Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đảng bộ tỉnh hòa bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 127 trang )

Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn
-------------------------------------------------

Đỗ Thị Tiến Thành

Đảng bộ tỉnh hòa bình
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
từ năm 2006 đến năm 2015

LUN VN THC S LCH S

H Ni 2016


Đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn
-------------------------------------------------

Đỗ Thị Tiến Thành

Đảng bộ tỉnh hòa bình
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
từ năm 2006 đến năm 2015

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng
Mã số: 60220315

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Minh Hạnh

H Ni 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Lê Thị Minh Hạnh.
Các số liệu, tài liệu tham khảo đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Tiến Thành


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp
đỡ của các ban ngành, tập thể, cá nhân.
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Minh Hạnh - ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Lịch sử, Phòng tƣ liệu khoa Lịch
sử, Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý cơ quan: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Hòa Bình, Thƣ viện Tổng hợp Hòa
Bình… đã giúp đỡ tôi trong công tác sƣu tầm, thu thập tài liệu.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn


Đỗ Thị Tiến Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................... 8
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 9
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 ........................10
1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của
Đảng bộ tỉnh Hòa Bình .................................................................................................. 10
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội ................................................... 10
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006 .................... 15
1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến
năm 2010 ......................................................................................................................... 19
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 19
1.2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh
Hòa Bình ..................................................................................................................... 23
Tiểu kết chương 1......................................................................................................... 38
Chƣơng 2: ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH .........................40
XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ........................40
2.1. Chủ trƣơng về xây dựng đời sống văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ....... 40
2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam ....................................................... 40
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình ......................................................... 42

2.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời sống văn
hóa ................................................................................................................................... 43
2.2.1. Hoạt động chỉ đạo tuyên truyền cổ động, thông tin thư viện, đọc sách báo .. 48
2.2.2. Hoạt động chỉ đạo phong trào văn hóa nghệ thuật......................................... 51
2.2.3. Hoạt động chỉ đạo bảo tồn và phát huy di sản văn hóa .................................. 52
2.2.4. Hoạt động chỉ đạo xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan, đơn vị văn hóa, thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới việc tang và lễ hội ..................................... 54
2.2.5. Hoạt động chỉ đạo thể dục thể thao ................................................................. 60
2.2.6. Hoạt động chỉ đạo xây dựng thiết chế văn hóa ............................................... 61
Tiểu kết chương 2......................................................................................................... 63
Chƣơng 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ................................................64
3.1. Một số nhận xét ................................................................................................... 64
3.1.1. Ưu điểm ............................................................................................................. 64
3.1.2. Một vài hạn chế................................................................................................. 82
3.2. Một số kinh nghiệm ............................................................................................ 86
KẾT LUẬN..........................................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................94
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................106

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

2



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

1.1

Số lƣợng gia đình đạt gia đình văn hóa 3 năm liên tục

32

2

2.1

Hoạt động phục vụ bạn đọc của hệ thống thƣ viện

50

3

2.2

Hoạt động nghệ thuật quần chúng


51

4

2.3

Hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp

52

5

2.4

Số hộ gia đình đạt danh hiệu giá đình văn hóa

54

6

2.5

Số đám cƣới thực hiện theo nếp sống văn hóa

58

7

2.6


Số đám tang thực hiện theo nếp sống văn hóa

59

8

2.7

Số lễ hội đƣợc tổ chức trong tỉnh

60

9

2.8

Số cán bộ văn hóa tham gia bồi dƣỡng, nâng cao trình độ

62

3

Trang


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, sức mạnh nội sinh hun đúc nên
phẩm chất cốt cách con ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử dựng nƣớc và

giữ nƣớc. Nền tảng đó giúp cho nhân dân ta vƣợt qua bao khó khăn thử thách, đánh
thắng mọi kẻ thù, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc và nền độc lập. Nhận thức đƣợc
vai trò quan trọng của văn hóa, của việc xây dựng đời sống văn hóa, Đảng đã đề ra
nhiều chủ trƣơng chính sách về văn hóa, coi văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, xã hội đƣợc thể hiện qua các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng.
Một trong những văn kiện có tính chiến lƣợc, đánh dấu sự phát triển tƣ duy lý
luận của Đảng về văn hóa là Nghị quyết Hội nghị lần 5 Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa VIII (1998). Nghị quyết chỉ rõ: Xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm
cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng ngƣời
từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cƣ, vào mọi lĩnh vực
sinh hoạt và quan hệ con ngƣời, tạo ra trên đất nƣớc ta đời sống tinh thần cao đẹp,
trình độ dân trí cao, khoa học phát triển phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh tiến bƣớc
vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
Nghị quyết đƣa ra 5 quan điểm chỉ đạo, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp lớn
trong đó các giải pháp: phát động phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa, huy động mọi lực lƣợng nhân dân và cả hệ thống chính trị từ trên xuống
dƣới, từ trong Đảng, cơ quan nhà nƣớc, các đoàn thể tích cực tham gia phong trào…
vì mục tiêu dân giàu nƣớc mạnh xã hội công bằng văn minh.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội.

4


Đại hội X của Đảng (2006) nhấn mạnh: tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng
cao chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và

đồng bộ hơn với phát triển kinh tế, xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội
Tiếp nối tinh thần đó, tại Đại hội XI (2011) Đảng đã thông qua Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) chỉ rõ: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
phát triển toàn diện thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân
văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời
sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng
của phát triển.
Với đƣờng lối chủ trƣơng phát triển văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc, Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình đã lãnh đạo nhân dân xây dựng đời sống văn hóa, góp phần tạo ra
môi trƣờng văn hóa lành mạnh, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Những kết quả đạt đƣợc của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa có ý nghĩa sâu sắc đối với sự phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh. Đồng thời, khẳng định sự đúng đắn của đƣờng lối chính sách xây dựng
văn hóa của Đảng nói chung và Đảng bộ tỉnh Hòa Bình nói riêng.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc, trong lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa ở Hòa Bình còn có những hạn chế do những nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời
sống văn hóa là cần thiết. Trên cơ sở đó rút ra kinh nghiệm nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình hiện nay.
Từ những lí do trên tôi chọn đề tài: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây
dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015 làm luận văn thạc sĩ khoa học
lịch sử của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề xây dựng đời sống văn hóa
đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Có thể kể đến một số nhóm công trình tiêu
biểu nhƣ:
5



Thứ nhất: Một số tác phẩm viết về đường lối văn hóa của Đảng: Đỗ Đình Hãng
(1999), Lí luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, Nxb Văn hóa dân tộc; Đỗ
Đình Hãng (2006), Tìm hiểu về đường lối văn hóa của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Đường lối văn hóa của
Đảng cộng sản Việt Nam từ 1930 đến nay, Nxb Văn hóa thông tin… Ở những công
trình này, các tác giả đã trình bày cụ thể những cơ sở hình thành quan điểm của
Đảng về văn hóa, chủ trƣơng chính sách phát triển văn hóa ở nƣớc ta từ năm 1930
đến nay.
Thứ hai: Những sách báo tạp chí viết về xây dựng đời sống văn hóa: Phạm
Quang Nghị, Để văn hóa trở thành một động lực bên trong của sự phát triển, thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật,
(Số 149); Nguyễn Trung Thu (1999), Thực hiện nghị quyết Trung ương 5 về cuộc
vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí tƣ tƣởng văn hóa,
(Số 07); Hoàng Vinh (1999), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở nước ta, Nxb Văn hóa thông tin; Nguyễn Khoa Điềm (2000), Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí văn hóa nghệ thuật, (Số 4); Trung Đông
(2002), Để có một phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Nxb
Văn hóa nghệ thuật, Viện văn hóa, Hà Nội; Phạm Duy Đức (2010), Phát triển Văn
hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, những vấn đề phương pháp luận, Nxb Văn
hóa, Hà Nội … Trong những tác phẩm, bài viết này các tác giả làm rõ những vấn
đề lí luận và thực tiễn trong việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, những hạn chế
còn tồn tại từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng giải pháp để đẩy mạnh việc xây dựng
đời sống văn hóa hiện nay.
Thứ ba: Đối với tỉnh Hòa Bình, nghiên cứu về văn hóa có một số tác phẩm
như: Nguyễn Thị Thanh Nga (2007), Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa
Bình, Nxb Văn hóa dân tộc; Bùi Huy Vọng (2014), Làng Mường ở Hòa Bình, Nxb
Văn hóa thông tin; Kỷ yếu hội thảo văn hóa dân tộc Mường tại Hòa Bình (9.
1993)…


6


Dù đã có nhiều tài liệu nói về đời sống văn hóa nhƣng đến nay chƣa có công
trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh
đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015. Tuy nhiên, các công
trình trên là nguồn tài liệu quý mà tôi có thể tham khảo để thực hiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong lãnh đạo, thực hiện đƣờng lối
chủ trƣơng của Đảng về xây dựng đời sống văn hóa của tỉnh Hòa Bình từ năm 2006
đến năm 2015. Trên cơ sở đó đánh giá những ƣu điểm và hạn chế, từ đó đúc rút
kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình tác động đến
quá trình lãnh đạo thực hiện xây dựng đời sống văn hóa.
- Hệ thống hóa quan điểm, chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ
tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.
- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Hòa Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng đời
sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2015.
- Đánh giá các thành tựu, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn
lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến năm 2015.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Chủ trƣơng, quá trình thực hiện của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình về xây dựng đời
sống văn hóa và tình hình đời sống văn hóa tỉnh Hòa Bình dƣới sự lãnh đạo của
Đảng bộ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Khái niệm đời sống văn hóa có nội hàm rất phong phú. Trong
khôn khổ đề tài Luận văn Thạc sĩ, luận văn quan tâm đến những nội dung chủ yếu
sau: Hoạt động truyên truyền cổ động, thông tin thƣ viện, đọc sách báo; Hoạt động

7


văn hóa nghệ thuật quần chúng; Hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa;
Hoạt động xây dựng gia đình, làng xã, cơ quan đơn vị văn hóa, thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cƣới, việc tang và lễ hội; Hoạt động thể dục thể thao; Hoạt
động xây dựng thiết chế văn hóa.
- Về không gian: Tỉnh Hòa Bình (gồm 10 huyện và 01 thành phố)
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2015
5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tƣ liệu
Nguồn tài liệu sử dụng làm luận văn bao gồm:
- Các văn kiện của Đảng, Bộ chính trị, Ban bí thƣ về xây dựng văn hóa
- Các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
- Các báo cáo tổng kết, kết luận của tỉnh Hòa Bình
- Các tác phẩm và công trình nghiên cứu về văn hóa của các tác giả, nhà
nghiên cứu đã đƣợc công bố, các sách đã xuất bản, các bài đăng trên tạp chí
khoa học.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, ngoài
ra kết hợp với phƣơng pháp phân tích, so sánh, điều tra thực tế, đối chứng tài liệu…
để làm sáng tỏ nội dung của đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Hình thành hệ thống tƣ liệu về chủ trƣơng chính sách về xây dựng đời sống
văn hóa của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình từ năm 2006 đến 2015.
Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình trong việc xây dựng đời

sống văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Bƣớc đầu rút ra một số kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa của
Đảng bộ tỉnh, góp phần nâng cao chất lƣợng công tác này ở địa phƣơng.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm có 3
chƣơng.
Chƣơng 1: Chủ trƣơng và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình xây dựng đời
sống văn hóa từ năm 2006 đến năm 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa từ năm 2011 đến năm 2015.
Chƣơng 3: Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh lãnh đạo xây dựng đời sống văn
hóa từ năm 2011 đến năm 2015.

9


Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÒA
BÌNH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Các yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa
của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của Tổ quốc, cách thủ đô Hà Nội 73 km theo
quốc lộ 6, Hòa Bình đƣợc cả thế giới biết đến là cái nôi của văn hóa Hòa Bình, vùng
đất sinh sống của ngƣời Việt cổ cách đây hàng vạn năm. Hòa Bình là một tỉnh miền
núi có vị trí địa lí quan trọng của vùng chuyển tiếp từ đồng bằng lên miền núi. Tỉnh

Hòa Bình có diện tích tự nhiên 4.662,53 km2 phía Đông giáp thành phố Hà Nội,
phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ, phía Tây giáp tỉnh Sơn La, phía Nam giáp tỉnh Hà
Nam, Ninh Bình và Thanh Hóa.
Từ năm 1896, địa giới của tỉnh Hòa Bình về cơ bản đã đƣợc ổn định. Sau năm
1954, các châu đƣợc chuyển thành đơn vị hành chính cấp huyện. Sau năm 1976, hai
tỉnh Hòa Bình và Hà Tây sát nhập thành tỉnh Hà Sơn Bình. Năm 1991, Kỳ họp thứ
8 Quốc hội khóa VIII đã quyết định điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hà Sơn
Bình thành hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình
Tỉnh Hòa Bình có 11 huyện, thành phố: Huyện Đà Bắc, Cao Phong, Kim Bôi,
Mai Châu, Tân Lạc, Kỳ Sơn, Lƣơng Sơn, Lạc Thủy, Yên Thủy và thành phố Hòa
Bình với 210 xã, phƣờng, thị trấn. Hòa Bình là tỉnh có mạng lƣới giao thông đƣờng
bộ và đƣờng thủy tƣơng đối phát triển so với các tỉnh trong vùng, trong đó có các
tuyến đƣờng quốc gia quan trọng đi qua nhƣ đƣờng Hồ Chí Minh, Quốc lộ 6, tuyến
đƣờng cao tốc Hòa Bình đi Hòa Lạc - Hà Nội... Mạng lƣới giao thông phân bố khá
đều khắp, kết nối Hòa Bình với các tỉnh trong khu vực và các địa phƣơng trong tỉnh
khá thuận lợi.
Địa hình Hòa Bình bị chia cắt phức tạp và có độ dốc lớn. Vùng núi cao hiểm
trở nằm ở phía tây bắc tỉnh chiếm 46% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, với độ cao trung

10


bình 600 - 700m so với mặt nƣớc biển. Phía đông nam tỉnh là vùng núi thấp chiếm
54% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 100 - 200m so với mực nƣớc biển.
Trên dải cao nguyên đá vôi chạy suốt từ Phong Thổ - Lai Châu đến bờ biển
tỉnh Ninh Bình, hoạt động catxtơ hóa đã tạo ra các bồn địa giữa núi có điều kiện cƣ
trú thuận lợi, hình thành nên các xứ Mƣờng trù phú, thƣờng đƣợc ngƣời Mƣờng ca
tụng “Nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động” (nay thuộc địa phận các huyện Tân
Lạc, Lạc Sơn, Cao Phong và Kim Bôi).
Tỉnh Hòa Bình có mạng lƣới sông, suối phân bố khắp trên tất cả các huyện,

thành phố. Nguồn cung cấp nƣớc lớn nhất của Hòa Bình là sông Đà chảy qua các
huyện Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Cao Phong, Kỳ Sơn, thành phố Hòa Bình với
tổng chiều dài 151 km. Hồ Hòa Bình với diện tích mặt nƣớc khoảng 8.000 ha, dung
tích 9,5 tỷ m3, ngoài nhiệm vụ cung cấp nƣớc cho Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
phát điện còn có nhiệm vụ chính là điều tiết và cung cấp nƣớc cho vùng Đồng bằng
sông Hồng. Ngoài ra, Hòa Bình còn có 3 con sông lớn nữa là sông Bôi, sông Bƣởi
và sông Bùi, cùng khoảng 1.800 ha ao hồ, đầm nằm rải rác trên địa bàn tỉnh. Đây
cũng nơi trữ nƣớc, điều tiết nƣớc và nuôi trồng thủy sản tốt.
Hòa Bỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm trung bình 60%,
cao nhất tới 90% vào tháng 8 và tháng 9 và khoảng 75% vào tháng 11, tháng 12,
thuận lợi cho cây trồng vật nuôi sinh trƣởng và phát triển. Tuy nhiên khí hậu
Hòa Bình có sự bất thƣờng trong thời tiết nhƣ: mƣa, nắng trái quy luật nhƣ
thƣờng gặp ở miền bắc Việt Nam. Đây cũng là những hạn chế cho hoạt động sản
xuất và đời sống.
Rừng Hòa Bình có nhiều loại gỗ, tre, bƣơng, luồng, cây dƣợc liệu quý nhƣ dứa
dại, xạ đen, củ bình vôi... Động vật rừng có một số loài thú nhƣ: Gấu, lợn rừng, khỉ,
cày, cáo, rùa núi, nai rừng nhƣng số lƣợng không lớn. Ngoài ra các khu vực rừng
phòng hộ, phần lớn diện tích rừng trồng thuộc các dự án trồng rừng kinh tế hiện nay
đã đến kỳ khai thác và tiếp tục đƣợc trồng mới mở rộng diện tích, hứa hẹn khả năng
xây dựng các nhà máy chế biến quy mô lớn.

11


Nhìn chung, điều kiện tự nhiên của Hòa Bình, từ điều kiện về khí hậu, tài
nguyên… đã tạo cho tỉnh nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Cùng với truyền thống lao động cần cù sáng tạo của nhân dân các dân tộc trong
tỉnh, chủ trƣơng chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc, những điều kiện về
địa lí, tự nhiên sẽ góp phần tạo nên chuyển biến tích cực cho Hòa Bình trên mọi
phƣơng diện nhằm thực hiện mục tiêu: Dân giàu, tỉnh mạnh, xã hội dân chủ, công

bằng, văn minh.
1.1.1.2. Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội
Căn cứ vào yêu cầu khách quan đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội và nguyện
vọng của nhân dân, kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII (8 - 1991) quyết định chia tỉnh
Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây. Ngày 1/10/1991, tỉnh Hòa Bình
chính thức đi vào hoạt động theo đơn vị hành chính mới.
Sau khi chia tỉnh, Hòa Bình là một trong những tỉnh nghèo nhất nƣớc; đời
sống nhân dân các dân tộc trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn; cơ sở vật chất nghèo
nàn lạc hậu, cán bộ các ngành ở tỉnh thiếu trầm trọng (chỉ có 200/500 cán bộ cần
thiết ban đầu), kinh tế chủ yếu là nông lâm - nghiệp và còn mang nặng tính tự cấp tự
túc, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ quá nhỏ bé, sơ sài, lạc hậu…
Sau hơn 20 năm phát triển, tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2015
đạt 9.1%. Kinh tế Hòa Bình tăng trƣởng ổn định. Tuy nhiên, hiện nay quy mô kinh
tế của tỉnh còn nhỏ, chất lƣợng tăng trƣởng và sức cạnh tranh còn thấp. Chƣa phát
huy tốt lợi thế về mặt địa lý là tỉnh tiếp giáp với thành phố Hà Nội, tổ chức sản xuất
chậm đổi mới, hiệu quả chƣa cao.
Sự phát triển kinh tế cũng đặt ra nhu cầu lớn về phát triển văn hóa thông tin.
Với cơ cấu kinh tế đang chuyển sang phát triển công nghiệp dịch vụ, nhu cầu phát
triển văn hóa cũng có sự thay đổi nhƣ: nhu cầu xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa
hiện đại, nhu cầu văn hóa cho các khu dân cƣ, các loại hình văn hóa nghệ thuật mới,
nhu cầu giao lƣu thông tin, luyện tập thể dục thể thao.
Năm 2000 dân số Hòa Bình là 794.900 ngƣời, năm 2012 là 832.534 ngƣời.
Theo số liệu điều tra, cộng đồng dân tộc Hòa Bình có khoảng trên 10 dân tộc, trong

12


đó có 6 dân tộc có số dân đông nhất là Mƣờng, Kinh, Thái, Tày, Dao, Hmông. Dân
tộc Mƣờng chiếm 63% dân số toàn tỉnh (chiếm 84.3% đến 90.2% dân số các
huyện). Dân tộc kinh chiếm 31% dân số toàn tỉnh, còn lại là các dân tộc khác, sinh

sống ở hầu khắp các huyện trong tỉnh. Đa phần dân số trong độ tuổi lao động. Quy
mô dân số và lực lƣợng lao động của tỉnh sẽ đặt ra nhu cầu lớn về đời sống văn hóa,
đặc biệt là loại hình văn hóa công cộng, loại hình văn hóa nghệ thuật mới và thông
tin.
Hòa Bình tự hào là quê hƣơng của nền văn hóa Hòa Bình - nền văn hóa của cƣ
dân nông nghiệp sơ khai cách đây hàng vạn năm, đánh dấu bƣớc ngoặt quan trọng
trong tiến trình hình thành, phát triển của loài ngƣời. Từ nền văn hóa Hòa Bình qua
nền văn hóa Bắc Sơn đến Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Đông Sơn in đậm dấu ấn tại
nhiều di chỉ khảo cổ trên đất Hòa Bình, chứng tỏ cƣ dân trên đất Hòa Bình đã góp
phần xây dựng nền văn minh nông nghiệp của đất Việt.
Các dân tộc tụ cƣ trên đất Hòa Bình có sắc thái văn hóa riêng, thể hiện qua
nhiều phƣơng diện: kho tàng văn học dân gian, dân ca, các lễ hội truyền thống,
trang phục… Song nhân dân các dân tộc miền núi đều có đặc trƣng chung là cần cù
lao động, nghị lực, thật thà, chân chất, giàu lòng nhân ái và mến khách.
Cùng chung sức đồng lòng với nhân dân cả nƣớc trong tiến trình hàng nghìn
năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, lại sống ở địa bàn có vị trí quan trọng, địa thế hiểm
yếu nên nhân dân các dân tộc Hòa Bình có truyền thống yêu nƣớc đấu tranh rất lâu
đời. Ngay từ những năm đầu công nguyên, nhiều thủ lĩnh và nhân dân trong vùng
đã tham gia cuộc khởi nghĩa của hai bà Trƣng chống quân xâm lƣợc Đông Hán khi
hai bà Trƣng lập căn cứ huyện Lƣơng Sơn. Tiếp đó nhân dân Hòa Bình đã có nhiều
đóng góp trong cuộc kháng chiến chống quân Minh vào thế kỷ XV, chống quân
Mãn Thanh thế kỷ XVIII. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ,
Hòa Bình đã cùng nhân dân cả nƣớc chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc.
Không chỉ có truyền thống yêu nƣớc chống giặc ngoại xâm, nhân dân Hòa
Bình còn có truyền thống đấu tranh chống ách áp bức bóc lột của triều đình phong
kiến thối nát. Đất Hòa Bình từng là căn cứ của các cuộc khởi nghĩa nông dân do

13



Phùng Tuân, Phùng Chƣơng lãnh đạo (nửa cuối thế kỷ XV), cuộc khởi nghĩa của
Nguyễn Dƣơng Hƣng (nửa đầu thế kỷ XVIII), khởi nghĩa của Lê Duy Lƣơng (nửa
cuối thế kỷ XIX).
Ngƣời Hòa Bình có đời sống văn hóa tinh thần phong phú với sự đan xen các
sắc thái văn hóa của nhiều dân tộc. Hòa Bình đƣợc gọi là tỉnh Mƣờng với đúng
nghĩa đen của nó để chỉ nơi tập trung sinh sống đông đảo nhất của ngƣời Mƣờng.
Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không nói đến văn hóa của ngƣời Mƣờng.
Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc nhất của ngƣời Mƣờng Hòa Bình phải kể
đến Mo Mƣờng. Mo Mƣờng là áng sử thi không chỉ nói về sinh hoạt cộng đồng của
ngƣời Mƣờng trƣớc sự chia lìa vĩnh viễn của một thành viên trong Mƣờng, mà còn
bao gồm cả một triết lý sống, lịch sử hình thành và phát triển của bộ tộc Mƣờng,
cũng nhƣ những tâm tƣ tình cảm khát vọng cháy bỏng của những con ngƣời đã và
đang sinh sống trên vùng đất này. Nói đến văn hóa Hòa Bình không thể không kể
đến các dân tộc khác đã sinh sống ở đây. Có thể nói đến các điệu dân ca Thái, đặc
biệt là các điệu xòe và sử thi đồ sộ Ẳm ệt, các sinh hoạt lễ nghi phong phú của
ngƣời Dao, điệu khèn say đắm lòng ngƣời của ngƣời Hmông…
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều giá trị
văn hóa truyền thống đƣợc bảo tồn và phục hồi. Sự phục hồi các giá trị văn hóa
truyền thống cho thấy sự đặc sắc của văn hóa Hòa Bình và sự coi trọng những giá
trị văn hóa truyền thống của cộng đồng. Điều này góp phần tạo nên sự phong phú
cho đời sống văn hóa, đồng thời là nhân tố tích cực trong xây dựng đời sống văn
hóa mới, xây dựng môi trƣờng xã hội lành mạnh.
Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội đã tạo nên một số đặc thù tác
động vào quá trình xây dựng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình là:
Hòa Bình là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc, là cửa ngõ phía Tây của
Thủ đô Hà Nội, là tỉnh có vị trí chiến lƣợc, có nhiều công trình kinh tế quốc phòng
quan trọng.
Là một tỉnh miền núi, trình độ phát triển kinh tế của Hòa Bình chƣa cao, còn
có nhiều hạn chế về tiềm lực đầu tƣ cho phát triển. Về cơ bản, Hòa Bình vẫn là một


14


tỉnh có cơ cấu kinh tế nông - lâm nghiệp, đang chuyển dịch sang hƣớng công nghiệp
và dịch vụ, tốc độ đô thị hóa còn chậm. Kết cấu kinh tế xã hội này đã quy định
những điều kiện và đặc điểm của quá trình xây dựng đời sống văn hóa trong tỉnh.
Hòa Bình là cái nôi của văn hóa Việt - Mƣờng cổ, là một trong số ít vùng đất
có nền văn hóa lâu đời ở Việt Nam, vùng đất chứa đựng nhiều nét văn hóa, những
tập quán đặc sắc của các dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc, là cơ sở để bảo tồn xây
dựng phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, hệ thống sông, hồ, rừng, các di sản vật thể và
phi vật thể phong phú, Hòa Bình có thể xây dựng đƣợc bản sắc, sự khác biệt về mặt
văn hóa và du lịch, góp phần xây dựng cốt cách văn hóa của con ngƣời Hòa Bình,
đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
1.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa ở tỉnh Hòa Bình trước năm 2006
Trong xây dựng đời sống văn hóa, Đảng bộ tỉnh Hòa Bình đã có những chỉ
đạo sát sao nhằm từng bƣớc xóa bỏ những tàn dƣ lạc hậu của chế độ cũ để lại và
dần xác lập những yếu tố mới của nền văn hóa XHCN.
Thời kì chung tỉnh Hà Sơn Bình, Đại hội đại biểu tỉnh Hà Sơn Bình lần I
(1977) đã xác định phƣơng hƣớng nhiệm vụ 2 năm 1977 - 1978 và đến năm 1980
là: “Tăng cƣờng đoàn kết nhất trí trong toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc…
tiến hành mạnh mẽ và đồng thời ba cuộc cách mạng… Phấn đấu xây dựng Hà Sơn
Bình thành tỉnh giàu đẹp và kiên cƣờng cách mạng” [6, tr. 498]. Đại hội nhấn mạnh
trong 2 năm 1977 - 1978, phấn đấu đạt các mục tiêu cơ bản, trong đó phải “Cải
thiện một bƣớc đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động”.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Sơn Bình lần II (1979) tiếp tục xác định mục
tiêu nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đến năm
1980, công tác văn hóa và thông tin cổ động có bƣớc phát triển, từng bƣớc góp phần
xây dựng nền văn hóa mới, gia đình văn hóa mới và con ngƣời mới XHCN. Cuộc

vận động xây dựng nếp sống văn hóa mới, cải tạo phong tục tập quán cũ và xóa bỏ
tệ nạn mê tín dị đoan đƣợc các cấp ủy Đảng chính quyền và đoàn thể quan tâm lãnh

15


đạo. Tuy nhiên, trƣớc tình hình sản xuất và đời sống nhân dân có khó khăn, hiện
tƣợng tiêu cực có chiều hƣớng phát triển nhƣ mê tín dị đoan, đánh bạc… Để khắc
phục các hiện tƣợng tiêu cực, ngày 06/2/1980 Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy ra Chỉ thị số
03-CT/TU về “Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống mới” nhằm xây dựng
cuộc sống mới, con ngƣời mới XHCN. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy đã xác định trƣớc
mắt thực hiện tốt hai nội dung: Xây dựng nếp sống lao động mới và đƣa cái đẹp vào
cuộc sống; thực hiện tốt hơn nữa Chỉ thị 244 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng và Quyết
định số 56 của Chính phủ, xây dựng nếp sống mới trong việc cƣới việc tang.
Quán triệt Chỉ thị của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, trong năm 1980, Ban vận động
nếp sống văn hóa mới đƣợc thành lập. Các huyện đã nghiên cứu bàn bạc, ra nghị
quyết, đồng thời triển khai công tác này một cách tích cực.
Từ năm 1981 - 1985, dù đời sống nhân dân tỉnh Hà Sơn Bình rất khó khăn,
song các mặt văn hóa, xã hội vẫn đạt đƣợc những bƣớc tiến quan trọng. Công tác
văn hóa - thông tin, báo chí, truyền thanh đã tập trung vào tuyên truyền giải thích
những chủ trƣơng, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc mới ban hành, giáo
dục nhân dân nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống các luận điệu chiến
tranh tâm lí của địch, phê phán các hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội. Năm 1981,
toàn tỉnh có 18 đài truyền thanh huyện, thị xã, 150 đài cơ sở, 126 đội thông tin lƣu
động. Ở các huyện miền núi Hòa Bình có trên 6000 hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hóa mới [6, tr. 551]. Phong trào thể dục thể thao có nhiều cố gắng. Các môn vật,
bóng đá, bóng bàn… đƣợc nhiều ngƣời tham gia luyện tập. Những thành tích trên
lĩnh vực văn hóa từ 1981 đến 1985 khẳng định những biến đổi tích cực, sâu sắc
trong đời sống tinh thần của nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Sơn Bình, góp phần tạo
nên những con ngƣời mới trong lao động sản xuất và chiến đấu.

Những năm 1986 - 1991, các hoạt động văn hóa thông tin tuyên truyền và
phát thanh đƣợc chỉ đạo tập trung vào phục vụ 3 chƣơng trình kinh tế lớn, xây dựng
nếp sống văn hóa mới, đấu tranh chống tiêu cực… Hai năm một lần, tỉnh tổ chức
thành công ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc, các hội diễn văn nghệ quần
chúng; tổ chức và tham gia các triển lãm thành tựu kinh tế, văn hóa. Các huyện thị

16


trong tỉnh đều chỉ đạo có kết quả phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Ở
308 cơ sở xã, phƣờng trong tỉnh có trên 300.000 ngƣời tập luyện thể dục thƣờng
xuyên [6, tr. 601]. Dù có nhiều tiến bộ trong đời sống văn hóa, song các tệ nạn xã
hội còn nhiều, nhất là các hủ tục trong ma chay cƣới xin, khôi phục đình chùa miếu
mạo, nhà thờ mang tính mê tín có chiều hƣớng phát triển. Đạo đức xã hội nhiều mặt
suy thoái. Tệ nạn nghiện hút, mại dâm trỗi dậy ở các địa bàn thị xã.
Để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, đƣa Nghị quyết Đại hội VII của Đảng vào
cuộc sống, phấn đấu thực hiện “dân giàu, nƣớc mạnh”, tháng 9/1991 Quốc hội
quyết định chia tỉnh Hà Sơn Bình thành 2 tỉnh Hòa Bình và Hà Tây.
Tháng 3/1992 Đại hội Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XI đã đề ra mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Đảng bộ trong những năm 1991 - 1995, trong đó
có mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng y tế, văn hóa giáo dục, tăng cƣờng sức khỏe cho
mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh” [6, tr. 621]. Tháng 3/1993 Hội nghị lần thứ 4 Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) họp quán triệt tinh thần và nội dung các nghị
quyết Hội nghị Trung ƣơng 4. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của tỉnh, Hội nghị đề ra
kế hoạch và biện pháp cụ thể thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 4 về lĩnh vực văn
hóa - văn nghệ là: “Đẩy mạnh hoạt động sáng tác văn thơ, ca, kịch phục vụ nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng, sinh đẻ kế hoạch… chống lại các hủ tục
mê tín dị đoan; Phấn đấu 50% số xã có đội thông tin, đội cồng chiêng, đội bóng,
30% số xã có đội điền kinh, mỗi xã có 1 đội văn nghệ, mỗi huyện có một đội thông
tin lƣu động” [6, tr. 635].

Tháng 5/1996 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần XII đã xác định mục
tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 1996 - 2000, trong đó nhấn mạnh “Phát triển kinh tế phải
gắn với phát triển văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và giữ vững an ninh
quốc phòng” [6, tr. 669]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XII đề ra những nhiệm
vụ cơ bản cho công tác văn hóa - thông tin, phát thanh truyền hình, truyền thanh, thể
thao là “Tập trung tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, trọng
tâm là phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; biểu dƣơng ngƣời tốt việc tốt,
những điển hình kinh tế làm ăn có hiệu quả; phổ biến kiến thức khoa học, kĩ thuật,

17


tuyên truyền pháp luật, đồng thời phê phán những thói hƣ tật xấu, những tập tục lạc
hậu, chống mê tín dị đoan, luận điệu xuyên tạc đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc, chống 4 nguy cơ, chống văn hóa phẩm đồi trụy, phản động. Mở các hội thi văn
nghệ, ca múa, xây dựng các đội thông tin quần chúng với nhiều hình thức tuyên
truyền đa dạng, phong phú, phản ánh đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh
phong trào thể dục thể thao trong các trƣờng học và xã hội…”. Năm 1999, có 100%
số xã phƣờng, thị trấn trong tỉnh, 30% số làng bản xây dựng đƣợc quy ƣớc của địa
phƣơng kết hợp với quy chế dân chủ ở cơ sở. Cuối năm 2000, toàn tỉnh có 78.252 hộ
gia đình (48.75%), 459 làng, bản (24.56%), 231 trƣờng học, 58 khu tập thể đƣợc công
nhận đạt tiêu chuẩn nếp sống văn hóa [6, tr. 706].
Tháng 1/2001 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần XIII đã xác định mục tiêu
phƣơng hƣớng của Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2001 - 2005. Đại hội đề ra 8 nhiệm vụ cụ
thể trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội… và quyết định 10 giải pháp thực hiện các
nhiệm vụ, trong đó có giải pháp về văn hóa là: “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng văn hóa, xây dựng hệ thống thiết chế
văn hóa” [6, tr. 739]. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, các hoạt động văn hóa
thông tin đƣợc duy trì và phát triển phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh với các
hình thức phong phú, đa dạng. Phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở cơ

sở phát triển sâu rộng và có tác dụng thiết thực. Năm 2005, toàn tỉnh có 60% số hộ;
47.6% xóm, bản; 73% trƣờng học, 59% khối cơ quan huyện, thị và 80% đơn vị
trong lực lƣợng vũ trang đạt tiêu chuẩn văn hóa [26, tr. 37]. Phong trào thể thao
quần chúng đƣợc mở rộng. Số ngƣời luyện tập thể thao chiếm 16% dân số toàn tỉnh.
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh mở thêm nhiều chuyên mục mới, tăng thời lƣợng
phát sóng, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thƣởng thức của nhân dân. Đặc biệt năm
2005, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đã phát chƣơng trình tiếng Mƣờng trên cả
hai hệ phát thanh và truyền hình, góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao
của đông đảo nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
Trong những năm 1975 - 2005, dƣới sự lãnh đạo của Đảng bộ Hòa Bình, công
tác xây dựng đời sống văn hóa đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Tuy nhiên

18


vẫn còn nhiều khó khăn hạn chế nhƣ: Phong trào xây dựng nếp sống văn hóa, gia
đình văn hóa chƣa thật vững chắc, còn nặng về hình thức. Các thiết chế văn hóa
phục vụ cho nhu cầu vui chơi giải trí còn thiếu, chƣa đƣợc quan tâm, đầu tƣ đúng
mức. Đội ngũ làm công tác văn hóa, nhất là ở các làng, bản có trình độ cao còn ít,
chƣa phát huy hết vai trò của mình. Hoạt động văn hóa thể thao chƣa thƣờng xuyên,
hiệu quả chƣa cao. Các hủ tục trong việc cƣới, việc tang vẫn còn tồn tại…
Những hạn chế trên đặt ra yêu cầu bức thiết, đòi hỏi Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
phải có những chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp để nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, tỉnh
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2. Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lãnh đạo xây dựng đời sống văn hóa từ năm 2006
đến năm 2010
1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
1.2.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tháng 4 năm 2006, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã diễn ra.

Với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm đánh giá khách quan, toàn diện
những thành tựu, yếu kém khuyết điểm, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm
qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005), chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm
(2001 - 2010), từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đƣờng lối, quan điểm, định ra
phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5 năm giai đoạn (2006 2010). Đại hội xác định mục tiêu tổng quát giai đoạn 2006 - 2010 là: Đẩy nhanh tốc
độ tăng trƣởng kinh tế, đạt đƣợc sự chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả và
tính bền vững của sự phát triển, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đƣa
nƣớc ta cơ bản thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020. Giữ
vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập chủ

19


quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong
khu vực và trên trƣờng quốc tế.
Đại hội nêu các nhiệm vụ chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Một
trong các nhiệm vụ đó là “Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hóa, đạo
đức và lối sống; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khỏe nhân
dân; bảo vệ và cải thiện môi trƣờng” [23, tr. 187]. Đại hội đã tiếp tục khẳng định
những quan điểm cơ bản của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc nêu lên
trong các văn kiện trƣớc đây và nhấn mạnh tƣ tƣởng phát triển văn hóa, nền tảng
tinh thần của xã hội. Đảng khẳng định “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
chất lƣợng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội” [23, tr. 106].
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế 10 năm (2001 - 2010), việc đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa đã đƣợc xác định là “làm cho văn hóa thấm sâu

vào từng khu dân cƣ, từng gia đình, từng ngƣời, hoàn thiện hệ giá trị mới của con
ngƣời Việt Nam, kế thừa các giá trị truyền thồng của dân tộc và tiếp thu tinh hoa
văn hóa của loài ngƣời, tăng sức đề kháng chống văn hóa đồi trụy, độc hại. Nâng
cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân
dân” [23, tr. 213]
Đại hội đã đƣa ra các định hƣớng về phát triển văn hóa: “Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội và con ngƣời trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung
tâm, xây dựng Đảng là then chốt với phát văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội.
Xây dựng đời sống văn hóa tiên tiến, thúc đẩy sáng tạo văn hóa và xây dựng thiết
chế văn hóa. Đặc biệt nâng cao văn hóa lãnh đạo và quản lý, văn hóa trong kinh
doanh… chống những hiện tƣợng phản văn hóa, phi văn hóa.
Đẩy mạnh việc xây dựng đời sống văn hóa đại chúng và môi trƣờng văn hóa
lành mạnh. Bồi dƣỡng các tài năng văn hóa, khuyến khích sáng tạo nhiều tác phẩm

20


văn học, nghệ thuật tiêu biểu có giá trị cao về tƣ tƣởng và nghệ thuật, tƣơng xứng
với sự nghiệp giữ nƣớc và dựng nƣớc, đổi mới và phát triển dân tộc. Nâng cao chất
lƣợng và mở rộng diện phổ biến các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu hƣởng thụ
văn hóa ngày càng cao và đa dạng của các tầng lớp nhân dân.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các hoạt động thông tin, báo chí, phát
thanh, truyền hình, xuất bản và phát hành sách trên tất cả các vùng, chú ý nhiều hơn
đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xúc tiến xã hội hóa các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thông tin với bƣớc đi
thích hợp cho từng loại hình, từng vùng. Huy động các nguồn lực và sức sáng tạo
trong xã hội để đầu tƣ xây dựng các công trình và thiết chế văn hóa, tổ chức các
hoạt động văn hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, đoàn thể tham

gia hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quản lí và bảo vệ di tích di sản văn hóa.
Mở rộng giao lƣu văn hóa, thông tin với thế giới.
Đổi mới và tăng cƣờng quản lý của Nhà nƣớc trong lĩnh vực văn hóa - thông
tin. Sắp xếp lại hệ thống báo chí” [23, tr. 213-214].
Có thể thấy, vấn đề xây dựng và phát triển văn hóa đƣợc đặt trong mối quan
hệ biện chứng giữa ba lĩnh vực cơ bản là kinh tế, chính trị và văn hóa. Sự phát triển
toàn diện và bền vững của đất nƣớc trong thời kì đổi mới đòi hỏi phát triển đồng bộ
cả ba lĩnh vực này. Trong đó, văn hóa là nền tảng tinh thần cho sự phát triển kinh tế
và là cơ sở của công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị. Những tƣ
tƣởng chỉ đạo rất cơ bản của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa thể hiện tầm nhìn sáng
suốt của Đảng về quá trình phát triển bền vững của đất nƣớc.
1.2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hòa Bình
Bƣớc sang thế kỉ XXI, trong bối cảnh nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh
sau hơn 20 năm đổi mới, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp,
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hòa Bình đã phấn đấu, nỗ lực thực hiện thắng lợi Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII. Tháng 12/2005, Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã tiến hành tổng kết thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; kiểm điểm đánh giá đúng tình hình và những thành

21


×