Tải bản đầy đủ (.pptx) (8 trang)

NĂNG lực vận CHUYỂN ĐƯỜNG sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 8 trang )

NĂNG LỰC VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG SẮT
1.
2.
3.

Chỉ tiêu phân loại đặc điểm
Chính sách của nhà ga trong việc cho phép người đứng chờ
trong ga
Khoảng cách ngắn nhất giữa các tàu liên tiếp


1. Chỉ tiêu phân loại đặc điểm



Các chỉ tiêu kỹ thuật chính


1. KÍCH CỠ TOA XE VÀ CHIỀU DÀI CỦA GA



Phân loại

- Ray nặng:
+ đường sắt vùng
+ metro di ngầm, trên cao
-Ray nhẹ




Đặc điểm


2. việc cho phép chờ trong ga


3. KHOẢNG CÁCH NGẮN NHẤT GIỮA CÁC TÀU LIÊN TIẾP



Khoảng cách ngắn nhất là một hàm số không chỉ của thời gian chờ tại mỗi ga mà còn
phụ thuộc vào chiều dài tàu, tỉ lệ tăng tốc và giảm tốc, hệ thống điều khiển tàu.



Khả năng thông hành thực tế:

- hệ số nạp: nghĩa là toa xe đã bị
hết chỗ và có thể lớn hơn khi nó ở
giờ cao điểm


3. KHOẢNG CÁCH NGẮN NHẤT GIỮA CÁC TÀU LIÊN TIẾP




Hệ số an toàn được sử dụng cho thiết kế thông thường k=1.5
Giãn cách giữa 2 xe liền kề ngắn nhất:




Khả năng thông hành lý thuyết:



Với mức thông hành lớn nhất:


3. KHOẢNG CÁCH NGẮN NHẤT GIỮA CÁC TÀU LIÊN TIẾP


Đánh giá: tính toán của bảng trên dựa vào các yếu tố: (a) vận tốc phải từ khoảng 35
đến 40ft/sec; (b) khoang cách giãn xe nhỏ nhất = 120 giây; (c) BWS không được nhỏ
hơn 120 giây.

Kết luận: sáu hoặc bảy toa/tàu thì thỏa
Sáu xe/tàu: vận tốc 35.28 ft/sec, = 151.63 giây
Bảy xe/tàu: vận tốc 38.10 ft/sec, = 176.91 giây

Kết quả trên giờ cao điểm. Thông thường, trong giờ bình thường, số toa trong một tàu có
thể khác, tùy thuộc vào các chính sách quản lý.



×