTT chủ yếu từ ngân sách nhà nước (Trung ương và
địa phương). Tập trung vốn cho các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trên cơ sở cân đối nguồn
ngân sách chi cho hoạt động CNTT tỉnh hàng năm. Cần bố trí vốn kịp thời, đơn giản các thủ tục,
kiểm tra thực hiện, nâng cao hiểu quả sử dụng nguồn vốn chi cho ứng dụng CNTT. Thống nhất
theo dõi và tổng hợp tình hình ứng dụng CNTT trong toàn tỉnh, đánh giá hiệu quả các dự án và
kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước, đặc biệt tạo
cơ chế phối hợp với các doanh nghiệp triển khai các ứng dụng CNTT trong cơ quan Nhà nước.
Giải pháp triển khai:
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức trong hệ thống Chính trị từ các cơ quan Nhà
nước và trong toàn xã hội về lợi ích ứng dụng CNTT. Nâng cao hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm
và năng lực xây dựng nền hành chính điện tử hướng tới Chính phủ điện tử cho cán bộ, công
chức, đặc biệt là đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý chuyển hóa nhu cầu thông tin thành nhu cầu
sử dụng CNTT. Kết hợp chặt chẽ việc triển khai kế hoạch này với chương trình cải cách hành
chính để ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước có tác dụng thực sự thúc đẩy cải cách
hành chính và tăng hiệu quả của ứng dụng CNTT.
- Tăng cường quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp

để thực hiện tốt các dịch vụ trực tuyến và các hệ thống thông tin, bảo đảm việc ứng dụng CNTT
ổn định, thường xuyên. Khuyến khích tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về CNTT.
- Nghiên cứu tiếp thu kinh nghiệm tốt của các Tỉnh, tiếp cận các mô hình triển khai ứng
dụng CNTT, phương thức thực hiện hiệu quả vào điều kiện thực tế của tỉnh KG.
Giải pháp môi trường chính sách:
- Có chế độ ưu đãi để thu hút các cán bộ CNTT có trình độ cao đáp ứng nhu cầu công việc
về công tác.
- Tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp tham gia các hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT
trong cơ quan Nhà nước.
* Tổng kết và báo cáo một số kết quả lớn đạt được trong giai đoạn từ 2006 đến 2010:
- Cơ sở hạ tầng từng bước được đầu tư mới và nâng cấp, mở rộng. Hệ thống viễn thông
phát triển rộng khắp trong tỉnh, đáp ứng cơ bản hầu hết các dịch vụ viễn thông, truyền số liệu.
Trình độ dân trí không ngừng được nâng lên đã thúc đẩy việc học tập tin học. Kết quả phát triển
nguồn nhân lực CNTT của tỉnh đã tăng đáng kể, cả trong khu vực nhà nước và xã hội.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 14


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

- Nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT trong các cơ quan Nhà nước và nhân dân được nâng
lên, tích cực học tập tin học hơn, từ đó ứng dụng tin học vào công việc, học tập, giải trí…thông
qua sử dụng máy tính, mạng máy tính.
- Hiệu quả, phát triển ứng dụng CNTT đã góp phần phát triển kinh tế, xã hội, an ninh-quốc
phòng, ở các khu vực nhất là khu vực kinh tế có yêu cầu hội nhập và cạnh tranh cao, ứng dụng
CNTT đã trở thành yếu tố cạnh tranh sống còn, góp phần quyết định vào sự phát triển và tiến
trình hội nhập của các ngành, các lĩnh vực. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư ứng dụng CNTT vào

quản lý sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Cán bộ và nhân dân đã dần làm quen với thông tin điện
tử và sử dụng Internet.
Đạt được các kết quả trên là do:
- Chính quyền các cấp nâng cao nhận thức sâu sắc vai trò động lực của CNTT, quyết tâm
đưa CNTT vào ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
- Vai trò các cơ quan tham mưu, đề xuất xây dựng đề án, kế hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT phù hợp, ưu tiên đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ của cán bộ, nhân dân, nhận thức về
CNTT có chuyển biến tích cực hơn.
- Kết cấu hạ tầng viễn thông của tỉnh được đầu tư xây dựng, cả chiều sâu và chiều rộng làm
nền tảng cho ứng dụng và phát triển CNTT, giá thành các loại thiết bị giảm, giúp cho việc tiếp
cận dễ dàng hơn.
Với cơ chế quản lý kiểm tra giữa UBND tỉnh, Sở Nội Vụ, Sở Tài Chính Và Sở Thông Tin
Truyền Thông, mong rằng công tác ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính công theo hướng
hiện đại hóa của Kiên Giang sẽ ngày càng đạt được những kết quả tốt hơn nữa.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 15


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

PHẦN VII

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết Luận
Từ các phân tích trên cho thấy ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước góp phần nâng cao năng lực quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, phục vụ tốt hơn, có
hiệu quả hơn cho người dân và doanh nghiệp và góp phần đẩy nhanh tiến trình đơn giản hóa

thủ tục hành chính. Cải cách, đơn giản hóa hành chính cần được chứng minh theo một cách
nhanh chóng, ứng dụng CNTT phải được xem là chìa khóa để “mở và đo lường được” nhận
thức về công khai, minh bạch trong công cuộc cải cách hành chính. Tuy nhiên, việc ứng dụng
CNTT một cách toàn diện và thực sự hiệu quả là một vấn đề phức tạp và tồn tại nhiều khó
khăn, bất cập, khó khăn đầu tiên chính là ở khâu tổ chức, quản lý hành chính.
Khâu tổ chức, quản lý hành chính ở đây chính là lãnh đạo, người vừa là đầu tàu vừa là
người tiên phong trong mọi hoạt động của tổ chức và sẽ quyết định sự thành bại của cả công
cuộc đổi mới này.
Tuy nhiên, để đảm bảo cho mô hình ứng dụng CNTT được bền vững, chúng ta cần xem
xét lại bức tranh CNTT tổng thể và xem xét vị trí, vai trò của thành phần ứng dụng CNTT trong
bức tranh CNTT đó để xác định ra các yêu cầu đảm bảo thúc đẩy ứng dụng CNTT. Đây không
chỉ là vai trò, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước mà các tổ chức, cá nhân cùng phải tham
gia xây dựng chung để đảm bảo mô hình ứng dụng CNTT vào hành chính công có được kết
cấu ổn định, phù hợp, đáp ứng theo yêu cầu phát triển xã hội của đất nước nói chung và tỉnh
Kiên Giang nói riêng.

Kiến Nghị
Vai trò, khả năng của ứng dụng công nghệ thông tin trong hành chính và CCHC là rõ, tuy
nhiên để biến khả năng đó thành hiện thực thì không đơn giản. Kinh nghiệm của Việt Nam nói
chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng trong triển khai nhiều chủ trương quan trọng của Đảng và
Nhà nước cho thấy khâu tổ chức thực hiện luôn có vấn đề. Từ thực tiễn triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong hành chính, cải cách hành chính thời gian qua cho thấy để xây dựng
thành công Chính phủ điện tử ở nước ta cần chú trọng một số vấn đề và nghiên cứu giải quyết
một số vấn đề nảy sinh từ quá trình tổ chức thực hiện, cụ thể là:
 Bảo đảm có sự nhận thức đúng và đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước. Các hoạt động cụ thể triển khai kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin chỉ có thể có được kết quả tích cực khi người lãnh đạo, cán bộ, công
chức hiểu rõ những việc đang triển khai mang lại những tác động, kết quả ra sao.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang


Trang 16


Tiểu Luận: Ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công tại Kiên Giang.

 Bảo đảm sự đồng bộ giữa ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính với cải cách
hành chính. Sự đồng bộ này phải được bảo đảm ở mấy cấp độ sau:
- Một là, trong công tác chỉ đạo từ Chính phủ tới các bộ và chính quyền địa phương các
cấp.
- Hai là, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của Chính phủ phải đồng bộ với kế
hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và tương tự là ở cấp bộ, cấp tỉnh.
- Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin phải đáp ứng những yêu cầu đặt ra từ cải cách hành
chính. Lấy ví dụ trang thông tin điện tử của các bộ, các tỉnh nếu chỉ xét về số lượng các trang
đã đưa vào hoạt động thì rất có thể tỉ lệ đạt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin là cao,
nhưng chất lượng có đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính về công khai các thủ tục hành chính,
hồ sơ biểu mẫu v.v… lại rất có thể không đạt. Hoặc từ yêu cầu của cải cách hành chính là giảm
phiền hà, tốn kém cho dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc cần thực hiện việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến. Đây là bài toán, là yêu cầu mà công nghệ thống tin cần nghiên cứu
để có lời giải phù hợp.
 Đưa ra các giải pháp chuẩn, áp dụng cho nhiều cơ quan thông qua đó giảm thiểu chi
phí, tạo điều kiện cho các cơ quan hành chính áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động
của mình.
Qua những gì đã trình bày và phân tích, có thể nói lĩnh vực CNTT là một lĩnh vực còn
khá rộng và hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội, và trong thời lượng cho
phép của tiểu luận tôi chỉ có thể phân tích, trình bày và đưa ra những giải pháp cơ bản nhất về
ứng dụng CNTT phục vụ công tác cải cách hành chính công trên địa bàn tỉnh. Vì rõ ràng công
tác cải cách hành chính là công việc chung của cả một tập thể, một bộ máy chứ không riêng
một cá nhân có thể thay đổi được. Mục tiêu của tiểu luận cũng không gì hơn là hi vọng và
mong muốn tất cả cán bộ, công viên chức và các cấp lãnh đạo trên địa bàn tỉnh sẽ quan tâm và

cùng nhau thực hiện công cuộc cải cách nền hành chính công theo hướng hiện đại hoá nhằm
sớm đưa Kiên Giang hòa nhập vào tốc độ phát triển CNTT chung của cả nước, đưa tỉnh nhà
phát triển ở một vị thế mới hơn.

Học viên: Ngô Lâm Hữu - Trung tâm Công nghệ Thông tin & Truyền thông Kiên Giang

Trang 17


LỚI CẢM ƠN
Qua thời gian hai tháng học “Lớp bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước
chương trình chuyên viên khóa 29 năm 2012” tại trường Chính trị tỉnh Kiên Giang,
được các giảng viên của Trường tận tình truyền đạt những kiến thức về Quản lý
Nhà nước trên nhiều lĩnh vực...
Để có kiến thức và kết quả học tập như ngày hôm nay, trước hết em xin chân
thành cảm ơn đến quý thầy cô và cô Chủ nhiệm Trường Chính trị. Bên cạnh đó, em
cũng xin gửi lời cám ơn đến án bộ Thư viện của Trường Chính trị, Sở Thông tin và
Truyền thông và Trung tâm CNTT và Truyền thông Kiên Giang đã giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành quá trình học cũng như hoàn thành tiểu
luận cuối khóa này.
Trong quá trình học tập và làm tiểu luận tình huống, do còn thiếu nhiều kinh
nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em mong quý thầy, cô giáo chỉ
bảo, giúp đở em hoàn thành khóa học và đạt kết quả tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Học viên
Ngô Lâm Hữu




×