ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------
VŨ THỊ THỦY
ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG LÃNH ĐẠO
PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Hà Nội, 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------
VŨ THỊ THỦY
ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG LÃNH ĐẠO
PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2014
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG LIỆU
Hà Nội, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Quang Liệu.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan.
Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả
Vũ Thị Thủy
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Liệu.– trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng cho tôi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô trong trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, các thầy cô trong khoa Lịch sử, trong bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam - những người thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cảm ơn cán bộ Trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội,
các lãnh đạo và cán bộ phòng Lưu trữ Tỉnh ủy, Tỉnh Đoàn Hải Dương đã giúp đỡ
tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết cho luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến cuả quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cám ơn.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thủy
NHÀ XUẤT BẢN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HÀ NỘI, 2006
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT
BCH:
Ban chấp hành
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH:
Chủ nghĩa xã hội
ĐVTN:
Đoàn viên thanh niên
NXB:
Nhà xuất bản
TNCS:
Thanh niên Cộng sản
TNTP:
Thiếu niên tiền phong
THCS:
Trung học Cơ sở
THPT:
Trung học Phổ thông
TW:
Trung ương
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận ........................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ................................................... 7
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 8
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI
DƢƠNG ĐỐI VỚI PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2010 ....................................................................................................... 10
1.1. Chủ trƣơng của Đảng về phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm
2010 ................................................................................................................. 10
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phong trào thanh niên... 10
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về phong trào thanh niên từ
2005 đến 2010 ................................................................................................. 16
1.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng ................ 26
1.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện .................................................................. 26
1.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................ 30
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2014 ........... 44
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng về phong trào thanh niên
từ năm 2011 đến năm 2014 ........................................................................... 44
2.1.1. Tình hình và yêu cầu mới về phong trào thanh niên ở tỉnh Hải Dương ..... 44
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ...................................................................... 50
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hải Dƣơng ................ 60
2.2.1. Quá trình chỉ đạo thực hiện .................................................................. 60
2.2.2. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 82
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ
YẾU................................................................................................................. 84
3.1. Nhận xét chung ....................................................................................... 84
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 84
3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 95
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu ............................................................... 102
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ............................................. 102
3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện.................................................. 107
KẾT LUẬN .................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội, tuổi trẻ là tuổi của những ước mơ, hoài bão
và khát vọng vươn tới những giá trị đích thực: chân, thiện, mỹ… cũng là khoảng
thời gian để cống hiến sức trẻ, trí tuệ, xung kích đi đầu với lý tưởng cao đẹp: “Đâu
cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”. Trong đấu tranh cách mạng, hàng
nghìn thanh niên sẵn sàng bước đi trong khói lửa đạn bom, quyết đem xương máu
bảo vệ độc lập dân tộc. Chính sức trẻ của các thế hệ thanh niên trong mọi thời đại
lịch sử đã mang lại sức mạnh cho dân tộc Việt Nam vượt qua thử thách. Ngày nay,
khi đất nước không ngừng chuyển mình, hòa cùng nhịp điệu chuyển động của khu
vực và của cả thế giới, thế hệ trẻ tuổi hôm nay không những tiếp nối truyền thống
của thế hệ cha anh đi trước mà còn trở thành động lực phát triển và xứng đáng là
chủ nhân tương lai của đất nước.
Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có trình độ học vấn, khả năng giác
ngộ cao và có nhiều đóng góp to lớn cho xã hội. Thanh niên cũng là lực lượng trực
tiếp kế tục sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn mới và quyết định tương lai của đất
nước. Song, thanh niên cũng chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp: do độ tuổi còn trẻ,
thiếu kinh nghiệm, thiếu bản lĩnh lập trường trước mọi sự chống phá của thế lực thù
địch, mặt trái của kinh tế thị trường và những cám dỗ khó lường trong thời kỳ hội
nhập. Điều này đã tác động tiêu cực đến thanh niên và ở một góc độ nào đó những
yếu tố này đã làm biến đổi phẩm chất, những chuẩn mực giá trị xã hội, đạo đức
nghề nghiệp trong thanh niên… Vì vậy, họ cần được định hướng đúng đắn để phát
huy tối đa vai trò nòng cốt của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước. Điều này khẳng định rõ hơn việc lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh
niên càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 đã lãnh đạo nhân dân ta làm cách
mạng Tháng Tám thành công, giành thắng lợi vang dội trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ. Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn quan tâm giáo dục, bồi dưỡng thanh niên, nhận thức đúng đắn vai trò làm chủ
cũng như tiềm năng to lớn của thanh niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
1
quốc xã hội chủ nghĩa. Từ đó đưa ra những chủ trương, biện pháp đúng đắn trong
công tác thanh niên nhằm phát huy sức mạnh tối đa của thanh niên. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ Tư của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) khẳng định: “Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo
con đường xã hội chủ nghĩa hay không, phần lớn là tùy thuộc vào lực lượng thanh
niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên. Công tác thanh niên là vấn đề
sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng”[30, tr.85-86].
Chủ tịch Hồ Chí Minh – Lãnh tụ vĩ đại của cách mạng Việt Nam, lúc sinh
thời Người luôn quan tâm đến thanh niên, đánh giá cao vai trò, khả năng cách mạng
to lớn của thanh niên. Người khẳng định: thanh niên là người chủ tương lai của
nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên. Trước lúc ra đi, Người còn dặn lại trong Di chúc rằng: bồi dưỡng thế hệ cách
mạng cho đời sau là việc rất quan trọng và cần thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, thời kỳ mở cửa đã tạo ra thời cơ và thách thức cho Việt Nam. Đất nước đang
trên con đường hội nhập quốc tế vì thế những biến đổi của tình hình trong nước và
quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, học vấn, tư tưởng,
tâm lý lối sống thanh niên. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi Đảng phải có sự chỉ đạo sâu
sát, kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, phù hợp
với nhu cầu lợi ích của thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của
thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh lịch sử. Vào thời kỳ mới, Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: “Thanh niên là lực lượng xung kích trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách
mạng Việt Nam có vững bước theo con đường XHCN hay không phần lớn tùy
thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên;
Công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng” [22, tr.82].
2
Thanh niên chính là lứa tuổi được coi như tấm gương phản chiếu hình ảnh và
ước vọng của một xã hội. Vì vậy, lãnh đạo công tác thanh niên là một nhiệm vụ
trong toàn bộ công tác của Đảng, là yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng. Dù ở bất cứ địa phương, ngành, cơ quan đơn vị nào, sự
lãnh đạo của Đảng mà trực tiếp là các cấp ủy đảng luôn là yếu tố quyết định, đảm
bảo cho tổ chức Đoàn hoàn thành tốt nhiệm vụ, chức năng đoàn kết, tập hợp, giáo
dục thanh niên đưa họ vào phong trào hành động cách mạng nhằm thực hiện thắng
lợi đường lối chủ trương của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Trên tinh thần chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Hải
Dương đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo phong trào thanh niên, động viên thu hút
đông đảo thanh niên tham gia sự nghiệp cách mạng, tạo môi trường kinh tế - văn
hóa – xã hội… lành mạnh, văn minh cho thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng
thành, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Tuy nhiên, công tác
thanh niên còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu giai đoạn
cách mạng mới.
Là một người con sinh ra trên đất mẹ Hải Dương, nhằm góp phần làm cho
công tác Đoàn và phong trào thanh niên thêm sôi động, hiệu quả. Vì vậy, tôi nghiên
cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với công tác thanh niên, nhất là
phong trào thanh niên, từ đó rút ra những kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh trong thời kỳ đổi mới là một
việc làm cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và khoa học sâu sắc. Xuất phát từ ý nghĩa
trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo phong trào thanh niên từ
năm 2005 đến năm 2014” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác vận
động quần chúng của Đảng. Nói về phong trào thanh niên cũng như vai trò và sức
mạnh của thế hệ trẻ cho tới nay đã có nhiều bài viết, tác phẩm đề cập tới tiêu biểu
có: “Thanh niên học tập và cải tạo tư tưởng” (1951) do TW Đoàn thanh niên cứu
quốc xuất bản; “Đảng – người tổ chức và lãnh đạo Đoàn thanh niên chúng ta”
3
(1957) do Trung ương Đoàn thanh niên cứu quốc xuất bản; “Vấn đề rèn luyện tư
tưởng của thanh niên” (1961) của tác giả Hoàng Tùng do nhà xuất bản Thanh niên
ấn hành… Nội dung của các tác phẩm đó đều tập trung vạch rõ thế mạnh và nhiệm
vụ của thanh niên có tích chất hoạch định chiến lược chính trị song chưa đi sâu vào
chủ trương, nghị quyết của Đảng một cách có hệ thống theo tiến trình lịch sử.
Những công trình đề cập đến nội dung đề tài nghiên cứu như: Quang Vinh,
Trần Kim Duyên, Văn Song “Hồ Chí Minh về giáo dục và tổ chức thanh niên”
(1999) do nhà xuất bản Thanh niên phát hành. Cuốn sách gồm những bài nói của
Bác Hồ về công tác giáo dục và tổ chức thanh niên từ năm 1921 đến năm 1969. Các
bài nói, bài viết được tập hợp trong cuốn sách phản ánh tư tưởng của Người về vị
trí, vai trò của lực lượng thanh niên, đồng thời nêu rõ sự cần thiết thực hiện công tác
vận động thanh niên.
“Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2005) và “Lãnh đạo và quản lý về công
tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới”(2005) đồng tác giả Dương Tự Đam, Nhà xuất
bản Thanh niên, đã cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận, hệ thống các quan
điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chính sách của Nhà nước về công tác
thanh niên.
Liên quan đến đề tài còn có các công trình nghiên cứu về thanh niên như:
“Tập hợp, đoàn kết thanh niên thông qua phong trào hành động cách mạng trong
thời kỳ đổi mới” (1997) của Đặng Cảnh Khanh – Nguyễn Hồng Thanh, Nhà xuất
bản Hà Nội; “Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc tham gia phát triển
tài năng trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2004) của
Nguyễn Văn Thanh, Nhà xuất bản Thanh niên; “Công tác phát triển Đảng viên
trong thanh niên giai đoạn 2005 – 2010” (2005), của Ban tổ chức Trung ương
Đảng – Ban Bí Thư Trung ương Đoàn, Nhà xuất bản Thanh niên; “Hoạt động đoàn
tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay” (2008) của Ban
Thanh niên Nông thôn, Nhà xuất bản Thanh niên; “Thanh niên và lối sống của
thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” (2011) của Phạm
Hồng Tung, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia…
4
Các tác phẩm, bài viết được xuất bản nêu lên những vấn đề lý luận và cách
tiếp cận khi nghiên cứu về thanh niên, chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh
niên, đồng thời nhấn mạnh vai trò của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp, đoàn kết
thanh niên,… để thanh niên tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội,
đóng góp tài năng và sức trẻ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất
nước.
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Ban
Tuyên giáo tỉnh Hải Dương đã kết hợp với các ban ngành, các địa phương, cơ sở
cho ra đời một số cuốn lịch sử Đảng bộ xã, Đảng bộ huyện. Với sự ra đời cuốn
“Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương (1930 – 1975)”, “Những sự kiện lịch sử Đảng
bộ Tỉnh Hải Dương tập III (1975 – 2000)”, “Các kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải
Dương (1940-2000)” đã ghi lại đầy đủ những dấu mốc và bước chuyển quan trọng
của tỉnh Hải Dương. Năm 1991 khi tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng Yên sát nhập
thành tỉnh Hải Hưng, lúc này nhằm thi hành chỉ thị 14 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng, thực hiện Nghị quyết 49 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thanh niên,
Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh cho xuất bản cuốn:
“Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hải Hưng (1925 – 1990)”,
cuốn sách này cũng chỉ dừng lại ở phong trào thanh niên từ năm 1925 đến năm
1990. Vào dịp Đại hội Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh Hải Dương lần thứ
II, Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy biên soạn và ra
mắt bạn đọc cuốn “Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hải
Dương giai đoạn 1931 – 2000”. Những công trình trên, tuy mức độ và đứng ở
nhiều khía cạnh khác nhau, song nội dung đều ghi nhận vai trò quyết định của tỉnh
Hải Dương trong việc lãnh đạo công tác thanh niên, đặc biệt là phong trào thanh
niên, đề cao tinh thần hăng hái, nhiệt tình của thanh niên trong đấu tranh cách mạng
cũng như trong lao động sản xuất, tham gia vào các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
Ngoài ra ở một số báo, tạp chí như báo Nhân dân, báo Hải Dương, báo Pháp
luật, báo Thanh niên… cũng đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề cụ thể về vai trò của
thanh niên đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; một số bài nghiên cứu
về Hải Dương trên các lĩnh vực như tình hình phát trển kinh tế xã hội, một số vấn
5
đề chính trị xã hội xảy ra trên địa bàn, về công tác Đoàn và phong trào thanh niên
của Đảng bộ tỉnh Hải Dương, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn.
Để luận văn được hoàn thành, ngoài việc tham khảo các văn kiện Đảng, các
tác phẩm của Mác – Ăngghen, Lênin, của Hồ Chí Minh, các nghị quyết, các báo cáo
tổng kết công tác thanh niên của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn tư
liệu chủ yếu của luận văn là các nghị quyết của Đảng bộ Tỉnh Hải Dương, các bản
báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh niên của Tỉnh ủy từ năm 2005 đến
năm 2014. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng các tư liệu của Ban Chấp hành Tỉnh
Đoàn về các phong trào hoạt động của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh Hải Dương từ năm 2005 đến năm 2014.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về vấn đề thanh niên khá nhiều, tùy
từng góc độ nghiên cứu khác nhau, song chưa có công trình khoa học nào được
công bố đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên sâu về sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.
Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của những công trình trên là nguồn tư liệu quý,
đáng tin cậy để tác giả kế thừa, có sự đối chiếu, so sánh, liên hệ trong quá trình làm
luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của khóa luận
3.1. Mục đích:
- Trên cơ sở khảo sát thực tế, luận văn làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Hải Dương đối với phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.
- Góp phần làm sáng rõ những hoạt động về phong trào thanh niên từ năm
2005 đến năm 2014.
- Đánh giá kết quả và hạn chế về sự lãnh đạo Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối
với phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014. Từ đó, rút ra những bài học
kinh nghiệm về lãnh đạo phong trào thanh niên ở Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ:
- Sưu tầm, tập hợp các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến phong
trào thanh niên tỉnh Hải Dương từ năm 2005 đến năm 2014, đồng thời khai thác
6
triệt để các thông tin lịch sử có trong tài liệu nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phong trào thanh niên.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với
công tác thanh niên, nhất là phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.
- Làm rõ những hoạt động của phong trào thanh niên Hải Dương dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2005 đến năm 2014.
- Phân tích những kết quả và hạn chế của quá trình trên, đồng thời đúc rút
những kinh nghiệm đối với công tác lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ
tỉnh Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những đường lối, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về chỉ đạo phong
trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.
Thực tiễn hoạt động phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hải Dương từ
năm 2005 đến năm 2014.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng, Đảng bộ
tỉnh Hải Dương và quá trình Đảng bộ quán triệt chủ trương của Đảng trong chỉ đạo
công tác thanh niên; thực tiễn phong trào thanh niên trong thời kỳ đổi mới.
Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 2005 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: phương pháp lịch
sử và phương pháp logic. Ngoài ra, tác giả luận văn còn sử dụng các phương pháp
cụ thể khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác chủ yếu từ các nguồn tư liệu như:
- Các chỉ thị, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hải
Dương về công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2014.
7
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Hải Dương qua
từng thời kỳ.
- Các báo cáo chung về thực hiện công tác Đoàn và phong trào thanh niên
của Tỉnh ủy; các báo cáo tổng kết năm, nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Hải Dương về công
tác thanh niên; các Thông tri, Chỉ thị, Chương trình hành động…
- Các sách chuyên khảo, nguồn tài liệu thành văn trên các sách báo, tạp chí
có liên quan đến nội dung của luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về khoa học
Luận văn góp phần làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương về vai trò của thanh niên và phong trào thanh niên trong những năm đổi mới
(2005 – 2014), những nội dung đã được nêu trong các nghị quyết, chỉ thị của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương.
Luận văn đánh giá khái quát những kết quả và hạn chế trong lãnh đạo phong
trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hải Dương trong những năm vừa qua. Từ đó rút ra
những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với phong trào thanh niên tỉnh
Hải Dương.
Luận văn được hoàn thành với hy vọng sẽ góp thêm tiếng nói và giải pháp
cho việc giữ vững và nâng cao sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên, để thực
hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ văn minh mà Đại hội Đảng
XI đề ra. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thanh niên luôn nêu cao truyền thống yêu
nước, chí khí anh hùng bất khuất của dân tộc, hăng hái đi tiên phong trên mọi lĩnh
vực và có nhiều cống hiến vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
6.2. Đóng góp về tư liệu
Sau khi hoàn thành, luận văn có giá trị tham khảo, bổ sung thêm vào nguồn
tài liệu về lịch sử thành phố nói chung và lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
8
Chương 1: Lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng bộ tỉnh Hải Dương từ
năm 2005 đến năm 2010.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo đẩy mạnh phong trào thanh
niên từ năm 2011 đến năm 2014.
Chương 3: Nhận xét chung và một số kinh nghiệm chủ yếu.
9
CHƢƠNG 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI
DƢƠNG ĐỐI VỚI PHONG TRÀO THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Chủ trƣơng của Đảng về phong trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2010
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phong trào thanh niên
Thanh niên – nguồn lực vô giá, đầy tiềm năng, lớp người quyết định tương
lai của mỗi quốc gia, dân tộc. Trong thời kỳ khoa học – công nghệ phát triển, xu
hướng toàn cầu hóa về kinh tế, đặc biệt là sự bùng nổ của công nghệ thông tin, kho
tri thức nhân loại ngày càng rộng mở, sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, sự
thay đổi tương quan lực lượng trên thế giới vừa là thời cơ, vừa là thách thức cho thế
hệ trẻ Việt Nam phát triển và trưởng thành. Xây dựng chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam trong hoàn cảnh thế giới và nước ta với những chuyển biến, thời cơ
và thách thức đan xen là phù hợp với xu hướng của tình hình quốc tế.
Với vị trí, vai trò quan trọng của thanh niên trong xã hội, Đảng và Nhà nước
luôn luôn quan tâm, tạo điều kiện để thanh niên phát triển toàn diện. “Thanh niên là
người tiếp sức cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách
dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai”[43, tr. 29]. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một năm
khởi đầu từ mùa xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã
hội”[43, tr 69].
Thanh niên là nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của xã hội và là
người chủ tương lai của đất nước. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, một trong
những nhân tố quan trọng quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc; là lực lượng chủ
yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những công việc đòi hỏi hy sinh, gian khổ, sức
khỏe và sáng tạo. Thanh niên là độ tuổi sung sức nhất về thể chất và phát triển trí
tuệ, luôn năng động, sáng tạo, muốn tự khẳng định mình. Song, do còn trẻ, thiếu
kinh nghiệm nên thanh niên cần được sự giúp đỡ, chăm lo của các thế hệ đi trước và
toàn xã hội.
Công tác thanh niên là một bộ phận quan trọng trong công tác quần chúng
của Đảng. Đảng và Nhà nước ta cho rằng: Công tác thanh niên bao gồm toàn bộ
những hoạt động của Đảng, Nhà nước, Đoàn Thanh niên và xã hội nhằm giáo dục
bồi dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển, trưởng thành. Đồng
10
thời phát huy vai trò làm chủ, tiềm năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng lãnh đạo công tác thanh niên được thể hiện trên ba
mặt: lãnh đạo công tác Đoàn; lãnh đạo công tác Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội sinh
viên Việt Nam và lãnh đạo công tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh.
Một đặc trưng của công tác thanh niên chính là việc xây dựng phong trào
thanh niên. Phong trào thanh niên hay toàn bộ những hoạt động của tổ chức Hội
Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp rộng rãi,
giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước cống hiến tài năng
và sức trẻ cho mục tiêu chung, cùng phấn đấu cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Hội có trách nhiệm tổ chức các hoạt động thiết thực góp phần giải quyết và
đáp ứng những nhu cầu chính đáng của hội viên, thanh niên; kêu gọi và kiến nghị
kịp thời với các cơ quan Nhà nước; các tổ chức xã hội cùng chăm lo bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của hội viên và các tổ chức thành viên. Hội cũng có nhiệm vụ đoàn
kết, hợp tác với các tổ chức thanh niên trong khu vực và trên thế giới vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội, vì cuộc sống văn minh, hạnh phúc của tuổi trẻ;
thường xuyên chăm lo xây dựng Hội, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên,
tích cực tham gia xây dựng Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh [84, tr.151].
Đảng lãnh đạo phong trào thanh niên thông qua các hoạt động của hệ thống
chính trị: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Tổng Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên
hiệp Thanh niên và Hội sinh viên Đoàn Thanh niên các tỉnh là đơn vị tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về phong trào thanh niên.
Qua các phong trào, Đoàn sẽ làm tốt hơn việc tập hợp thanh niên, bổ sung
lực lượng và sức chiến đấu cho Đảng. Tổ chức Đoàn vững mạnh sẽ tạo động lực
thúc đẩy phong trào thanh niên lên tầm cao mới.
Đảng luôn coi việc chăm lo xây dựng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là một trong những nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Thực
tiễn cách mạng đã chứng minh: sự lãnh đạo của Đảng đối với Đoàn là điều kiện để
Đoàn phát triển và phát huy ảnh hưởng của mình trong thanh niên và trong xã hội.
11
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức cách mạng tiên tiến của thanh niên Việt Nam,
đồng thời là đội dự bị tin cậy của Đảng. Đảng lãnh đạo phong trào thanh niên và các
tổ chức xã hội khác của tuổi trẻ trước hết thông qua lãnh đạo trực tiếp Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh, Đoàn là cầu nối giữa Đảng với quần chúng thanh niên. Vì vậy, trong
điều 44 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IX ghi rõ: “Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng,
kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, là lực
lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên, là trường học xã hội chủ nghĩa; đại
diện quyền lợi cho thanh niên, cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn cung
cấp về phương hướng nhiệm vụ, tư tưởng, tổ chức, cán bộ.
Thanh niên là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thanh
niên cũng là lực lượng kế thừa sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Công
tác vận động thanh niên là nhiệm vụ chính trị đặc biệt của Đảng, bảo đảm cho sự
phát triển hiện tại và tương lai của dân tộc. Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Bộ
Chính trị (Khóa V – 1985): “Đảng và Nhà nước coi công tác thanh niên là bộ phận
quan trọng của chiến lược kinh tế - xã hội. Bởi thanh niên là tài nguyên vô giá của
quốc gia nên trong các chương trình, kế hoạch cần có nội dung biện pháp và sự đầu
tư chính đáng cho công tác phát triển thanh niên” [20, tr.21].
Quan điểm của Đảng về thanh niên trong Nghị quyết Đại hội IX đã thể hiện
sự quan tâm toàn diện các vấn đề như: bồi dưỡng lập trường tư tưởng, mục tiêu lý
tưởng, đạo đức, lối sống, thể chất, nghề nghiệp và việc làm. Chủ trương của Đảng
là: “chăm lo giáo dục bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài
năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc”.
Nhằm thể chế hóa phương hướng, chủ trương của Đảng về giáo dục, bồi
dưỡng thanh niên trở thành nguồn nhân lực trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của thanh niên đi đầu trong việc thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, ngày 29/04/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 70/2003/QĐ
– TTg phê duyệt và ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm
12
2010. Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: tăng cường giáo dục, bồi dưỡng, đào
tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có
chất lượng cao và phát huy tốt vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự
nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để đạt được mục tiêu đó,
Chiến lược đưa ra các giải pháp chủ yếu: Về các chính sách đối với thanh niên; Về
việc xây dựng môi trường lành mạnh cho sự phát triển của thanh niên; Về việc xã
hội hóa công tác thanh niên; Về việc hợp tác quốc tế trong thanh niên; Về lãnh đạo,
tổ chức quản lý thanh niên.
Triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010, ngày
9/3/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 33/2004/QĐ – TTg và ban hành
Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 – 2005, bao gồm:
Chương trình giải quyết việc làm cho thanh niên; Chương trình nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên; Chương trình phát triển nguồn
nhân lực trẻ về khoa học – công nghệ; Chương trình phòng chống tội phạm và tệ
nạn xã hội trong thanh niên; Chương trình bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức
cách mạng, lối sống cho thanh niên.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) họp vào lúc toàn
Đảng, toàn dân kết thúc 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và đã trải qua 20
năm đổi mới. Đại hội X đã kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của
Đảng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001 – 2005 và Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010, nhìn lại 20 năm đổi mới, quyết định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010,
kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, đề ra
phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X.
Đại hội cũng đã vạch ra mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước từ
năm 2006 đến năm 2010 là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy
động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng
13
và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại” [26, tr.630 – 631].
Nghị quyết Đại hội X tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, trong đó có Đoàn Thanh niên. Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào thanh niên, bồi dưỡng các giá trị
văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống, lối sống,
năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam trong thế hệ
thanh niên. “Đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý
tưởng đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể
lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khuyến khích thanh niên tự học,
tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Chú trọng bồi dưỡng nguồn cán bộ, đào tạo
thanh niên trong lực lượng vũ trang có nghề khi hết hạn nghĩa vụ quân sự. Tạo cơ
hội cho thanh niên có tài năng đi học ở nước ngoài về phục vụ đất nước. Thu hút
rộng rãi thanh thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách” [26, tr.655].
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, quá trình hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thanh
niên, đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào thanh niên
nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy cao nhất vai trò, sức mạnh của thanh niên
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính vì
vậy, ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ VII BCH Trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 25-NQ/TW “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Mục tiêu chung của Nghị quyết đưa ra là: “Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh
niên Việt Nam giàu lòng yêu nước, tự cường dân tộc; kiên định lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH; có đạo đức cách mạng, ý thức chấp hành pháp luật, sống có văn
hóa, vì cộng đồng; có năng lực, bản lĩnh trong hội nhập quốc tế; có sức khỏe, tri
thức, kỹ năng và tác phong công nghiệp trong lao động tập thể, trở thành những
14
công dân tốt của đất nước. Cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão lớn,
xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học – công nghệ tiên tiến, vươn lên ngang tầm
thời đại. Hình thành một lớp thanh niên ưu tú trên mọi lĩnh vực, kế tục trung thành
và xuất sắc sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc; phấn đấu cho mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; góp phần to lớn vào
sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN,
sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới. Đảng, Nhà nước và toàn xã hội chăm
lo, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thanh niên rèn luyện, cống hiến và trưởng
thành; được học tập, có việc làm, nâng cao thu nhập, có đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh” [29, tr.161-162].
Thanh niên là chủ nhân tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng CNXH. Thanh niên
được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn
lực con người. Chăm lo, phát triển, thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo
đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước.
Để đạt được mục tiêu xây dựng một thế hệ thanh niên có phẩm chất đạo đức
và năng lực, “vừa hồng, vừa chuyên” trong xã hội hiện đại, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ VII Ban Chấp hành Đảng khóa X đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể trong quá
trình lãnh đạo thanh niên:
Một là, tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa,
ý thức công dân để hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách
và quyết tâm hành động thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH.
Hai là, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo cơ hội cho mọi thanh niên
được học tập, không ngừng nâng cao trình độ, có tri thức và kỹ năng, vươn lên
ngang tầm với thanh niên các nước tiên tiến trên thế giới.
Ba là, nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và cải thiện đời sống cho thanh niên.
Bốn là, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, phát triển toàn diện.
15
Năm là, coi trọng hơn nữa việc trọng dụng tài năng trẻ, tạo bước chuyển có
tính đột phá trong bố trí và sử dụng cán bộ trẻ trên tất cả các lĩnh vực.
Sáu là, xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh thực sự là trường
học XHCN của thanh niên, đội dự bị tin cậy của Đảng.
Bảy là, tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức kinh
tế - xã hội và gia đình, phối hợp giáo dục, bồi dưỡng, phát huy vai trò thanh niên.
Tám là, phát huy sự nỗ lực phấn đấu của mỗi thanh niên trong học tập, lao
động và cuộc sống; không ngừng rèn luyện đạo đức, lối sống, hoàn thiện nhân cách
trở thành công dân hữu ích, thành viên tốt trong gia đình, tích cực đóng góp cho sự
phát triển của đất nước.
Chín là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thanh niên và công
tác thanh niên.
Trong văn kiện của Đại hội X, chủ trương của Đảng về thanh niên đã kế thừa
những quan điểm cơ bản ở giai đoạn trước, đồng thời có bổ sung thêm những vấn
đề đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ, tăng cường và mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp
thanh niên tài năng đi học ở nước ngoài; lần đầu tiên Đảng chủ trương đào tạo nghề
cho thanh niên lực lượng vũ trang sau khi hoàn thành nghĩa vụ. Nghị quyết 25 đã
chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của thanh niên
trong thời gian trước. Trên cơ sở đó, Nghị quyết nêu rõ quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với thanh niên
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng đối với thanh niên phù hợp trong điều kiện
CNH, HĐH, tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho thanh niên phát huy năng lực vốn có
của mình, phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp, văn minh.
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải Dương về phong trào thanh niên từ
2005 đến 2010
* Vài nét về Hải Dương:
Hải Dương là vùng đất có lịch sử hình thành từ sớm, là nơi có nếp sinh hoạt
văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của vùng hạ lưu sông Hồng và là cửa ngõ
phía Đông của kinh thành Thăng Long xưa. Trong suốt chiều dài của lịch sử dân
16
tộc, cùng với quá trình dựng và giữ nước, cư dân sống trên mảnh đất Hải Dương đã
đấu tranh không ngừng chống thù trong giặc ngoài, khát vọng khai phá tạo dựng
nên quê hương giàu đẹp như ngày nay.
Hải Dương nằm ở trung tâm của đồng bằng Bắc Bộ, thuộc châu thổ sông
Hồng, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Việt Nam. Phía Bắc giáp các tỉnh
Bắc Ninh, Bắc Giang và Quảng Ninh, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông
giáp thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp Hưng Yên. Mạng lưới giao thông trên địa
bàn tỉnh Hải Dương rất thuận tiện bao gồm nhiều tuyến đường bộ như: Quốc lộ 5A,
188, 18...; đường sắt như: tuyến Hà Nội - Hải Phòng đáp ứng nhu cầu vận chuyển
hàng hòa qua 7 trạm trên dọc tuyến đường, tuyến đường này dự kiến sẽ sớm được
nâng cấp hiện đại hơn và đường thủy: tuyến đường thủy dài 400 km rất thuận tiện
cho việc vận chuyển của các loại tàu bè có trọng tải khoảng 500 tấn; Cảng Cống
Câu có công suất khoảng 300.000 tấn/năm; Hệ thống cảng thuận tiện có thể đáp ứng
được các nhu cầu về vận chuyển đường thủy. Hải Dương cũng gần 2 sân bay đó là:
Sân bay quốc tế Nội Bài Hà Nội và Sân bay Cát Bi Hải Phòng, và có tuyến đường
vận chuyển Côn Minh (Trung Quốc) - Hà Nội - Quảng Ninh chạy qua.
Hệ thống giao thông như vậy rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa tỉnh
Hải Dương và các tỉnh, thành khác trong và ngoài nước. Với vị trí địa lý đã tạo cho
Hải Dương những điều kiện thuận lợi để mở rộng giao lưu phát triển kinh tế - văn hóa
với các tỉnh lân cận, đồng thời có vị trí chiến lược về cả kinh tế, chính trị, quân sự.
Tỉnh Hải Dương bao gồm 10 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã với dân số
khoảng 1,8 triệu người, trong đó trên 60% trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ dân số cao
(khoảng 84,5%) sống ở khu vực nông thông và chủ yếu là làm nghề nông. Đây sẽ là
nguồn cung lao động rất quan trọng và dồi dào cho các dự án đầu tư.
Hải Dương là một trong những vùng đất “địa linh nhân kiệt”, vùng văn hoá
và văn hiến tâm linh chính của cả nước. Theo dòng lịch sử đã để lại cho Hải Dương
1.098 di tích lịch sử, trong đó có 133 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và nhiều di
tích được xếp hạng đặc biệt như Côn Sơn, Kiếp Bạc.
Mang trong mình dòng máu của dân tộc Việt Nam anh hùng, với tinh thần
lao động cần cù, thông minh, dũng cảm trong quá trình dựng nước, giữ nước. Hải
17