Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Dành Cho Sinh Viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.38 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG PẮC

Sinh viên thực tập: …………………………
Ngành học:

Tài chính- Ngân hàng

Khóa học:

2011- 2015

Đắk Lắk, tháng 10/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
----------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG PẮC


Giáo viên hướng dẫn: ……………………..
Họ và tên sinh viên:

……………………….

Ngành học:

Tài chính - Ngân hàng

Khóa học:

2011 - 2015

Đắk Lắk, tháng 10/2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trong khoa kinh tế trường Đại học
Tây Nguyên đã trang bị cho tôi kiến thức quí báu trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn thầy Võ Xuân Hội cùng cô Nguyễn Thị
Phương Thảo, những người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Báo cáo chuyên
đề thực tập tổng hợp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo ngân hàng chính sách xã hội
tại huyện Krông Pắc, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong Phòng giám đốc,
Phòng tín dụng và phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Một lần nữa Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 10 năm 2015
Sinh viên thực hiện
…………………….


i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DSCV
DSTN
HĐND
NHCSXH
PGD
QTTD
SXKD
TCTD
UBND
XĐGN
XKLĐ

Giải thích
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hội đồng nhân dân
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Phòng Giao dịch
Quy trình tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Uỷ ban nhân dân
Sản xuất kinh doanh
Xuất khẩu lao động


ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................40

iv


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới
(WTO), và đang dần hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với 75%
dân số là nông dân tập trung sinh sống ở nông thôn. Tỷ lệ người nghèo chiếm 13%
(Năm 2008) tổng dân số của nước ta. Nhìn chung nền nông nghiệp nước ta còn
nghèo nàn và còn chịu nhiều ảnh hưởng của thiên tai.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm vụ
XĐGN là một trong những chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách
trước mắt, vừa cơ bản lâu dài và nhấn mạnh”phải thực hiện tốt chương trình
XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc.
Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 Nhà nước đã thành lập
ngân hàng phục vụ người nghèo và đến năm 2003 được tách ra thành Ngân hàng
chính sách xã hội, với mục tiêu chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau hơn 5 năm

hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt
hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong cuộc XĐGN cho đất nước.
Tuy nhiên nhiệm vụ XĐGN còn gặp nhiều khó khăn và cản trở khi nhu cầu
vay vốn của nhân dân cao, và trên diện rộng trong khi quy mô của các Ngân hàng
còn chưa lớn, hiệu quả còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH còn chưa thực sự
bền vững. những vấn đề trên là phức tạp nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết được vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói
chung và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu kĩ lưỡng có
hệ thống khách quan khoa học, phải có sự quan tâm sâu sắc đặc biệt của Nhà nước
cũng như toàn xã hội.
Krông Pắc là một huyện nghèo, kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (trồng cà phê,
cao su, bắp, đậu, ngô, sắn, … ). Để người nghèo có điều kiện ổn định chỗ ở, tập
trung sản xuất, phấn đấu thoát nghèo, công tác cho vay hộ nghèo trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn còn gặp nhiều hạn chế: chất lượng
tín dụng chưa cao, thời hạn vay, mức cho vay chưa phù hợp với thực tế ở một số

1


nơi. Do vậy, nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo là một công việc cấp thiết được
đặt ra hiện nay.
Nhận thức được điều đó tôi quyết định chọn đề tài HOẠT ĐỘNG CHO
VAY VỐN ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN KRÔNG PẮC.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối
với hộ nghèo.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã Hội huyện Krông Pắc.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động tín dụng nói
chung và tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng của PGD NHCSXH huyện Krông Pắc.

1.3. Đối tượng nghiên cứu
Với tính chất phức tạp của vấn đề nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao
dich Ngân hàng CSXH huyện Krông Pắc trong 3 năm 2011,2012 và 2013.

1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi nội dung
Tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Krông Pắc.
1.4.2. Phạm vi không gian
Tiến hành nghiên cứu đề tài tại NHCSXH huyện Krông Pắc.
1.4.3. Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu được lấy trong các năm 2011, 2012 và 2013.

2


PHẦN THỨ HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện
tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của

Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định
của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ
thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
khác.
2.1.2. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với một khoản chi phí nhất định và thu hồi món
vay. Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc và lãi
trong một khoảng thời gian nhất định đã được thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
2.1.3. Bản chất, vai trò và chức năng của tín dụng
2.1.3.1. Bản chất của tín dụng ngân hàng
- Bản chất của tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế hình thành thông qua
quan hệ vay mượn giữa người cho vay với người đi vay nhằm điều tiết từ nơi thừa
sang nơi thiếu vốn và đáp ứng các nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:

3


- Phân phối tín dụng dưới dạng hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền
tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
- Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất.
Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá
trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này vốn vay được sử dụng
trực tiếp, nếu vay bằng hàng hoá, hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hoá, nếu
là vay bằng tiền để thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy

nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được tạm thời
trong một thời gian nhất định, nghĩa là xuất hiện trong thực tế sự tách rời giữa
quyền sở hữu và quyền sử dụng: Người cho vay có quyền sở hữu nhưng không có
quyền sử dụng và người đi vay họ có quyền sử dụng nhưng lại không có quyền sở
hữu.
- Sự hoàn trả của tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình
thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người vay.
2.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
Với tư cách là công cụ tập trung vốn và tích lũy, tín dụng góp phần giảm số
tiền nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay nguồn vốn, tiết kiệm
tiền mặt trong lưu thông, và góp phần hạn chế lạm phát phát triển kinh tế.
a. Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông thôn
bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
b.Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài

nguyên thiên nhiên
Tiềm năng cho phát triển ở nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước quan tâm
đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có chính sách đầu tư
tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử
dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả. Sức lao động được
giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng lâu dài cho từng hộ gia đình

4


sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá nông sản thực phẩm cho
tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.

2.1.3.3. Chức năng của tín dụng ngân hàng
a. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
- Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự
vận động của hệ thống tín dụng.
- Thông qua hoạt động tín dụng thì nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập
hợp lại thành nguồn vốn lớn có thể đáp ứng các nhu cầu vốn lớn cho nền kinh tế.
- Thông qua hoạt động tín dụng thì nguồn vốn được phân bố đến những nơi
cần vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân.
- Phân phối trực tiếp là sự chuyển giao vốn của chủ thể tạm thời nhàn rỗi vốn
sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà không thông qua bất kỳ trung gian tài chính nào.
- Phân phối gián tiếp: là sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn tạm
thời sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà phải thông qua tổ chức tài chính trung gian
- Như vậy thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh
tế tín dụng được xem như là sợi dây kết nối cung cầu vốn tiền tệ, tạo dễ dàng cho
chủ thể thừa tiền, chủ thể thiếu tiền trong nền kinh tế gặp gỡ nhau, đạt được mục
đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền
tệ lưu thông đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh tình trạng thiếu hụt cũng như thừa tiền
trong nền kinh tế.
b. Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí lưu thông tiền tệ
- Thông qua hoạt động tín dụng các công cụ lưu thông tín dụng công cụ
thanh toán hiện đại cho phép huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá, có
thể chuyển nhượng qua lai, như vậy thì tín dụng có thể giảm lượng tiền lưu thông
thực tế một lượng đáng kể.
- Khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua hệ thống
ngân hàng ngày càng nhiều và lớn thì lượng tiền lưu thông sẽ giảm nhỏ lại, mặt
khác khi công tác không dùng tiền mặt phát triển thì việc tập trung tiền vào tài
khoản sẽ giảm chi phí cất trữ và bảo quản tiền.

5



- Nếu các công cụ thanh toán của ngân hàng phát triển thì việc thanh toán sẽ
nhánh chóng, điều này sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh
chóng, kịp thời.
c. Phản ánh và kiểm soát các hoạt của nền kinh tế
- Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, tín dụng cảng mở rộng cho tất cả các
thành phần kinh tế, tham gia vào sản xuất hàng hóa góp phần hoàn thiện thị trường
tài chính.
- Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng phản ánh được
nguồn vốn huy động, khối lượng huy động, đồng thời biết được khả năng các Tổ
chức tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn của nền kinh tế.
- Ngoài ra thông qua đó thấy được như đầu tư, tích luỹ tiêu dùng… trong nền
kinh tế và cũng từ đó Nhà Nước sẽ có các chính sách hợp lý.
- Trong hoạt động cho vay, các TCTD phải luôn theo dõi kiểm tra phân tích
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng mình để từ đó có những đối sách
thích hợp về cho vay cũng như thu hồi vốn cho vay. Do vạy tín dụng cũng phán ánh
được tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Khi mà hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, được sử dụng
rộng rãi thì Ngân hàng sẽ kiểm soát bằng tài khoản vì mọi hoạt động cũng như quá
trình hình thành và sử dụng vốn liên quan đến tài khoản tiền gửi.
- Với chức năng này thì Ngân hàng sẽ trở thành một người giữ tiền của nền
kinh tế, giao dịch với hầu hết các thành phần kinh tế. Vốn của TDNH tham gia vào
mọi ngành nghề, nên ngân hàng có thể nắm bắt phản ánh mọi hoạt động trong nền
kinh tế một cách tương đối chính xác.
- Cũng với chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông, chức năng phản ánh
trong quá trình hoạt động của nền kinh tế thì tín dụng có phản ánh quá trình phân
phối sản phẩm cho nền kinh tế.
2.1.3.4. Các hình thức tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thông

thường vay dùng nguồn vốn tín dụng này để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời
thiếu hụt, các loại sản xuất mang tính thời vụ, hoặc tiêu dùng.

6


- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm và nhỏ hơn
hay bằng 5 năm thường thì người vay loại tín dụng này nhằm đáp ứng các nhu cầu
cải tiến trang thiết bị, mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, xây dựng các
công trình với quy mô tương đối nhỏ,thời gian hoàn vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, thường thì người
vay sử dụng vốn tín dụng này nhằm mục đích thực hiện các dự án lớn thời gian
hoàn vốn lâu
b. Căn cứ vào đối tượng cho vay
-Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn tín dụng được sử dụng đáp ứng các nhu
cầu cung cấp vốn lưu động cho các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu luân chuyển vốn
dự trữ nguyên liệu, vật tư sản xuất và lưu thông hàng hóa, đa số khoản tín dụng này
mang tính ngắn hạn.
-Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu
vốn cố định tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp, các khoản tín dụng này chủ
yếu tài trợ cho các dự án đầu tư cơ bản và có thời hạn thu hồi vốn lâu.
c. Căn cứ vào tài sản đảm bảo
-Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng thực hiện phải có tài sản đảm
bảo như thế chấp, cầm cố, bão lãnh của bên thứ ba nhằm bảo toàn nguồn vốn cho
người vay. Như vậy người vay phải dùng tài sản của mình hay yêu cầu bên bão lãnh
dùng tài sản của họ để thế chấp hay cầm cố để có thể vay một số vốn nhất định
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà người đi vay
không cần dùng tài sản thế chấp của mình để đảm bảo nợ vay, mà chỉ bằng uy tín
của mình đối với bên cho vay, uy tín của Hội đoàn thể chính trị- Xã hội, thông

thường thì loại tín dụng này chủ yếu được áp dụng với khách hàng có uy tín, các
đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh
đảm bảo khả năng thanh toán.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng đáp
ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh các ngành nghề.

7


- Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Là loại tín dụng nhằm phục vụ cho mục đích
mua sắm hàng hóa, sửa chữa nhà đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt hằng
ngày của dân cư.
e. Căn cứ vào đối tượng hoàn trả
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người đi vay trực tiếp vay vốn cộng
lãi cho người đi vay.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà người đi vay và người trả nợ là hai
người khác nhau.
f. Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là loại quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
với nhau, được biểu hiện thông qua quan hệ mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong đó Ngân hàng là
người cho vay.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức và
dân cư. Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực hiện dưới hình
thức phát hành Trái phiếu, Công trái hay chứng từ có giá khác.
2.1.4 Quy trình tín dụng
2.1.4.1. Khái niệm
QTTD là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu

vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra qđịnh cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng.Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một QTTD cụ
thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi.
2.1.4.2. Các giai đoạn và ý nghĩa quy trình tín dụng
Các giai
đoạn của

Nguồn và nơi cung cấp Nhiệm vụ của ngân Kết quả của mỗi giai
thông tin

hàng ở mỗi giai

đoạn

qui trình
đoạn
(1)
(2)
(3)
(4)
Lập hồ sơ đề Khách hàng đi vay cung Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ
nghị cấp tín cấp thông tin.

hướng dẫn khách

để chuyển sang giai

dụng

hàng lập hồ sơ vay


đoạn sau.

vốn.
8


Phân tích tín Hồ sơ đề nghị vay từ giai Tổ chức thẩm định về Báo cáo kết quả thẩm
dụng

đoạn trước chuyển sang. các mặt tài chính và

định để chuyển sang

Các thông tin bổ sung từ phi tài chính do các

bộ phận có thẩm

phỏng vấn, hồ sơ lưu
trữ,...
Quyết định Các tài liệu và thông tin
tín dụng

cá nhân hoặc bộ phận quyền để quyết định
thẩm định thực hiện. cho vay.
Quyết định cho vay Quyết định cho vay

tử giai đoạn trướcchuyển hoặc tử chối cho vay hoặc từ chối tùy theo
sang và báo cáo kết quả


dựa vào kết quả phân kết quả thẩm định.

thẩm định.

tích.

Các thông tin bổ sung.

Tiến hành các thủ tục
pháp lý như ký hợp
đồng tín dụng, hợp
đồng công chứng, và
các loại hợp đồng

Quyết định cho vay và

khác.
Thẩm định các chứng Chuyển tiền vào các

các hợp đồng liên quan.

từ theo điều kiện của tài khoản tiền gửi của

Các chứng từ làm cơ sở

hợp đồng tín dụng

khách hàng hoặc

giải ngân.


trước khi phát tiền

chuyển trả cho nhà

vay.

cung cấp theo yêu cầu

Giám sát và Các thông tin từ nội bộ

Phân tích hoạt động

của khách hàng.
Báo cáo kết quả giám

thanh lý tín

ngân hàng.

tài khoản, báo cáo tài sát và đưa ra các giải

dụng

Các báo cáo tài chính

chinh, kiểm tra mục

pháp xử lý.


theo định kỳ của khách

đính sử dụng vốn

Lập các thủ tục để

hàng.

vay.

thanh lý tín dụng.

Các thông tin khác.

Tái xét và xếp hạng

Giải ngân

tín dụng.
Thanh lý hợp đồng
tín dụng.


Ý nghĩa của quy trình tín dụng :
Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng

cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.

9



Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
- Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong
hoạt động tín dụng.
-Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
2.1.5. Tín dụng hộ nghèo
2.1.5.1. Đặc điểm của tín dụng hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng hộ nghèo
Tín dụng đối với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng nguồn có thể
hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua
nghèo đói vươn lên hoà nhập cùng cộng đồng.
b. Chỉ tiêu đánh giá hộ đói nghèo ở Việt Nam
Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân một người một tháng (hoặc năm) được
đo bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thường lấy lương thực (gạo) tương
ứng một giá trị nhất định về giá cả.
- Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần túy (tổng thu trừ
tổng chi).
Chỉ tiêu phụ: là dinh dưỡng bữa ăn, mặc, nhà ở và các điều kiện y tế,…
2.1.5.2. Vai trò của tín dụng hộ nghèo
Thứ nhất: làm giảm chi phí trao đổi giao dịch mở rộng thị trường hàng hóa
và dịch vụ và phạm vi phân công lao động. Tín dụng tạo ra cơ hội cho việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp và tạo thu nhập cho người
nghèo.
Thứ hai: tín dụng cung cấp nguồn vốn để mua các vật tư cần thiết đầu tư cho
sản xuất nông nghiệp như máy cày, máy móc thiết bị tưới tiêu, nhà xưởng… và các
khoản đầu tư khác như phân bón, hạt giống, nhiên liệu …
Thứ ba: Tín dụng giúp đẩy mạnh quá trình thương mại hóa sản xuất nông
nghiệp cũng như thay đổi cơ cấu nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp là áp dụng

kỹ thuật mới, phân bón, thuốc trừ sâu và các phương pháp thâm canh tốt hơn.
Không có tín dụng quá trình này sẽ bị chậm lại. Tín dụng sẽ làm mất đi những hạn
chế tự cung tự cấp trước kia và sẽ đóng góp đáng kể vào phát triển nông nghiệp.
10


Thứ tư: cung cấp tín dụng được coi là công cụ chủ chốt làm phá vở vòng
luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tiết kiệm ít - sản lượng thấp - thu nhập thấp” đặc biệt là
vùng nông thôn mà phần lớn dân số là những người nông dân có thu nhập thấp.
Cung cấp tín dụng thường được thực hiện qua các chương trình đặc biệt với mục
đich tạo việc làm và tăng mức thu nhập của người nghèo.
2.1.6. Quy trình tín dụng tại ngân hàng CSXH huyện Krông Pắc

Quy trình cho vay
Cho vay
Người vay vốn viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD), gửi tổ TK&VV tại
thôn buôn nơi sinh sống.
Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp tổ để
bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay
chưa là thành viên của tổ TK&VV tại thôn, buôn nơi đang sinh sống hiện nay thì tổ
tiến hành kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập tổ mới nếu đủ điều kiện. Tổ TK
và VV có tối thiểu 5 thành viên và tối đa 50 thành viên cư trú trên cùng một địa bàn
thôn, ấp, bản, làng; xã phường.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề
nghị vay vốn gửi NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
NHCSXH nhận được hồ sơ do tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ, hợp pháp của bộ
hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng tổ tín dụng) và Giám đốc
phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt

cho vay (mẫu 04/TD) gửi UBND cấp xã.
UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận
ủy thác) và tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã để
thực hiện các thủ tục nhận tiền vay theo quy định.
Tổ chức giải ngân: Tiền vay được chuyển đến tận tay người vay vốn. Mỗi lần
giải ngân, cán bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận
tiền vay theo quy định.
Định kỳ hạn nợ, thu nợ, và thu lãi tiền vay

11


Kỳ hạn trả nợ
Ngân hàng sẽ thỏa thuận có thể trả gốc 6 tháng 1 lần hoặc 1 năm 1 lần và trả
lãi tiền vay theo tháng .
Thu nợ
Người vay vốn đến kì hạn trả nợ gốc sẽ trực tiếp gặp cán bộ Ngân hàng tại
địa điểm giao dịch và nộp số tiền gốc cần nộp. Tiền lãi nộp cho các tổ trưởng tổ
TK&VV.
Gia hạn nợ
Đến thời điểm trả nợ cuối cùng nếu người vay có khó khăn khách quan chưa
trả được nợ và có giấy Đề nghị gia hạn nợ thì ngân hàng xem xét và cho gia hạn nợ.
Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng ½ thời gian vay vốn đối với cho vay trung hạn, còn
đối với cho vay ngắn hạn thì không quá 12 tháng.
Chuyển nợ quá hạn
Trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hoặc đến kỳ hạn trả nợ cuối cùng mà
người vay không trả được nợ, Ngân hàng không chấp nhận cho gia hạn nợ thì
chuyển nợ quá hạn với lãi suất bằng 130% so với lãi suất vay trong hạn.



Đối tượng phục vụ của PGD NHCSXH huyện Krông Pắc
Cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Cho vay chi phí xây dựng, cải tạo công trình nước sạch và vệ sinh môi

trường nông thôn đối với các hộ gia đình cư trú tại các xã, thị trấn. Mỗi hộ được vay
tối đa 02 loại công trình (01 công trình nước sạch, 02 công trình về sinh). Mức cho
vay tối đa 4 triệu đồng/công trình.
- Cho vay chi phí học tập cho con em theo học các cấp học phổ thông, học
nghề tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, mức
cho vay tối đa 15 triệu đồng/học sinh, sinh viên.
- Cho vay để đi xuất khẩu lao động, mức cho vay tối đa 30 triệu đồng/lao động.
Cho vay giải quyết việc làm:
- Đối với hộ gia đình, mức cho vay tối đa 20 triệu đồng/hộ.
- Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, mức cho vay tối đa 500 triệu đồng/cơ
sở sản xuất, kinh doanh.

12


Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn sống tại các xã theo
danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007.
Mức cho vay tối đa 5 triệu đồng /hộ. Lãi xuất bằng 0%.
Cho vay hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn
Các hộ gia đình sống trong các xã thuộc vùng khó khăn theo danh mục ban
hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007, mức cho vay tối
đa là 30 triệu đồng/hộ, một số trường hợp có thể cho vay mức tối đa đến 100 triệu
đồng/hộ.
Một số chương trình tín dụng chính sách ưu đãi khác khi được Chính phủ giao.



Các văn bản, chính sách của nhà nước về cho vay hộ nghèo
Thực hiện theo nghị định số: 78/2002/NĐ-CP của thủ tướng chính phủ về tín

dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách đã quy định: Tín dụng đối
với người nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để
cho người nghèo vay ưu đãi để phục vụ sản xuất kinh doanh tạo việc làm,cải thiện
đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo
ổn định xã hội.
Ngân hàng chính sách xã hội có văn bản số 316/NHCS-KH ngày
02/05/2003 hướng dẫn về nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo.
Tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Krông Pắc nói riêng là nơi tập trung
nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo trong đó đa phần là người dân tộc thiểu số. Chính vì
vậy, công tác xóa đói giảm nghèo càng phải được chú trọng. Năm 2003, Phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Krông Pắc ra đời đã góp phần thực hiện
công tác xóa đói giảm nghèo, đưa nguồn vốn chính sách đến tay người nghèo. Từ
khi thành lập cho đến nay, Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Krông Pắc đã thực hiện rộng khắp chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
đã tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận đươc nguồn vốn ưu đãi của chính phủ để có
điều kiện phát triển sản xuất sớm thoát nghèo.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
+ Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập thông tin trên báo chí, truyền hình, internet và các nghiên cứu trước đây.

13


2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: so sánh một chỉ tiêu với chỉ tiêu gốc. Điều

kiện so sánh các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, qui mô và điều kiện kinh doanh.
+ Phương pháp thống kê bằng bảng biểu: thống kê tìm ra xu hướng hay đặc
điểm chung của các yếu tố phân tích.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
+ Sử dụng máy tính để xử lý số liệu: sử dụng máy tính để toán các chỉ tiêu
+ Sử dụng phương pháp phân tổ để so sánh giữa các nhóm: phân làm các
nhóm có những tính chất khác nhau theo chỉ tiêu nhất định để phân tích
2.2.4. Các chỉ tiêu nguyên cứu
Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có
thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng đối với hộ nghèo nói riêng của ngân hàng tại NHCSXH.
 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NHCSXH đã cho khách
hàng vay qua các thời kỳ, chỉ tiêu này thể hiện sự đầu tư vốn của ngân hàng.
 Doanh số thu nợ: Là số tiền mà ngân hàng thu được sau một chu kỳ cho
vay, nó đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt
động tín dụng của ngân hàng càng có hiệu quả.

 Dư nợ bình quân:
- Là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng đến thời điểm
nào đó, kể cả nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ chờ xử lý.
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
- Dư nợ bình quân =
2
 Nợ quá hạn (%):
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

* 100%
Tổng dư nợ


14


Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản
vay, đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngày
càng kém và ngân hàng gặp khó khăn trong công tác thu nợ.
 Vòng quay vốn tín dụng:
- Thể hiện tốc độ luân chuyển vốn trong một thời kỳ nhất định. Tốc độ luân
chuyển vốn phụ thuộc vào người đi vay dùng vốn có hiệu quả, đúng mục đích thì
khả năng thu hồi vốn nhanh hơn, vốn tín dụng luân chuyển nhanh.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
 Dư nợ bình quân 1 hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ vay tại
một thời điểm nào đó.
Dư nợ
bình quân
một hộ

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
=
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

 Số tiền vay bình quân một hộ trong một năm: Chỉ tiêu này cho biết, trong
năm tài chính Ngân hàng đã giải ngân cho mỗi hộ gia đình bình quân bao nhiêu
tiền.
Số tiền vay


Doanh số cho vay

bình quân =
một hộ

Số lượt hộ gia đình vay trong năm

PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện
Krông Pắc
3.1.1. Giới thiệu về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã Hội huyện
Krông Pắc
3.1.1.1. Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức
a. Quá trình hình thành

15


Tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V khoá VII, Đảng ta đã đề
ra chủ trương “. . . phải hỗ trợ giúp người nghèo bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn
cách làm ăn, tranh thủ các nguồn tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu
tăng hộ giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo. . . ”. Thực hiện chủ trương trên, Chính
phủ đã xác lập nhiều giải pháp tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân, trong đó có giải pháp tín
dụng ưu đãi.
Ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH, tiếp đó là
Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của
NHCSXH.

Sau khi có Nghị định của Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, được sự giúp đỡ của các chuyên gia tư vấn thuộc 9 Bộ, Ngành, cơ quan quản
lý Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, trong khoảng thời gian ngắn,
NHCSXH đã thiết lập được một hệ thống các quy chế điều hành, tạo hành lang
pháp lý khá đầy đủ, đồng bộ, bảo đảm cho NHCSXH triển khai các hoạt động theo
đúng yêu cầu, nội dung chính sách tín dụng của Nhà nước đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác.
Được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của cấp uỷ
và chính quyền các địa phương, sự phối hợp có hiệu quả của các Bộ, Ngành liên
quan, của các tổ chức chính trị - xã hội, NHCSXH hoạt động và đã tạo ra thế và lực,
bảo đảm tiếp nối việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt được những kết quả bước đầu rất quan
trọng.
NHCSXH huyện Krông Pắc được thành lập năm 2003, theo Quyết định
168/QĐ- HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Để mở
rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có
thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc
các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
16


b. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Phòng giao dịch NHCS huyện krông pắc

BAN GIÁM ĐỐC

TỔ KẾ HOẠCH -

TỔ KẾ TOÁN NGÂN QUỸ


NGHIỆP VỤ

Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
Chức năng của bộ máy
- Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và phó giám đốc là người điều hành và
chỉ đạo toàn bộ hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH huyện theo mọi quy quy
chế, quy định của NHCSXH, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc chi nhánh
NHCSXH tỉnh Đắk Lắk và trước pháp luật về mọi hoạt động của Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Krông Pắc.
- Các tổ nghiệp vụ: bao gồm tổ Kế hoạch - nghiệp vụ và tổ kế toán - ngân quỹ
+ Tổ Kế hoạch - nghiệp vụ: Trực tiếp tiếp cận với các tổ tiết kiệm và vay
vốn, hướng dẫn và chỉ đạo cho các hộ vay vốn, kiểm tra giám sát theo từng hộ vay
vốn xem hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích hay không. Tổ chức thực hiện
kiểm tra kiểm soát tổ tiết kiểm và vay vốn, thu hồi các khoản nợ quá hạn, đề xuất
các biện pháp xrử lý nợ quá hạn. Lập các bảng báo cáo thống kê nghiệp tín dung,
thẩm định, thanh toán cho các tổ. Tổ chức quản lý và theo dõi các tài sản ghi trong
sổ tiết kiệm và vay vốn. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng và các báo cáo nghiệp vụ.
+ Tổ Kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ:
Hạch toán kế toán, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động của Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Krông Pắc. Quản lý các loại vốn, tài sản tại Phòng giao dịch. Lập các
thủ tục và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân.

17


Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, tổ chức việc thu chi tiền mặt, xuất,
nhập ấn chỉ có giá, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của Phòng giao dịch và khách
hàng. Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin. Thực hiện kiểm tra chuyên

đề kế toán, ngân quy trong pham vi của phòng. Tổng hợp, lưu trữ hố sơ, tài liệ kế
toán. Lập kế hoạch thu chi tài chính của Phòng và theo dõi việc tổ chức thực hiện
theo chỉ tiêu kế hoạch được giao.
-

Tình hình cơ cấu lao động của PGD NHCSXH huyện Krông Pắc

Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Krông Pắc
Đơn Vị: Người
STT Trình độ chuyên môn
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1
- Đại học
9
9
9
Trong đó: Đại học chuyên ngành
5
5
5
Trung cấp ngân hàng
: Đại học khác
4
4
4
2
- Cao đẳng
1
1
1

3
- Trung cấp
1
1
1
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu tổ kế hoạch – nghiệp vụ
3.1.1.2. Thuận lợi và thách thức
Thuận lợi:
Đảng và Nhà nước có cơ chế chính sách ngày càng hoàn thiện hơn.Với thế
mạnh nguồn lao động dồi dào,điều kiện tự nhiên phong phú có nhiều lợi thế để khai
thác phát triển nền nông nghiệp từng bước hiện đại và bền vững,du lịch sinh thái…
Cơ sở hạ tầng được cải thiện,đường giao thông đã được bê tông hoá,sửa chữa,mở
rộng,nâng cấp nhiều,giao lưu văn hoá phát triển ,các nghị quyết chuyên đề như xây
dựng dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,vật nuôi,cây trồng và phát triển
các làng nghề,phát triển tiểu thủ công nghiệp…tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu
tư vốn của Ngân hàng.Đối với lĩnh vực Ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển
gần dân,sát dân.Các chính sách đều được công khai hoá,tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân được tiếp cận dễ dàng,nhất là những hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên toàn địa bàn.
-

Khó khăn:
Nền kinh tế của thị xã phát triển mạnh song chưa bền vững và tương xứng
18


với tiềm năng.Thời tiết diễn biến phức tạp,giá cả sinh hoạt tăng mạnh ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của nhân dân.Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm nhưng thiếu tính bền
vững,việc điều tra xác minh hộ nghèo chưa kịp thời.
Nhận thức được những khó khăn và thuận lợi trên,kế thừa và phát huy truyền

thống kinh nghiệm hoạt động của cấp trên những năm trước đã bám sát hướng phát
triển của NHCSXH và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương,tập thể cán
bộ nhân viên NHCSXH huyện Krông Pắc đã đoàn kết vươn lên hoàn thành nhiệm
vụ được giao,góp phần tích cực vao thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện.
3.1.1.3. Đặc điểm của những sản phẩm cho vay đối với hộ nghèo
Khác với các ngân hàng thương mại ngân hàng chính sách chỉ áp dụng hổ trợ
cho vay đối với người nghèo và áp dụng cho vay đúng với nhu cầu cần vay vốn của
người dân. Sản phẩm cho vay đối với người nghèo gồm những sản phẩm như sau:
- Cho vay vốn học sinh, sinh viên.
Nhằm tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn những hiếu
học, có khả năng và nhu cầu học lên các trường đại học cao đẳng, trung cấp… trên
toàn quốc.
- Cho vay hộ nghèo, cận nghèo.
Nhằm hổ trợ cho những hộ gia đình thuộc diện được bình xét có đủ những
điều kiện là hộ nghèo, cận nghèo nguồn vốn ban đầu để xây dựng kinh tế, cải thiện
đời sống và đi lên.
- Cho vay nước sạch
Vì mục tiêu bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là những khu vực dân cư
vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn….
Nói Chung những sản phẩm cho vay đối với hộ nghèo là những sản phẩm
nhằm đáp ứng những nhu cầu tất yếu hằng ngày của người dân, nhằm bước đầu cải
thiện cuộc sống của họ.

3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1.Thực trạng cho vay đối với hộ nghèo tại PGD NHCSH Krông Pắc

19



×