Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

TÌNH HÌNH THỰC tế CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH vu PHƯƠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.28 KB, 59 trang )

Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................1
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:....................................................................................................................................1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................................................................................1
1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng.................................................................................1
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.................................................1
1.3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại....................................................2
1.3.1. Bán buôn................................................................................................................................2
1.3.2. Bán lẻ.....................................................................................................................................3
1.3.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa.........................................................3
1.3.4. Phương thức bán trả góp:.......................................................................................................4
1.3.5. Phương thức bán hàng qua mạng...........................................................................................4
1.4. Phương thức thanh toán............................................................................................................4
1.5. Nội dung kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ......................................................................4
1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng..................................................................................................4
1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..................................................................................9
1.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................................................10
1.5.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.....................................................................................13
1.5.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng......................................................................................16
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................18
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ..............................................................................18
PHƯƠNG ĐÔNG..........................................................................................................................18
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông....................18


2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông.................................19
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................................19
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua năm 2014 – 2015.................20
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................................................21
2.2. Các chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng..............................................................22
2.3. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công Ty................23
2.3.1: Kế toán doanh thu bán hàng:...............................................................................................23
2.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán....................................................................................................24
2.3.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.....................................................................................26
2.3.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng......................................................................................29
CHƯƠNG 3...................................................................................................................................30
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
PHƯƠNG ĐÔNG..........................................................................................................................30
3.1. Nhận xét..................................................................................................................................30
3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................................30
3.1.2. Tồn tại..................................................................................................................................31
3.2. Một số ý kiến đề xuất..............................................................................................................32
KẾT LUẬN......................................................................................................................................1

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KKTX: Kiểm kê thường xuyên
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
XĐKQBH: Xác định kết quả bán hàng

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có một vai trò hết sức quan
trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào. Mỗi doanh
nghiệp phải xác định cho mình một hướng đi đúng và mục tiêu nhất định để có thể
đạt được mức doanh thu tối đa và chi phí bỏ ra là tối thiểu. Một doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao thì
phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý. Vì thế mỗi doanh
nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán của khoa kế toán, trường Đại Học

Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội. Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường
với vốn kiến thức tích lũy được do các thầy, cô truyền đạt và kết hợp với thời gian
đầu tìm hiểu thức tế tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Phương Đông. Tìm hiểu thực tế
tại công ty được sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán công ty và sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy giáo Đặng Xuân Định. Em đã nghiên cứu
tìm hiểu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông” theo kế hoạch
thực tập của nhà trường đề ra.
Bài luận văn của em được chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần dịch
vụ Phương Đông.

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực
hiện giá trị hàng hóa. Nói khác đi, bán hàng là quá trình doanh nghiệp chuyển giao
hàng hóa của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền
cho doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hóa bán được là yếu tố
quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hóa đạt tiêu chuẩn
chất lượng cao, giá thành hạ thì hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh mang
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp một vị trí vững chắc
trên thị trường.
Kết quả bán hàng là phần chêch lệch giữa doanh thu và chi phí, là bộ phận
quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vai trò và ý nghĩa của bán hàng.
Thông qua bán hàng, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng
hóa, từ đó giúp doanh nghiệp tăng vòng quay của vốn lưu động, đảm bảo thu hồi
vốn nhanh, trang trải được chi phí, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh doanh. Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua bán hàng sẽ góp phần
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên bán hàng hóa và quản
lý hàng hóa là rất cần thiết.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
- Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

1


12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Kiểm tra giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết số nợ
theo từng khách hàng, lô hàng.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng theo các chỉ tiêu nêu trên để
phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều
phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, ký gửi, đại lý,… trong mỗi phương thức
lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.3.1. Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn. Trong bán
buôn thường bao gồm 2 phương thức:
a. Bán buôn hàng hóa qua kho:
Bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó
hàng phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua
kho có thể thực hiện dưới 2 hình thức:
* Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hóa,
dùng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua
hoặc một địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán

vẫn thuộc quyền sở hữu của bên doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới
được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp được ghi nhận doanh thu bán hàng.
b. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng.
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

2

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

* Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của
bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
* Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
Theo hình thức này lại chia ra: Có tham gia thanh toán và không tham gia
thanh toán.
Trường hợp có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoải thuận. Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm thu được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán.
Trường hợp không tham gia thanh toán: Trường hợp này doanh nghiệp chỉ là

trung gian và được hưởng hoa hồng.
1.3.2. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các
đơn vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể... Bán lẻ có thể thực hiện dưới các
hình thức sau:
a. Bán lẻ thu tiền tập trung
b. Bán lẻ thu tiền trực tiếp
c. Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)
d. Hình thức bán hàng tự động
1.3.3. Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên nhận làm đại lý
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý
bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc về doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu số hàng này.

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

3

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.3.4. Phương thức bán trả góp:

Theo phương thức này, người mua hàng được trả tiền mua hàng thành nhiều lần
cho doanh nghiệp, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người
mua một khoản lãi do trả chậm.
1.3.5. Phương thức bán hàng qua mạng
Đây là một phương thức bán hàng mới xong nó phản ánh tính ưu việt của công
nghệ thông tin. Bộ phận mua bán hàng trên mạng hoạt động không hạn chế về thời
gian và có thể giao dịch với mọi khách hàng trong và ngoài nước.
1.4. Phương thức thanh toán
- Phương thức thanh toán trực tiếp: là phương thức mà thời gian được coi là tiêu
thụ trùng với thời gian khách hàng thanh toán tiền hàng.
- Phương thức thanh toán trả chậm: Người mua nhận hàng phải trả một khoản
tiền nhất định ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh
toán ở các kỳ tiếp theo và chấp nhận phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
1.5. Nội dung kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1.1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế hay nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp mà doanh thu bán hàng được
xác định khác nhau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh
doanh được hưởng.
- Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08


4

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
1.5.1.2. Điều kiện để ghi nhận doanh thu bán hàng
Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa dịch vụ khi thỏa mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.5.1.3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(CCDV)
Doanh thu bán hàng
và CCDV
Doanh thu thuần bán


Khối lượng


hàng bán
Doanh thu bán

Giá bán được xác
x

định là tiêu thụ
Các khoản giảm


hàng và CCDV
hàng và CCDV
trừ doanh thu
1.5.1.4. Chứng từ kế toán sử dụng: Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng; Phiếu
thu tiền, giấy báo Có của ngân hàng; Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Báo
cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hóa; Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng; Và
các chứng từ có liên quan khác.
1.5.1.5. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
 Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 511

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải Doanh thu bán sản phẩm,
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế;

hàng hóa, bất động sản


- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế đầu tư và cung cấp dịch
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

5

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

GTGT tính theo phương pháp trực tiếp;

vụ của doanh nghiệp thực

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

hiện trong kỳ kế toán.

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
Số dư cuối kỳ: Tài khoản này không có số dư
TK 511 không có số dư cuối kỳ và có 4 tài khoản cấp 2
 TK 511(1): Doanh thu bán hàng hóa
 TK 511(2): Doanh thu bán các thành phẩm
 TK 511(3): Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 511(8): Doanh thu khác

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như:
 TK 333(11): Thuế GTGT đầu ra
 TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
 TK 111, 112, 131, ...
1.5.1.6. Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng (Phụ lục 1)
 Phụ lục 1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn qua kho
Khi xuất kho hàng hóa giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng hóa
và đã thanh toán đủ tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi:
- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 131:

tổng giá thanh toán

Có TK511:

doanh thu bán hàng

Có TK 3331 (33311):

thuế GTGT đầu ra

- Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán
ghi sổ:
Nợ TK 111, 112, 131:
Có TK 511:

tổng giá thanh toán
tổng giá thanh toán


 Phụ lục 2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
- Trường hợp có tham gia thanh toán
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

6

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+ Khi mua hàng chuyển thẳng gửi bán cho khách hàng:
Nợ TK 157:

giá trị lô hàng

Nợ TK 133 (1331):

thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 331, 111, 112, 311,...
+ Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511:

doanh thu bán hàng

Có TK 3331 (33311):


thuế GTGT đầu ra

- Trường hợp không tham gia thanh toán:
+ Căn cứ vào hóa đơn kế toán phản ánh số hoa hồng được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131,...
Có TK 511: hoa hồng được hưởng
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra
+ Các khoản liên quan đến chi phí môi giới được hạch toán vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 6421: chi phí môi giới
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112
 Phụ lục 3: Kế toán bán hàng theo phương thức bán lẻ
- Trên cơ sở bảng kê bán lẻ hàng hóa, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT
phải nộp của hàng bán lẻ
Nợ TK 111,112,113
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra
 Phụ lục 4: Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký
gửi hàng hóa
* Bên giao đại lý
- Xuất kho chuyển giao cho đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Có TK 156: Hàng hóa
- Trường hợp khi mua hàng chuyển thẳng cho bên giao nhận đại lý
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

7

12301201



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nợ TK 157: giá trị lô hàng
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112
- Phản ánh giá vốn của hàng gửi đại lý
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157,156: hàng hóa
- Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra
- Phản ánh hoa hồng về gửi đại lý
Nợ TK 6421: hoa hồng phải trả
Nợ TK 1331: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: phải thu khách hàng
* Bên nhận đại lý
- Phản ánh giá thanh toán của hàng nhận bán
Ghi đơn nợ TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi ký cược
- Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao đại lý
Nợ TK 111, 112, 131, ...
Có TK331: Phải trả người bán
- Đồng thời ghi đơn
Có TK 003: Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi ký cược
- Hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 331:


Phải trả cho người bán

Có TK 511:

hoa hồng được hưởng

Có TK 3331:

thuế GTGT đầu ra

 Phụ lục 5: Kế toán bán hàng theo phương pháp bán hàng trả góp
- Phản ánh trị giá xuất kho của hàng hóa
Nợ TK 632:

Giá vốn hàng bán

Có TK 156: Hàng hóa
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

8

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Phản ánh doanh thu bán hàng là giá trả tiền ngay (Trả 1 lần)

Nợ TK 111, 112: số tiền thu ngay tại thời điểm bán
Nợ TK 131: số tiền còn phải thu
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 3331(33311): thuế GTGT đầu ra
Có TK 338(3387): lãi trả chậm, trả góp
1.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.5.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có thể phát sinh các khoản điều
chỉnh giảm doanh thu bán hàng bao gồm:
- Giảm giá hàng bán
- Doanh thu bán hàng bị trả lại
- Chiết khấu thương mại
- Thuế xuất, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp.
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 521: "Các khoản giảm trừ doanh thu"
- TK 521 có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211: "Chiết khấu thương mại"
+ TK 5212: "Hàng bán bị trả lại"
+ TK 5213: "Giảm giá hàng bán"
Và các TK liên quan
 Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 521

Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá Kết chuyển để xác định
hàng bán, hàng bán bị trả lại
Số dư cuối kỳ: các tài khoản này không có số dư

doanh thu thuần


1.5.2.3. Phương pháp kế toán (Phụ lục 2)
- Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, kế toán ghi:
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

9

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Nợ TK 521(1,2,3):

các khoản giảm trừ

Nợ TK 3331(33311):

thuế GTGT đầu ra

Khoa Kế Toán

Có TK 111, 112, 131, 331,...
- Trường hợp hàng bán bị trả lại đồng thời phản ánh số hàng bị trả lại
Nợ TK 156:

số hàng bị trả

Có TK 632: giá vốn hàng bán

1.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.3.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của
hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
1.5.3.2. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
- Xác định trị giá mua của hàng xuất bán: Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập
kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán... được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nơi khác
nhau, nên giá trị thực tế của chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác
nhau. Do đó khi xuất kho cần tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo
giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất phương pháp này phản ánh chính
xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải được chi
tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hóa có giá trị
cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
 Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất trước và
lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho trong
kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
 Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, trị giá vốn thực tế của vật tư hàng hóa xuất kho được xác
định như sau:
Trị giá vốn
thực tế

Số lượng vật tư, hàng
=

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08


hóa xuất kho
10

Đơn giá
x

bình quân
12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Phương pháp đơn giá bình quân có thể tính theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Đơn giá

Trị giá vốn thực tế của

bình quân

hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn

=

+

nhập kho trong kỳ

Số lượng hàng nhập

+

đầu kỳ
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá

Trị giá vốn thực tế của hàng

bình quân

còn lại sau lần xuất trước
Số lượng hàng còn lại sau lần

=

Trị giá vốn thực tế hàng

kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế nhập

+

tiếp sau lần xuất trước
Số lượng hàng nhập kho

+
xuất trước
sau lần xuất trước

Việc áp dụng phương pháp nào là do doanh nghiệp lựa chọn, nhưng phải tuần thủ
theo nguyên tắc nhất quán của kế toán.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán được xác định như sau:
Chi phí

Chi phí thu mua cho

thu mua

hàng tồn đầu kỳ

phân bổ

=

Chi phí thu mua
+

Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ

phát sinh trong kỳ
Trị giá mua của

+

hàng nhập trong kỳ

1.5.3.3. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.

1.5.3.4. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 632 " Giá vốn hàng bán "
 Kết cấu tài khoản:
Nợ
TK 632

- Trị giá vốn cảu sản phẩm, hàng hóa, dịch - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
vụ đã bán trong kỳ;

hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công sang Tài khoản 911
vượt trên mức bình thường và chi phí sản - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
xuất chung cố định không phân bổ;

doanh BĐS đầu tư phát sinh trong

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kỳ để xác định kết quả hoạt động
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

11

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

kho;

Khoa Kế Toán


kinh doanh;

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
mức bình thường

giá hàng tồn kho cuối năm tài chính

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn - Trị giá hàng bán bị trả lại nhập
kho

kho.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.5.3.5. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
1.5.3.5.1. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Phụ lục 3)
a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa (kể cả sản phẩm dùng làm thiết bị, phụ
tùng thay thế đi kèm sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ hoàn thành được xác định là đã
bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157,...
b) Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí
chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí
sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số
chêch lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn
chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá
vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632:

Giá vốn hàng bán

Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang;
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mất của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381),...
- Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

12

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
c) Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành TSCĐ để sử dụng, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
d) Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632: Giá vốn hàng bán

e) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua hàng, kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng tồn kho để
phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng
tồn kho chưa tiêu thụ, số đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác
định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,...
Có các TK 152, 153, 154, 155, 156 (giá trị khoản CKTM, GGHB của
số hàng tồn kho chưa tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB
của số hàng tồn kho đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632: Giá vốn cơ bản dở dang (giá trị khoản CKTM, GGHB
của số hàng tồn kho đã tiêu thụ trong kỳ)
f) Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư,
dịch vụ được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 "Xác định kết
quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
1.5.3.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê kiểm kê định kỳ
(Phụ lục 4)
1.5.4. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.5.4.1 Kế toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

13

12301201



Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ,...
b. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
c. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 6421: " Chi phí bán hàng "
 Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 6421
Các chi phí phát sinh liên quan đến quá


Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK

trình bán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để
cung cấp dịch vụ.
tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 6421 không có số dư cuối kỳ
d. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng (Phụ lục 5)
1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên bán hàng, ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338

2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho bán hàng như:
xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh
nghiệp,... ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 111, 112, 142, 242, 331,...
3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay,
ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

14

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Có các TK 111, 112, 331,...
4. Trích khấu TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng ghi:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 214: Hao mòn TSCĐ
1.5.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả

doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng
cụ, chi phí khấu hai TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác.
b. Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu chi, ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
c. Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
 Kết cấu tài khoản
Nợ
TK 6422

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
tế phát sinh trong kỳ;

dự phòng phải trả - Kết chuyển chi phí

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng quản lý doanh nghiệp vào TK 911
phải trả
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Tài khoản 6422 không có số dư cuối kỳ.
d. Phương pháp kế toán CP QLDN (Phụ lục 5)
1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 334, 338.

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08


15

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung
của doanh nghiệp,... ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,...
3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay
không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331,...
4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như:
Nhà sửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,... ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112,...
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi
1.5.5. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.5.5.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

16

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hóa và được xác định cụ thể như sau:
Kết quả

Doanh thu thuần
=

bán hàng

bán hàng và CCDV


Giá vốn
-

hàng bán

Chi phí
-

QLKD

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và CCDV – Các khoản giảm trừ
1.5.5.2. Tài khoản sử dụng
TK 911: "Xác định kết quả kinh doanh"
 Kết cấu tài khoản 911
Nợ
TK 911

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Doanh thu thuần về số sản phẩm,
bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế vụ đã bán trong kỳ;
thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;

- Doanh thu hoạt động tài chính, các

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý khoản thu nhập khác và khoản ghi

doanh nghiệp;

giảm chi phí thuế thu nhập doanh

- Kết chuyển lãi.

nghiệp;

- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.5.5.3. Phương pháp kế toán xác định kết quả bán hàng (Phụ lục 6)
1. Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
2. Cuối kỳ kế toán, thực hiện việc kết chuyển số doanh thu thuần bán hàng
và CCDV vào TK 911 Xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
3. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

17

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421: Chi phí bán hàng.
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dịch vụ Phương
Đông
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

18

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Mã số thuế doanh nghiệp: 0103013141

Địa chỉ trụ sở: Số 101 A2, Tập thể Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Hà
Nội

Điện thoại: 04.3103190
Quá trình phát triển:
Công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh ngày 11 tháng 07 năm 2006 do
Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp

Từ năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Những
năm qua với sự quản lý của cán bộ lãnh đạo công ty và sự nhiệt tình của cán bộ
nhân viên đã đưa công ty ngày càng phát triển, công ty ngày càng mở rộng quy
mô, đời sống nhân viên được cải thiện và việc thực hiện các kế hoạch của công ty
luôn đạt được kết quả tốt, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đám bảo thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần dịch vụ Phương Đông
- Đăng ký và hoạt động kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp
luật về các công việc mà công ty thực hiện.
- Thực hiện các chế độ nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện công tắc kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định, chịu trách
nhiệm về tình hình thức xác thực của báo cáo tài chính và các chế độ khác do pháp
luạt quy định.
- Công khai các thông tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn
và khách quan về tình hình hoạt động tài chính của công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý Công ty CP dịch vụ Phương Đông (Sơ đồ 1– Phụ lục).
- Giám đốc: là nguời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu
trách nhiệm về cá hoạt động phát sinh trong công ty.


Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

19

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Phó Giám đốc: chuyên trách việc điều hành giám sát hoạt động sản xuất và
các chương trình nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, điều hành kế hoạch tác
nghiệp phân xưởng.
- Phòng nghiên cứu phát triển Marketing: phát triển sản phẩm, thiết kế mẫu
mã, phát triển kinh doanh, phát triển thị truờng.
- Văn phòng công ty:
* Phòng tổ chức nhân sự: quản lý toàn bộ hồ sơ cán bộ nhân viên chức, giải
quyết chế độ đối với người lao động, nghiên cứu, xây dựng phát triển nguồn nhân
lực, hoàn thiện cơ cấu nhân sự, cơ cấu quản lý phù hợp với hoạt động của công ty
theo từng thời kỳ, dự kiến, đề bạt, miễn nhiệm cán bộ, quy định về đào tạo, tuyển
dụng lao động.
* Phòng tài chính – kế toán: xây dựng kế hoạch tài chính, tín dụng và tham
gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm và tổ chức công
tác kế toán tại công ty.
* Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến sản xuất như
vấn đề kỹ thuật, vận hành dây chuyền sản xuất, đáp ứng yêu cầu về năng suất và
chất lượng sản phẩm.
* Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ:

+ Giám sát trong quá trình sản xuất.
+ Kiểm tra lại chất lượng mỗi mẻ sơn trước khi nhập kho.
* Phòng bảo vệ
2.1.3. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua năm 2014 –
2015
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 – 2015 ( Phụ lục 8 )
Nhận xét:
Từ khi thành lập đến nay, đã có không ít những khó khăn, thử thách, nhưng với nỗ
lực to lớn của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã
không ngừng phát triển và vươn lên trở thành công ty có uy tín trong lĩnh vực mua,
bán, sản xuất sơn cho công trình dân dụng và công nghiệp thi công sơn bả và chất

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

20

12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

chống thấm mang nhãn hiệu SOTRA.Mua, bán kinh doanh thiết bị điện, điện tử,
đồ dùng nội thất
Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu (Bảng biểu 01 – Phụ lục).
Chỉ tiêu nhìn chung là tăng qua các năm, doanh thu thuần năm 2015 đạt
11.847.232.942 đồng so với năm 2014 tăng 696.352.612, tương ứng tỷ lệ tăng 6%,
giá vốn hàng bán năm 2015 11.847.232.942 đồng


so với năm 2014 tăng

696.352.612, Lợi nhuận sau thuế năm 2015 đạt 765.981.823 đồng so với năm 2014
tăng 74.083.251 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 11%. Doanh thu tăng nhưng giá vốn
tăng cùng chiều, đáng chú ý chi phí bán hàng năm 2015 so với năm 2014 tăng
22%, chỉ có chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhẹ và tốc độ tăng chậm hơn tốc độ
tăng của doanh thu.
Số lao động năm 2015 là 45 người so với năm 2014 tăng 5 người, tương ứng
tỷ lệ 13%. Thu nhập bình quân năm 2015 so với năm 2014 tăng 20%. Trong điều
kiện nên kinh tế còn gặp nhiều khó khăn doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp
vẫn tăng không những vậy tốc độ tăng tương đối cao cho thấy xu hướng phát triển
khả quan của doanh nghiệp trong thời gian tới.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy của công ty, có chức năng giám
sát chung mọi hoạt động của phòng kế toán, là người chịu trách nhiệm giải trình
trực tiếp các báo cáo tài chính cùng Giám đốc và cơ quan thuế.
Kế toán tổng hợp: theo dõi tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp, tổng
hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, đảm nhận các nhiệm
vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ hàng ngày.
Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn
kho các loại nguyên liệu, ghi chép đúng đắn chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong
kỳ và phân bổ hợp lý cho các đối tượng tập hợp chi phí cung cấp số liệu kịp thời
cho kế toán giá thành.
Kế toán CCDC kiêm TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm về TSCĐ cả về
nguyên giá và khấu hao, theo dõi mua sắm, xây dựng, sửa chữa lớn TSCĐ.

Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

21


12301201


Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kế toán thanh toán: theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
thu, chi, thuế VAT được khấu trừ các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng, nợ ngắn
hạn, vay ngắn hạn…
Kế toán lương: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán đúng thời hạn số lượng, chất
luợng và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên trong công ty, theo dõi tình
hình thanh toán các khoản lương phụ cấp, trợ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ với cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán thành phẩm: theo dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn kho
của thành phẩm, ghi chép, phản ánh theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh
thu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế phải nôp cho Nhà nước.
Kế toán tài chính, ngân hàng: quản lý và theo dõi tiền gửi, tiền vay, các
hợp đồng vay.
2.2. Các chính sách kế toán doanh nghiệp đang áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006-QĐ/BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/03 đến ngày 28/02 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phuơng pháp đường thẳng
- Hình thức sổ kế toán: là hình thức sổ nhật ký chung (Sơ đồ 3)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: áp dụng phương pháp thực tế dích

danh.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hệ thống báo cáo tài chính được tổ chức theo mẫu của Nhà nước, gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN).
+ Bảng can đối tài khoản
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (mẫu số B02 – DN).
Nguyễn Khánh Toàn– 9LTTD-KT08

22

12301201


×