Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH sản xuất và thương mại nam sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.3 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CPBH

Chi phí bán hàng

3

CP QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

4



DTT

Doanh thu thuần

5

GVHB

Giá vốn hàng bán

6

HTK

Hàng tồn kho

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9


TSDH

Tài sản dài hạn

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

VCĐ

Vốn cố định

12

VCSH

Vốn chủ sở hữu

13

VLĐ

Vốn lưu động

1

Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ hội nhập với những khó khăn, biến
động và cũng đầy thách thức của nền kinh tế thị trường. Bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải có những yếu tố như vốn, khả
năng quản lý và nguồn nhân lực đáng tin cậy. Do vậy đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải tự tổ chức cho mình một bộ máy quản lý thật hiệu quả. Trong vòng
quay hối hả, gấp gáp của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc quản lý, sử
dụng vốn thế nào cho hợp lý đã trở thành một vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều
quan tâm. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động nói riêng là mục tiêu phấn đấu của mỗi doanh nghiệp và cũng là vấn đề
nan giải cho các nhà lãnh đạo.
Để góp phần giải quyết vấn đề này và đặc biệt được sự hướng dẫn giúp đỡ
tận tình của ThS. Đặng Ngọc Cường, cùng với sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo của
tập thể cán bộ, nhân viên Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn. Em
đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn” làm đề tài luận
văn của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của
doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng Vốn lưu động tại Công ty
TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn
Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tâp, nên bài
luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những
góp ý từ phía thầy giáo hướng dẫn ThS. Đặng Ngọc Cường và các thầy(cô) giáo
trong khoa để giúp bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
2
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Em xin chân thành cảm ơn!

3
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính


Khoa Tài
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số nội dung cơ bản về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì ngoài
tài sản cố định còn phải có các tài sản lưu động. Để đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có một lượng
tài sản lưu động nhất định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động doanh
nghiệp cần một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu
động.
Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường Đại học Kinh doanh
và Công nghệ Hà Nội: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động trong doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định”.
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp là những tài sản có thời gian sử dụng
tương đối ngắn và chuyển đổi hình dáng dễ dàng khi sử dụng. Trên bảng cân đối
kế toán, tài sản lưu động thể hiện ở các khoản mục như tiền, các chứng khoán đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động
khác.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng chu kỳ tuần hoàn sau khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của vốn

lưu động đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng
4
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

tiền và kết thúc một chu kỳ cũng là vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của
vốn lưu động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn
lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản
xuất, là bộ phận trực tiếp hình thành nên sản phẩm.
- Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ảnh số lượng
vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông
sản phẩm có hợp lý không.
- Vốn lưu động là một chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài
chính của một doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói vốn lưu động là một bộ phận không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua quá trình luân chuyển, vốn lưu động
có thể đánh giá kịp thời các hoạt động mua sắm, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
1.1.4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Chia thành 2 loại: vốn bằng tiền và vốn vật tư hàng hóa.

- Vốn bằng tiền bao gồm:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ,
vàng bạc, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển. Các khoản tương
đương tiền là trị giá các chứng khoán như kỳ phiếu, tín phiếu… có kỳ hạn thanh
toán không quá 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là giá trị các chứng khoán đã
mua có thời hạn thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân
hàng có kỳ hạn đến 1 năm.
+ Các khoản phải thu: đây là nhóm công nợ phải thu của người mua,
các khoản trả trước (ứng trước) cho người bán, phải thu nội bô, phải thu theo
tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
5
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

+ Các khoản khác: chi phí trả trước, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
nhưng chưa nhận, các khoản phải thu từ nhà nước (thuế nộp thừa), khoản tạm
ứng cho công nhân viên chưa thanh toán.
Cần chú ý rằng 1 số khoản phải thu tuy trên bảng cân đối kế toán xếp vào
loại tài sản dài hạn vì chúng có thời gian thu hồi trên 1 năm hoặc dài hơn 1 chu
kỳ kinh doanh nhưng về bản chất chúng vẫn là 1 bộ phận cấu thành của vốn lưu
động, vì thực chất chúng là biểu hiện bằng tiền của những tài sản lưu động.
- Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng

hiện vật cụ thể, chi tiết thành các khoản như:
+
+
+
+
+

Trị giá hàng mua đi trên đường.
Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho.
Trị giá công cụ, dụng cụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán.

1.1.4.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Xét theo tiêu chí từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong các khâu của
quá trình kinh doanh, có thể chia vốn lưu động thành 3 loại: vốn trong khâu dự
trữ sản xuất, vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
+
+
+
+
+

Vốn nguyên liệu chính.
Vốn nguyên liệu phụ.
Vốn nhiên liệu.
Vốn phụ tùng thay thế.
Vốn công cụ, dụng cụ.


- Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Chi phí trả trước.
+ Chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
+
+
+
+

Vốn thành phẩm.
Vốn bằng tiền.
Vốn đầu tư tài chính dài hạn.
Vốn trong thanh toán (Nợ phải thu, tạm ứng,…)
6

Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp xem xét tính chất hợp lý, không hợp lý trong việc phân bổ vốn lưu động
vào từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh để điều chỉnh vốn lưu động

phù hợp sao cho mạng lại hiệu quả cao nhất.
Vốn lưu động vận động không ngừng qua các khâu kinh doanh và mang
tính chu kỳ. Việc phân loại vốn lưu động chỉ mang tính chất tương đối. Điều
quan trọng nhất của việc phân loại vốn lưu động là giúp cho công tác quản lý
vốn lưu động đạt được các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Đạt được hiệu quả tối ưu của đồng vốn là lợi nhuận.
- Luôn đảm bảo cho các khâu của quá trình kinh doanh được liên tục, không bị
gián đoạn.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn.
1.1.4.3. Phân loại vốn lưu động theo thời gian sử dụng vốn
Chia thành 2 loại: vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: là loại vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng lâu dài và ổn
định. Nó bảo gồm vốn chủ sở hữu, vốn do nhà nước cung cấp, vốn vay dài hạn
của ngân hàng và cá nhân, tổ chức kinh tế khác. Vốn này sử dụng để tạo ra
nguồn nguyên liệu cho doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu
động cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn tạm thời: là loại vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu
có tính chất tạm thời về vốn lưu đông phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân
hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp mình.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động

7
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052



Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở quan trọng để doanh
nghiệp có thể tổ chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời,
đầy đủ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao, doanh nghiệp sẽ không tìm
kiếm những giải pháp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đồng vốn. Điều này sẽ dẫn
tới tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn, để đồng vốn “chết”. Đồng thời cũng gây ra
tình trạng sử dụng lãng phí vật tư dự trữ, gây tồn đọng sản phẩm trong kho kéo
theo các chi phí quản lý không cần thiết, từ đó tác động đẩy giá thành lên cao,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ
gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất có thể bị
ngưng trệ do thiếu vật tư. Doanh nghiệp thiếu vốn thường xuyên sẽ phải đi vay
với điều kiện nặng nề về lãi suất, tác động làm tăng chi phí sử dụng vốn, đồng
thời làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm mạnh. Và quan trọng hơn là với tình
trạng thiếu vốn, doanh nghiệp có thể gặp những trở ngại như không đảm bảo
tiến độ công việc theo hợp đồng đã ký kết, làm mất uy tín của công ty trong các
quan hệ, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nhu cầu vốn lưu động là một nhân tố không cố định mà
thường xuyên biến đổi do tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó muốn
xác định được nhu cầu vốn lưu động, nhà quản lý doanh nghiệp cần chú ý các
nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu đông của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục và theo
một quy mô kinh doanh đã được xác định trước.


8
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

1.1.6. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.1.6.1. Phương pháp trực tiếp
Là phương pháp căn cứ vào nhu cầu từng loại vốn ở từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh để tính toán. Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới nhu
cầu vốn lưu động nhiều hay ít và được xác định theo công thức sau:
Nhu cầu vốn lưu động
(theo phương pháp

Mức dự trữ vật tư,
=

hàng hóa (tồn kho)

trực tiếp)
Trong đó:

+


Nợ phải
thu

cần thiết

-

Nợ
phải trả

- Mức dự trữ vật tư, hàng hóa(tồn kho) cần thiết.
Mức dự trữ vật tư, hàng

=

Chi phí vật tư

x

hóa(tồn kho) cần thiết
bình quân 1 ngày
- Các khoản công nợ phải thu (vốn bị chiếm dụng tạm thời).
Nợ phải thu
kỳ kế hoạch

=

Thời hạn trung bình
cho khách hàng nợ


x

Số ngày dự
trữ cần thiết

Doanh thu tiêu thụ bình
quân 1 ngày kỳ kế hoạch

- Các khoản công nợ phải trả.
Nợ phải trả người

=

Kỳ trả tiền

x

Giá trị vật tư hàng hóa mua

cung cấp kỳ kế hoạch
trung bình
chịu bình quân 1 ngày trong kỳ
Ưu điểm: do vốn lưu động được xác định theo từng loại vốn ở từng khâu
nên tương đối chính xác.
Nhược điểm: do có nhiều loại vật tư nên việc tính toán nhu cầu vốn lưu
động của từng loại vật tư ở từng khâu phức tạp nên không đáp ứng yêu cầu về
thời gian, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp này thường áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ, mới đưa vào
sản xuất kinh doanh.
1.1.6.2. Phương pháp gián tiếp

Phương pháp này dựa trên kinh nghiệm thực tế của năm trước để xác định
nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch. Cơ sở để tính toán là tỷ lệ của từng loại
vốn lưu động chủ yếu so với doanh thu thuần (thường là 3 thành phần vốn lưu
động chính, gồm giá trị hàng tồn kho, nợ phải thu và nợ phải trả).
9
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Có 2 trường hợp áp dụng:
- Trường hợp đơn giản: là trường hợp dựa vào số doanh thu thuần năm kế hoạch
và tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần thực tế năm trước.
Nhu cầu vốn

Doanh thu

lưu động năm

= thuần năm

kế hoạch

Vốn lưu động kỳ trước
x


kế hoạch

Doanh thu thuần thực tế kỳ trước

- Trường hợp điều chỉnh: là trường hợp xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế
hoạch dựa vào tỷ lệ vốn lưu động so với doanh thu thuần năm trước để điều
chỉnh nhu cầu năm kế hoạch.
Trong đó:

VIC = M1 x (Td ± Tt)

- VIC là nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
- M1 là doanh thu thuần năm kế hoạch.
- Td là tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm trước.
- Tt là tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
Ưu điểm: tính toán dễ dàng, nhanh chóng, phù hợp thời gian kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
Nhược điểm: độ chính xác không cao, phương pháp này áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định.
1.2. Bảo toàn vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là đảm bảo số vốn lưu
động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất kinh
doanh trong kỳ tiếp theo, đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của
doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc… phục vụ sản xuất.
Bảo toàn vốn lưu động ở thời điểm hiện tại so với lượng vốn ban đầu, do đặc
điểm của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, chuyển dịch toàn bộ một lần vào
giá trị sản phẩm nên nội dung bảo toàn vốn chủ yếu là bảo toàn về mặt giá trị.


10
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Bảo toàn vốn lưu động thực chất là bảo đảm cho sức mua của vốn hiện tại bằng
với vốn trong tương lai.
Doanh nghiệp cần bảo toàn vốn để tránh:
- Vốn lưu động quay vòng chậm.
- Sức mua giảm.
- Hàng hóa bị mất phẩm chất dẫn đến phải giảm giá.
1.2.2. Nội dung nguyên tắc bảo toàn vốn
Các doanh nghiệp cần phải tự bảo toàn vốn lưu động ngay trong quá trình
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở mức tăng, giảm giá tài sản lưu đông thực tế tồn
kho của doanh nghiệp ở các thời điểm có thay đổi về giá. Nguyên tắc bảo toàn
vốn lưu động được tính toán theo công thức sau:
- Về giá trị: phải xác định được số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối năm:
Số vốn lưu động phải
bảo toàn đến cuối
năm
- Về hiện vật:

=


Vốn lưu động được
giao đầu năm

Hệ số trượt giá
x

Vốn lưu động trong năm

Tổng vốn lưu động đầu kỳ
Tổng vốn lưu động cuối kỳ
=
Giá 1 đơn vị hàng hóa
Giá 1 đơn vị hàng hóa
Hệ số trượt giá vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm được căn cứ để
thu tiền sử dụng vốn trong năm. Hệ số trượt giá bình quân của vốn lưu động
được xác định phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSCĐ từng ngành, từng doanh
nghiệp trên cơ sở mức tăng giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật
tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch (mức vốn) của doanh nghiệp.
1.2.3. Một số biện pháp bảo toàn vốn
Bảo toàn vốn lưu động nói riêng, vốn kinh doanh nói chung là yêu cầu tất
yếu, vì vậy doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp bảo toán vốn lưu động. Tùy
theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có biện pháp hợp lý. Các phương
pháp đó là:
- Mua bảo hiểm tài sản.

11
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052



Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm quỹ, đánh giá vốn trong thanh toán, đánh giá
lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền… đối chiếu với sổ sách kế toán để điều chỉnh
hợp lý, xử lý kịp thời những vật tư, hàng hóa ứ đọng, mất mát không để vốn bị
chiếm dụng.
- Trích lập các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
+ Dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Trích lập dự phòng tài chính bằng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quản lý hàng tồn kho tránh thất thoát ứ đọng, hạ phẩm chất hàng hóa. Giải quyết
những vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất theo chế độ tài chính hiện hành.
- Xây dựng quy trình thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Xác định nhu cầu tiền mặt.
- Quản lý khoản phải thu bằng chiến lược bán chịu thích hợp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh với mức vốn lưu động hợp lý.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện qua việc tăng nhanh sự vận động
của vốn để với một số vốn lưu động nhất định có thể đạt được mức doanh thu
cao hơn. Cũng có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện qua việc mức
doanh thu tăng mà không cần tăng thêm vốn lưu động, có nghĩa là tiết kiệm
được vốn và chi phí sử dụng vốn.

Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, cần phải nghiên
cứu một cách toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và
đồng thời đặt nó trong mối quan hệ với sự biến động giá cả của các yếu tố sản xuất.
Vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải xây dựng
được một hệ thống các chỉ tiêu tài chính phản ảnh chi tiết hiệu quả của từng loại
vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp sau đó tổng hợp lại. Từ đó đưa
12
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm khai thác tối đa
công suất của máy móc và tận dụng tối đa lượng nguyên vật liệu vào sản xuất
sản phẩm.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1.Số vòng quay vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn
lưu động trong kỳ phân tích. Hay phản ảnh một đồng vốn lưu động bình quân
trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận hành càng nhanh, đây là
Số vòng quay vốn lưu động

=


nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Kỳ luân chuyển vốn lưu động: là chỉ tiêu thể hiện số ngày cần
thiết trong kỳ phân tích mà vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian kỳ phân tích (360)
Số vòng quay vốn lưu động
Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
Kỳ luân chuyển vốn lưu động

=

nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của
nó sẽ càng lớn.
1.3.2.3 Mức tiết kiệm vốn lưu động: khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động thì có thể đạt được mức doanh thi thuần nào đấy mà không phải bỏ
thêm vốn lưu động. Số vốn lưu động không cần bỏ thêm đó là mức tiết
kiệm tương đối về vốn lưu động. Ngược lại, nếu tốc độ luân chuyển vốn
lưu động giảm thì để đạt được mức doanh thu thuần nào đấy phải bỏ thêm
một số vốn lưu động.
M1
MTK = 36 x (K1-K0)
0
(K1 - K0) = a
Trong đó: MTK: vốn lưu động tiết kiệm
M1: doanh thu thuần
K1, K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch, năm báo cáo
13
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052



Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Nếu a>0: doanh nghiệp lãng phí vốn lưu động, sử dụng chưa đúng
mục đích.
a<0: doanh nghiệp tiết kiệm được vốn lưu động
1.3.2.4.Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn
có một đồng doanh thu thuần thì cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động. Đây
là căn cứ để đầu tư vào vốn lưu động sao cho thích hợp để góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
động
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
=

1.3.2.5.Khả năng sinh lời của vốn lưu động: chỉ tiêu này còn được gọi là doanh
lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này
được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nó phản ánh 1
đồng vốn lưu động trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả
hay không do chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Khả năng sinh lời vốn lưu


Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
động
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động có hiệu
=

quả và ngược lại.
1.3.2.6.Số vòng quay hàng tồn kho: là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích vốn
đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng. Hay phản ảnh một đồng
hàng tồn kho bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, đây là
Số vòng quay hàng tồn kho

=

nhân tố nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.3.2.7.Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: là chỉ tiêu cho biết số ngày
bình quân cần thiết mà hàng tồn kho quay được trong một kỳ phân tích.
14
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính


Khoa Tài

Thời gian kỳ phân tích (360)
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động càng nhanh và doanh

Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho

=

nghiệp cũng gia tăng được doanh thu và càng sinh lợi nhuận.
1.3.2.8.Kỳ thu tiền trung bình: là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết
mà doanh nghiệp thu được tiền về kể từ khi bán hàng hóa dịch vụ đi.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân 1 ngày
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng nhanh, doanh
Kỳ thu tiền trung bình

=

nghiệp càng ít bị chiếm dụng vốn.
Chỉ tiêu này càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng chậm, vốn bị
chiếm dụng càng nhiều.
1.3.2.9.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hiện thời: là chỉ tiêu phản ánh
khả năng chuyển đổi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo
trả được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Hệ số khả năng thanh toán

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

nợ ngắn hạn hiện thời
Chỉ tiêu này càng cao (
1) chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh
=

nghiệp có đủ khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu
chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn không cao.
Chỉ tiêu này càng thấp (< 1) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp không đủ khả năng trả được các khoản nợ ngắn hạn, doanh
nghiệp có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
1.3.2.10.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhanh: là chỉ tiêu phản ánh
khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền sau khi đã trừ đi yếu tố hàng
tồn kho để trả nợ ngắn hạn tới hạn trả.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn nhanh
Chỉ tiêu này càng cao (

Tài sản ngắn hạn – Trị giá HTK
Nợ ngắn hạn
0,75) chứng tỏ tài sản ngắn hạn của doanh

=

nghiệp có đủ khả năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn sau khi đã trừ đi
15
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052



Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

giá trị hàng tồn kho. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể kìm hãm đến
doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả vốn không
cao.
Chỉ tiêu này càng thấp (< 0,75) chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn
trừ đi giá trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp không đủ khả năng trả được
những khoản nợ ngắn hạn, nếu kéo dài sẽ xuất hiện dấu hiệu rủi ro về tài chính.
1.3.2.11.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tức thời: là chỉ tiêu
phản ánh khả năng chuyển đổi tiền và các khoản tương đương tiền để trả
nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn tức thời
Chỉ tiêu này càng cao (

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
0,5) chứng tỏ lượng tiền trong doanh nghiệp

=

có đủ khả năng để trả các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có thể tự chủ về mặt
tài chính trong việc trả nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng thấp (<0,5) chứng tỏ lượng tiền trong doanh nghiệp quá
thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp có
nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Việc tổ chức sử dụng hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp luôn chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố, vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải hiểu rõ được từng
nhân tố đó để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của từng
nhân tố đó.
• Nhân tố khách quan
- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: doanh nghiệp sản
xuất sẽ khác doanh nghiệp lưu thông, thương mại…
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của
thị trưởng giảm sút sẽ dẫn đến doanh thu giảm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
16
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

- Chính sách kinh tế của Nhà nước: ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tùy theo từng thời kỳ, mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính
sách ưu đãi về vốn, thuế và lãi suất với từng ngành cụ thể thông qua những
chính sách tiền tệ, chính sách thuế…
- Lạm phát: là quá trình đồng tiền bị mất giá theo thời gian, nó luôn xuất hiện
trong mọi nền kinh tế, do đó nó sẽ ảnh hưởng tới giá trị vốn lưu động trong kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có sự bổ sung thích hợp thì

nó sẽ làm cho vốn lưu động bị giảm sút theo tỷ lệ lạm phát và ảnh hưởng tới
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Thị trường: là nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Nó càng có ý nghĩa hơn trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích thị trường và khả năng
tiêu thụ để xác định đúng mức cung cầu của hàng hóa và các yếu tố cạnh tranh.
- Tiến bộ của khoa học kỹ thuật: ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh
nghiệp cần quan tâm đến việc áp dụng các thanh tựu khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm hiện đại hóa trang, thiết bị, nâng cao chất lượng
sản phẩm để thích nghi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Uy tín của doanh nghiệp: mối quan hệ với các tổ chức tín dung, các ngân hàng
thương mại, công ty tài chính, bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để sẽ tạo ra một
sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà không cần dự trữ một lượng vốn quá
lớn. Điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
- Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn, quá trình sản xuất kinh doanh luôn chứa đọng những rủi ro. Nếu doanh
nghiệp không có kế hoạch biện pháp phù hợp thì có thể dẫn đến sự suy giảm của
vốn lưu động, thậm chí có thể dẫn tới tình trạng phá sản.
• Nhân tố chủ quan
17
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp

Chính

Khoa Tài

- Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu trong sản xuất kinh doanh. Một cơ cấu
vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tớ hiệu quả sử dụng vốn.
- Nhân tố con người: yếu tố con người đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đối với các nhà
lãnh đạo thì trình độ quản lý, khả năng chuyên môn của họ sẽ giúp doanh nghiệp
đạt được lợi nhuận tối ưu. Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm trong lao động cũng
như khả năng thích ứng với yêu cầu của thị trường của cán bộ công nhân viên sẽ
góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cho doanh nghiệp.
- Trình độ và khả năng quản lý: trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì trình độ
và khả năng quản lý giữ một vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu trình độ quản lý doanh nghiệp còn non
kém sẽ dẫn tới việc thất thoát vật tư, hàng hóa, sử dụng lãng phí tài sản lưu
động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp.
- Việc xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh: phải được xác định trên cơ
sở tiếp cận thị trường cũng như có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế
của nhà nước. Đầy là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Ngoài các nhân tố trên, hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác như lỗ tích lũy, việc trích lập dự phòng các quỹ …
đây là những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận do đó cũng ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh nghiệp đạt

được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều này
xuất phát từ những lí do chủ yếu sau:
18
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

• Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phục thuộc rất lớn vào công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng
vốn lưu động đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình
này sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu tư,
thu được nhiều lợi nhuận.
• Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong
những biện pháp mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có đó là phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khóa, là con đường ngắn
nhất giúp doanh nghiệp có được kết quả kinh doanh mà mình mong muốn.
Sự vận động của vốn lưu động phản ảnh sự vận động của vật tư, hàng

hóa, vốn bằng tiền… Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ảnh số
lượng vật tự sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu như
thế nào. Từ đó doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra giám sát
một cách toàn diện đối với các khoản mục trong cơ cấu vốn lưu động, đảm bảo vốn
lưu động không bị ứ đọng tại các khâu. Sử dụng vốn lưu động hợp lý không những
giúp doanh nghiệp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường mà còn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực làm việc của tài sản cố
định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh.
• Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng được yêu cầu bảo
toàn vốn lưu động với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

19
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận và
lợi ích xã hội nói chung, nhưng bên cạnh đó có một số vấn đề quan trọng đặt ra
cho các doanh nghiệp là bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn là chu
chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động thường
xuyên biến đổi nên việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo sức mua cho
số vốn cuối kỳ bằng với sức mua của số vốn đầu kỳ khi giá cả hàng hóa tăng
lên.


20
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI NAM SƠN
2.1. Một số nét khái quát về Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam
Sơn
-

Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn được thành lập từ năm
2009 dưới hình thức là một công ty TNHH theo quyết định số 221/QĐUB, ngày 14/ 5/ 2009 của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội.

-

Tên công ty là: công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn

-

Tên quốc tế của công ty: NAM SON TRADE AND PRODUCTION
COMPANY LIMITED


-

Địa chỉ: Số 8, ngõ 34, đường Xuân La, phường Xuân Tảo, quận Bắc Từ
Liêm, Hà Nội

-

Mã số thuế: 0103812317

-

Điện Thoại: 0422126161

-

Giám đốc: Lê Cường

2.1.1 Ngành, nghề kinh doanh của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn hiện hoạt động chủ yếu
trong các lĩnh vực sau đây:
-

Phân phối các thiết bị cơ khí chủ yếu là: máy bào, máy phoi, hệ thống hàn
lắp tự động, máy hàn và que hàn....

-

Dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng trang thiết bị cơ khí


21
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

-

Dịch vụ lắp đặt các hệ thống máy móc

-

Gia công, chế tạo thiết bị cơ khí theo yêu cầu

22
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài


2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

(nguồn: Phòng tài chính kế toán)
+ Giám đốc: là người đứng đầu đại diện pháp luật của công ty, chịu trách
nhiệm điều hành, tổ chức mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách chung: kiểm tra đôn đốc các bộ phận nghiệp
vụ, phòng ban, thay thế giám đốc giải quyết mọi việc khi giám đốc không có
mặt, và báo cáo lại sự việc cho giám đốc.
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu phương hướng , biện
pháp, quy chế quản lý tài chính, thực hiện công tác kế toán sao cho hiệu quả, đúng
quy chế. Nhiệm vụ cụ thể:
- Báo cáo dự toán thu, chi hàng năm cho ban giám đốc.
23
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

- Thực hiện đầy đủ các công tác tài chính kế toán, lưu trữ chứng từ, sổ sách, tài
liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
- Và một số nghiệp vụ khác.
+ Phòng kỹ thuật:
- Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo
tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty;

-

- Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.

+ Phòng kinh doanh:
- Lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện
- Thiết lập, giao dich trực tiếp với hệ thống Khách hàng, hệ thống nhà
phân phối
- Thực hiện hoạt động bán hàng tới các Khách hàng nhằm mang lại
Doanh thu cho Doanh nghiệp
- Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, Sản xuất, Phân
phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho Khách hàng

24
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


Luận văn tốt nghiệp
Chính

Khoa Tài

2.2. Thực trạng tài chính của Công ty giai đoạn 2013-2015
2.2.1 Tình hình biến động và cơ cấu phân bổ tài sản của Công ty
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2013 – 2015
(ĐVT: Triệu đồng)
2013


Năm
Chỉ tiêu
1

2014

So sánh
2014/2013

2015

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chên
Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng
h lệch
(%)
(%)
(%)
2

3

4

5

6


7

8=4-2

So sánh
2015/2014

Tỷ lệ Chênh
(%)
lệch

Tỷ lệ
(%)

9=(8:2)
11=(10:4)
10=6-4
*100
*100

A. TÀI SẢN 28.49
69,04 28.675 73,81 28.540 73,62 184
0,65 -135 -0,47
1
NGẮN HẠN
I. Tiền và các
khoản tương 7.376 17,87 4.611 11,86 3.450 8,89 -2.765 -37,49 -1.161 -25,19
đương tiền
II. Các khoản

11.26
12.36
13.44
phải thu ngắn
27,28
31,82
34,67 1.103 9,80 1.078 8,72
1
4
2
hạn
1. Phải thu
7.399 17,92 9.257 23,82 10.392 26,80 1.858 25,11 1.135 12,26
khách hàng
2. Trả trước
3.862 9,36 2.837 8,00 3.050 7,87 -1.025 -26,54 213
7,5
cho người bán
11.70
11.64
III. Hàng tồn
9.854 23,89
30,13
30,15 1.846 18,73 -51
-0,43
kho
0
9
1. Hàng tồn
9.928 24,05 11.785 30,33 11.741 30,28 1.857 18,70 -44

-0,37
kho
2. Dự phòng
giảm giá
-74 -0,16 -85
-0,2
-92 -0,13 -11 -14,86 -7
-8,53
hàng tồn kho
10.17
10.22
B. TÀI SẢN 12.77
30,96
26,19
26,38 -2.604 -20,38 52
0,51
DÀI HẠN
8
4
6
10.17
10.22
I. Tài sản cố 12.77
30,96
26,19
26,38 -2.604 -20,38 52
0,51
định
8
4

6
TỔNG
41.26
38.84
38.76
CỘNG
100
100
100 -2.420 -5,86 -83
-0,21
9
9
6
TÀI SẢN
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Sơn, 2013 – 2015)

Qua bảng 2.1, ta thấy:
Tổng tài sản của Công ty trong giai đoạn 2013 – 2015 đang có xu hướng
giảm dần. Cụ thể, tổng tài sản của Công ty đã giảm từ 41.269 triệu đồng trong
năm 2013 xuống 38.849 triệu đồng trong năm 2014, giảm 2.420 triệu đồng
25
Sinh viên: Giáp Mỹ Linh

Mã SV: 12105052


×