Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp Tại Khu Công Nghiệp Thụy Vân, Tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.93 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN SƠN TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP TẠI KHU CÔNG NGHIỆP
THỤY VÂN, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ.

Chuyên ngành:Khoa học môi trường
Mã số: 60.44.03.01

NGƯỜI THỰC HIỆN:TRẦN SƠN TÙNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH LÂM


HÀ NỘI – 2014

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Phú Thọ, ngày 07 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Sơn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh
Lâm, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi rất tận tình, chu đáo trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi trường,
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dành nhiều tâm huyết để truyền đạt
những kiến thức quí báu về chuyên ngành khoa học môi trường cho chúng
tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, chuyên viên Phòng Tài
nguyên và môi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở TNMT tỉnh Phú
Thọ; BQL Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ, cán bộ công ty Cổ phần Đầu tư và
phát triển hạ tầng KCN Phú Thọ chủ đầu tư KCN Thụy Vân đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin và tài liệu liên
quan để xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tôi, những
người đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện
tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Phú Thọ, ngày 07 tháng 08 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Sơn Tùng


ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................v
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Yêu cầu của đề tài
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .....................................3
1.1. Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam
3
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................3
1.1.2. Tại Việt Nam...................................................................................6
1.2. Sự phát triển của khu công nghiệp và tác động của chúng đến môi
trường
6
1.2.1. Sự phát triển KCN ở Việt Nam.......................................................6
1.2.2. Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp đến đời sống kinh tế,
xã hội và môi trường.................................................................................9

1.3. Nguồn gốc phát sinh và đặc điểm chất thải rắn công nghiệp
17
1.3.1. Nguồn gốc phát sinh .....................................................................17
1.3.2. Đặc điểm của chất thải rắn công nghiệp .......................................18
1.4. Tổng quan về thực trạng quản lý chất thải rắn
18
1.4.1. Quản lý chất thải rắn trên thế giới.................................................18
1.4.2. Quản lý chất thải ở Việt Nam........................................................20
1.4.3. Quản lý chất thải rắn công nghiệp.................................................22
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
32
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................32
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................32
2.2. Nội dung nghiên cứu
32
2.3. Phương pháp nghiên cứu
32
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu thứ cấp............................................32
2.3.2. Khảo sát thực địa...........................................................................33
2.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn...................................................33

iii


2.3.4. Phương pháp chọn điểm, tần suất lấy mẫu, quan sát.....................34
2.3.5. Phương pháp xử lý thống kê..........................................................34
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................35

3.1. Khái quát về khu công nghiệp Thụy Vân
35
3.1.1. Cơ cấu tổ chức của khu công nghiệpThụy Vân.............................36
3.1.2. Cơ cấu sử dụng đất KCN Thụy Vân..............................................36
3.1.4. Quy mô khu công nghiệp Thụy Vân.............................................38
3.1.5. Cơ cấu ngành nghề sản xuất tại KCN Thụy Vân...........................39
3.2. Hiện trạng chất thải rắn công nghiệp tại khu công nghiệp Thụy Vân42
3.2.1.Hiện trạng chất thải rắn .................................................................42
3.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp KCN Thụy Vân.....48
3.2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải rắn công nghiệp của KCN....55
3.3. Đề xuất mô hình hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp hiệu quả
hơn cho KCN Thụy Vân
63
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ............................................................................69
1. Kết luận
69
2. Kiến nghị
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................71
PHỤ LỤC........................................................................................................73

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT
CHXHCN
CT- UB
CTR

CTRCN
CTRNH
ĐTM
HTMT
KCN
KKT
KCX
NĐ- CP
ÔNMT
PTBV
QCVN
QĐ- TTg
TCVN
TT
TNHH
UBND

: Bộ tài nguyên và Môi trường
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
: Chỉ thị- Ủy ban
: Chất thải rắn
: Chất thải rắn công nghiệp
: Chất thải rắn nguy hại
: Đánh giá tác động môi trường
: Hiện trạng môi trường
: Khu công nghiệp
: Khu kinh tế
: Khu chế xuất
: Nghị định- Chính phủ
: Ô nhiễm môi trường

: Phát triển bền vững
: Quy chuẩn Việt Nam
: Quyết định của Thủ tướng
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thông tư
: Trách nhiệm hữu hạn
: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Lượng phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại............24
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất..........................................................37
Bảng 3.3: Danh sách các công ty đầu tư trong KCN Thụy Vân.....39
Bảng 3.4: Cơ cấu ngành nghề sản xuất KCN Thụy Vân.................40
Bảng 3.5. Hiện trạng chất thải rắn tại các doanh nghiệp trong KCN
Thụy Vân.........................................................................................43
Bảng 3.6: Thành phần các chất trong chất thải rắn công nghiệp.....45
Bảng 3.7: Biến động lượng CTR công nghiệp Quý II và Quý III .47
Bảng 3.8. Khối lượng rác thải xử lý đươc trong năm 2013.............57
Bảng 3.9. Ý kiến nhận xét của cán bộ và người dân về các tác động
mà KCN gây ra................................................................................58

Đơn vị: %..............................................................................58
Bảng 3.10. Ý kiến nhận xét của cán bộ và người dân xung quanh
công ty.............................................................................................61
Bảng 3.11. Tổng hợp ý kiến của cán bộ và người dân....................62

vi


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm ........................8
Hình 1.2. Quản lý chất thải nước nhật.........................................19
Hình 1.3. Quản lý chất thải ở Singapo........................................20
Hình 1.4. Hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị..........................22
Hình 1.5. Quản lý chất thải ở các KCN............................25
Hình 1.6: Mô hình hệ thống thu gom CTCN, CTNH từ các KCN,
KCX.............................................................................................28
Hình 3.1: Sơ đồ khu công nghiệp Thụy Vân – Phú Thọ.............35
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức Ban quản lý KCN Phú Thọ................36
Hình 3.3: Cơ cấu ngành nghề sản xuất KCN Thụy Vân.............42
Hình 3.4. Biểu đồ thành phần % cơ cấu chất thải rắn công nghiệp
.....................................................................................................45
Hình 3.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty......................................48
Hình 3.6. Sơ đồ quản lý chất thải của công ty.............................50

Hình 3.7: Khối lượng rác thải công nghiệp trong năm 2013.......56
Hình 3.8. Khối lượng rác thải xử lý trong năm 2013..................57
Hình 3.9. Ý kiến của cán bộ công nhân viên về các tác động
do KCN gây ra............................................................................58
Hình 3.10. Ý kiến của người dân về tác động mà KCN gây ra...59
Hình 3.11. Đề xuất mô hình quản lý chất thải rắn công nghiệp. 64
Hình 3.12: Thông số kỹ thuật xe ép rác KCN Thụy Vân............73

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính đến tháng 12 năm 2011 trên cả nước có 283 KCN với tổng diện
tích đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN đã đi vào hoạt động với tổng
diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 27.008
ha.Trong năm 2011 đã đưa thêm 06 KCN đi vào hoạt động. Đối với KKT,
trong năm 2011, số lượng và diện tích các KKT ven biển được giữ ổn định ở
mức 15 KKT với tổng diện tích (mặt đất và mặt nước) là hơn 697.800 ha.

Các KCN đã có nhiều đóng góp quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu và phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất
lượng cuộc sống người dân. Riêng năm 2008, các KCN đã tạo giá trị
sản xuất công nghiệp đạt hơn 33 tỷ USD (chiếm 38% GDP cả nước);
giá trị xuất khẩu đạt trên 16 tỷ USD (chiếm gần 26% tổng giá trị
xuất khẩu cả nước); nộp ngân sách khoảng 2,6 tỷ USD, tạo công ăn
việc làm cho gần 1,2 triệu lao động.
Phát triển các KCN với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất
công nghiệp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng, tập trung

các nguồn phát thải ô nhiễm vào các khu vực nhất định, nâng cao
hiệu quả sản xuất, hiệu quả quản lý nguồn thải và bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN đã bộc lộ một số
khiếm khuyết trong việc xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi
trường. Trong thời gian tới, việc phát triển các KCN sẽ làm gia tăng
lượng thải và các chất gây ô nhiễm môi trường.

1


Khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ,
được thành lập từ năm 1997 tại xã Thụy Vân, thành phố Việt Trì là
một trong những khu công nghiệp lớn của các tỉnh miền núi phía
Bắc nói chung cũng như của tỉnh Phú Thọ nói riêng Với tổng số lao
động lên tới 19000 công nhân, 52 dự án đã được cấp phép đầu tư
trong đó có 28 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hiện nay mức
độ ô nhiễm của các nhà máy của khu công nghiệp là rất lớn. Các loại
chất rắn công nghiệp được thải ra ngoài môi trường mà chưa qua
xử lý. Khả năng thu gom, tái sử dụng chất thải rắn còn rất thấp so
với yêu cầu đặt ra, biện pháp thu gom chất thải rắn hiện nay chủ
yếu là chôn lấp tuy nhiên không có bãi chôn lấp nào đạt tiêu chuẩn
vệ sinh môi trường gây ô nhiễm môi trường và lãng phí tiền bạc. Từ
thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn công nghiệp tại khu công
nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.”
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng và công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp tại
khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các biện pháp phù hợp để quản lý và xử lý chất thải rắn công
nghiệp nhằm đem lại hiệu quả cao hơn góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình trạng ô nhiễm chất thải rắn của khu công nghiệp Thụy
Vân.
- Xác định được ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý chất thải
rắn từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp phù hợp để quản lý chất
thải rắn tại khu công nghiệp Thụy Vân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp.
2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ
các hình thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ
thế kỷ XIX đến các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công
nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu văn phòng, khu
thương mại... Trên thế giới, sự tồn tại của khu công nghiệp đã trải qua nhiều
bước phát triển, có thế kể ra bốn thế hệ của khu công nghiệp; gọi chung là
Business Park (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).
Thế hệ đầu tiên của khu công nghiệp, được xây dựng vào những năm
1970, có thể được phân biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng,
kho tàng, kiến trúc khá đơn giản. Các khu vực của các tòa nhà hành chính chiếm
10 - 15% tổng diện tích của công viên, công trình theo mẫu và cho thuê
( Geneva,1993). Mặc dù hoàn hảo trong ý tưởng nhưng nhìn chung, tiêu chuẩn
về quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với chức năng cơ bản là công nghiệp và tỷ lệ
các bộ phận chức năng, đặc biệt là cây xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ nhất
luôn biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban đêm và khó có thể đạt được một
chất lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao (Nguyễn Cao Lãnh, 2009).


3


Trong giai đoạn từ năm 1975 và 1985, các khu công nghiệp văn phòng,
đã được sử dụng bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh
doanh chiếm không gian lớn hơn nhiều. Đặc điểm khu công nghiệp thế hệ thứ
hai này là một kiến trúc phức tạp hơn (Nguyễn Văn Tuấn). Các KCN thế hệ thứ
hai có xu hướng lấp đầy các khoảng trống còn lại ở vành đai đô thị, nhằm khôi
phục và tiếp thêm sức sống cho các khu vực ngoại ô và nhằm xoá bỏ ấn tượng
xấu về kiến trúc và cảnh quan của các khu vực công nghiệp. Ví dụ khu Chiswick
(London, Anh), Irvine Spectrum (California, Hoa Kỳ) (Nguyễn Cao Lãnh,2009).

Kể từ nửa cuối những năm 1980, thế hệ thứ ba khu công
nghiệp được xây dựng. Các Business Park thế hệ thứ ba tuân thủ
các nguyên tắc quy hoạch tổng thể và xây dựng cơ sở hạ tầng của
một đô thị nhỏ mới. Các công trình phục vụ công cộng được hợp
thành một địa điểm nổi bật hay một trung tâm đô thị nhỏ phục vụ
các đơn vị phát triển. Các đơn vị phát triển này với mật độ và kích
thước lô đất khác nhau tạo ra sự đa dạng cho mọi đối tượng sử dụng
trong KCN. Đại diện trong số này là một vài KCN thế hệ thứ ba
như khu Stockley (Heathrow, Anh), Meridian (Carolina, Hoa
Kỳ(Nguyễn Cao Lãnh,2009). Các tòa nhà hành chính và danh mục
đầu tư các dịch vụ đặc trưng cho thế hệ thứ tư của khu công nghiệp
đó bắt đầu phát sinh từ giữa những năm 1990 (Geneva, 1993). Kể từ
nửa cuối những năm 1990, khu công nghiệp đã là một phần của một mạng
lưới quốc tế các khu hợp tác. Tất cả Business Park thế hệ thứ tư đều đạt được
một trình độ tổ chức kỹ thuật, xã hội rất cao và có thể trở thành địa điểm nổi
bật, có giá trị và quan trọng của toàn vùng. Ví dụ khu Marina Village
(California, Hoa Kỳ), Edinburgh (Edinburgh, Scotland) (Nguyễn Cao


Lãnh,2009).

4


Nền tảng của các khu công nghiệp được tìm thấy tại Anh, là nơi có hệ
thống nhà máy và khu công nghiệp đầu tiên được thành lập. Đây là những thiết
lập bởi nhiều đơn vị sản xuất, các nhà máy đầu tiên xuất hiện ngẫu nhiên, tuy
nhiên, sự xuất hiện sau đó lại đại diện cho một hành động có tổ chức theo ý
tưởng nhất định về quy hoạch đô thị và chính sách khu vực. Khu công nghiệp
đầu tiên, Trafford Park, được thành lập bởi một công ty tên là Shipcanal và
Docks gần Manchester vào năm 1896 (Geneva, 1993).
Các khu công nghiệp được thành lập ở Đức, cũng vậy. Khu công nghiệp
đầu tiên được thành lập năm 1963 (Euro-Industriepark Munchen). Số lượng lớn
khu công nghiệp và công viên với các công ty công nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện
sớm hơn trong nửa cuối của năm 1980 và cơ bản là một sáng kiến của nhà đầu

tư tự do. Có 22 khu công nghiệp và đầu tư xuất hiện ở Tây Đức vào
năm 1984. Bên cạnh đó, các khu tư nhân được thành lập. Có sự xuất
hiện ở khu vực đông dân cư, diện tích khá nhỏ và tập trung vào các
lĩnh vực thị trường khác nhau. Khu vực với nhiều loại hình khác nhau
có thế kể đến khu Dussseldorf (23 dự án hoàn thành vào năm 1992) và
Frankfurt am Mein (19 dự án hoàn thành vào năm 1992), vẫn còn tồn
tại và phát triển đến ngày nay (Geneva, 1993).
Năm 1995, Liên Hiệp Quốc đã thống kê thế giới có khoảng 12.000 KCN
với diện tích nhỏ nhất là 1ha, lớn nhất đến 10.000ha (Nguyễn Mộng, 2010).
Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu công
nghiệp trên thế giới thành các loại hình sau đây: Khu công nghiệp tập trung;
khu chế xuất; khu tự do; khu chế biến công nghiệp; trung tâm công nghệ cao;

khu công nghệ sinh học; khu công nghệ sinh thái.
Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển, để phục vụ các hoạt động công nghiệp hơn là
nghiên cứu hay theo hướng thương mại.

5


1.1.2. Tại Việt Nam
Từ ngày 24/9/1991 khu ủy ban hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế Hoạch
và Đầu Tư) được Chính phủ ủy nhiệm cấp giấy phép số 245 thành lập khu chế
xuất đầu tiên với quy mô 300ha đất tại xã Tân Thuận Đông, huyện Nhà Bè,
thành phố Hồ Chí Minh, đến hết tháng 12/2001 trên địa bàn cả nước đã có 69
dự án khu công nghiệp, khu chế xuất được hình thành phát triển hoặc được
Chính phủ cấp phép thành lập đang trong quá trình triển khai, giải phóng mặt
bằng, xây dựng hạ tầng. Trong đó có 65 khu công nghiệp tập trung, 3 khu chế
xuất, một khu công nghệ cao với tổng diện tích lên tới hơn 10.500 ha bình
quân mỗi khu công nghiệp 160 ha. Các khu công nghiệp được hình thành tại
27 tỉnh thành trong đó các tỉnh miền Bắc có 15 KCN, miền Trung có 13
KCN, miền Nam có một khu công nghiệp (Bộ Xây Dựng, 2009).
Về loại hình có 16 KCN hình thành trên cơ sở đã có một số doanh nghiệp
công nghiệp đang hoạt động, 10 KCN phục vụ di dời, 22 KCN quy mô nhỏ ở
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu
Long, 21 KCN được xây mới với quy mô lớn trong đó có 13 KCN có hợp tác
với nước ngoài để thu hút vốn vào, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
1.2. Sự phát triển của khu công nghiệp và tác động của chúng đến môi
trường
1.2.1. Sự phát triển KCN ở Việt Nam
Những cụm sản xuất công nghiệp được hình thành trước năm 1975 chủ
yếu tập trung ở miền Nam. Trong giai đoạn này, các cơ sở sản xuất công nghiệp

còn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy, xí nghiệp tập hợp lại và
cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất định cũng được gọi là “khu công
nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này còn lạc hậu, không có quy hoạch
tổng thể và lâu dài, không quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường (Lê Quý
An, 2004).
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy

6


định về việc thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý của nhà nước đối với
KCN, KCX và KKT (Báo cáo môi trường quốc gia 2009). Tình hình thế giới
có nhiều đổi mới sâu sắc về thể chất, môi trường đầu tư kinh doanh và hội
nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó, công tác quản lý của nhà
nước cũng như hoạt động của các KCN, KKT ở Việt Nam đã có những điều
chỉnh về cơ cấu tổ chức, năng lực, chương trình và trọng tâm công tác để
thích nghi với điều kiện mới. Vì vậy, trong năm 2008 nước ta đã có những
bước phát triển mới mang tính đột phá và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng.
Sau 20 năm (1991 - 2011) xây dựng và phát triển, kể từ khi KCX đầu
tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại TP.HCM đến nay hệ thống các
KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và có những đóng
góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 12/2011 cả nước đã có 283
KCN, KCX được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 81.000ha,
trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt gần 46.000ha, chiếm
61% tổng diện tích đất tự nhiên, 15 khu kinh tế ven biển trải đều trên 58 tỉnh,
thành phố. Các KCN, KCX được phân bố trên cơ sở phát huy lợi thế địa kinh
tế, tiềm năng của các địa phương và của các vùng kinh tế trọng điểm (Mai
Thanh Dung, 2011).

Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với
tổng diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu
trên, một số KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy
hoạch phát triển các KCN đến năm 2020. Tính chung từ nay đến năm 2020,
số KCN quy hoạch thành lập sẽ là 249 KCN với tổng diện tích 81.100 ha
(Báo cáo môi trường quốc gia 2009).

7


Hình 1.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm

8


1.2.2. Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp đến đời sống kinh tế, xã
hội và môi trường
1.2.2.1. Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế và giải quyết lao động việc
làm
Qua hơn 20 năm phát triển, đến nay cả nước đã có 283 KCN được thành
lập. Các KCN đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động mạnh thì
mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát triển.
Khu công nghiệp ra đời đã tạo nên mảnh đất thuận lợi cho các doanh
nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước có điều kiện đầu tư phát triển sản
xuất. Hiện nay đã có hơn 3.078 dự án đang sản xuất kinh doanh và 450 dự án
đang trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Về tình hình đầu tư trong nước các
KCN cả nước đã thu hút được 4.456 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký gần
360.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 176.000 tỷ đồng, xấp xỉ 50%

tổng vốn đăng ký. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thì các khu, cụm
công nghiệp đều đã đẩy nhanh tiến trình Công nghiệp hóa đất nước. Mặt khác,
sự ra đời của Khu công nghiệp còn tác động mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
trọng công nghiệp (Mai Thanh Dung, 2011).
KCN đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, là nơi thu hút không ít
lao động địa phương. Tính bình quân 1ha đất nông nghiệp đã cho thuê thu hút
trên 70 lao động trực tiếp (trong khi 1ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được từ
10 - 12 lao động). Đến thời điểm 31/12/2008, các khu công nghiệp đã thu hút
trên 1,17 triệu lao động trực tiếp.. Chất lượng, trình độ đội ngũ lao động cũng
tăng lên. Thống kê cho thấy, phần lớn lao động làm việc trong các KCN là lao
động trẻ, có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại,
phương thức tổ chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Các khu công nghiệp phát
triển, kéo theo tốc độ đô thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với cơ sở hạ tầng

9


được nâng cấp mọi mặt. Như vậy, các KCN với vai trò, tiền năng, sức hút đầu
tư,... thực sự đã có những đóng góp không nhỏ trong phát triển KT-XH ( Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường, 2013).

1.2.2.2. Tác động đến đời sống người dân
Sự ra đời của KCN đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả thu được từ Khu công
nghiệp thì cũng có không ít những vấn đề phát sinh và nếu chúng ta không sớm
nhận ra, không có những giải pháp thích hợp thì hậu quả là rất lớn.
Xét về mặt xã hội:
* Chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ảnh hưởng đến người dân
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất

nông nghiệp càng bị thu hẹp. Điều này nếu thực sự không tính toán kỹ lưỡng
thì sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ tính trong
3 năm (2008 - 2009), tổng diện tích đất chuyên dùng đã tăng lên 104.422ha,
dẫn đến một lượng lớn đất nông nghiệp, trong đó có không ít đất trồng lúa đã
được chuyển đổi mục đích
Trên thực tế nhiều địa phương phát triển khu đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp một cách ồ ạt, dàn trải, kém hiệu quả. Đặc biệt nhiều địa
phương dành những phần đất canh tác màu mỡ phì nhiêu ở ven quốc lộ để đổ
cát xây dựng khu công nghiệp. Ví dụ như ở ven quốc lộ 5, khu vực Văn Lâm Hưng Yên, Cẩm Giàng - Hải Dương.
Theo thống kê sơ bộ, có đến 20% diện tích đất thu hồi xây dựng KCN là
đất nông nghiệp (khoảng trến 10.000ha). Tổng diện tích đất trồng lúa được
chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 đến 20.000ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trong cả nước (Báo cáo môi
trường quốc gia 2009).

10


Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì
họ không được chuyển đổi cơ cấu ngành nghề hợp lý, thiếu phương tiện lao
động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi vào tình trạng
bần cùng hóa. Theo Nguyễn Lân Dũng, vùng đồng bằng sông Hồng có số hộ
bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300.000 hộ; Đông Nam Bộ:
khoảng 108.000 hộ (Nguyễn Lân Dũng, 2009).
* Điều kiện lao động và đời sống vật chất của người lao động còn

khó khăn
Nhiều doanh nghiệp trong KCN chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định
của pháp luật về lao động, không đảm bảo quyền lợi của người lao động. Điển

hình như vi phạm thời gian ký kết hợp đồng, vi phạm về thẩm quyền và nội
dung hợp đồng. Việc kỷ luật, sa thải người lao động còn tùy tiện không tuân
theo quy định của Nhà nước. Công tác an toàn vệ sinh môi trường và phòng
tránh cháy nổ trong doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc
phải làm chế độ tăng ca, tăng giờ đã làm cho người lao động có ít thời gian
nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động (Báo cáo
môi trường quốc gia 2009).
Chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách tiền lương còn nhiều vi phạm.
Qua khảo sát, TPHCM hiện có 16 KCX-KCN với 1.062 doanh nghiệp (DN)
đang hoạt động đã có đã có 731 DN đăng ký thang, bảng lương, song tỉ lệ DN
áp dụng tiền lương tối thiểu cao hơn luật định chỉ chiếm 32,3% (Lê Thành

Quân, 2011). Trong chính sách đào tạo người lao động có hạn chế ở chỗ
hiện chưa có các cơ chế mang tính “bắt buộc” đối với doanh nghiệp để yêu
cầu họ phải tham gia và đóng góp vào quá trình đào tạo người lao động; mức
chi phí cho học nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn còn cao; nội dung
đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu về kỹ năng lao động của doanh nghiệp.

11


Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển KCN và KCX ở Việt
Nam (Bộ KH&ĐT, 2006) cho thấy, đến 70% lao động trong các KCN là lao
động nhập cư và 60% là lao động nữ làm việc trong các KCN (Báo cáo môi
trường quốc gia 2009).
Sự tập trung cao của lao động tại các Khu công nghiệp đang khiến cho
vấn đề xã hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và
người dân xung quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt
khó khăn, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh
tệ nạn xã hội.

* Các vấn đề xã hội khác
Do chỉ quan tâm thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp mà
chưa thực sự quan tâm đúng mức từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ thiết
yếu như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,... Điều kiện sinh hoạt, môi
trường sống không đảm bảo, thiếu các hoạt động văn hóa, tinh thần là nguyên
nhân phát sinh ra nhiều tệ nạn xã hội. Như vậy cần phải xây dựng một môi
trường sống tốt xung quanh KCN. Đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ xã hội phục
vụ đời sống người lao động KCN, KKT (Cục bảo vệ môi trường, 2009).
1.2.2.3. Tác động đến môi trường
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất thuộc nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của các
KCN, KCX sẽ kéo theo nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nếu như
các biện pháp xử lý, công tác phòng ngừa, ứng phó ô nhiễm môi trường
không kịp thời.
* Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp làm phát sinh một lượng lớn
chất thải, trong đó có một tỷ lệ không nhỏ là rác thải nguy hại. Theo báo cáo của
Vụ Quản lý KCN&KCX (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng lượng rác thải ước tính

12


bình quân một ngày đêm của cả nước hiện đã tăng từ 25.000 tấn (năm 1999) lên
khoảng 30.000 tấn; trong đó, lượng rác thải công nghiệp chiếm khoảng 20%,
phần lớn tập trung tại các KCN, KCX ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và
phía Nam (chiếm khoảng 50%) (Phương Nhung, 2010).
Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN tùy thuộc
vào loại hình công nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công suất của các cơ sở
công nghiệp trong KCN. Qua khảo sát một số KCN cho thấy, trong thành
phần chất thải rắn của các KCN, tỷ lệ chất thải nguy hại chiếm dưới 20% nếu

được phân loại tốt, trong đó tỷ lệ các chất có thể tái chế cao. Tại địa bàn tỉnh
Phú Thọ, lượng chất thải công nghiệp trên điạ bàn tỉnh phát sinh ước tính
khoảng 350 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại khoảng 38 tấn/ngày (chiếm
8.45%). Hầu hết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều không xây
dựng khu vực tập kết, trung chuyển chất thải rắn tập trung ( Báo cáo về hiện
trạng môi trường tỉnh Phú Thọ 2012-2013).

Nhiều doanh nghiệp có chức năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại đã
triển khai các hoạt động tái chế thu lại tài nguyên có giá trị sử dụng nhưng do
công nghệ chưa hoàn chỉnh, phù hợp nên hiệu quả thu hồi, tái chế kém gây ra
những ô nhiễm thứ cấp đặc biệt là đối với dầu và dung môi. Nghiêm trọng
hơn một số doanh nghiệp không thực hiện xử lý chất thải nguy hại mà sau khi
thu gom lại đổ lẫn vào cùng chất thải thông thường hoặc đổ xả ra môi trường.
Bên cạnh đó, có một thực tế trong việc quản lý chất thải rắn là trong một số
trường hợp, chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất có tỷ lệ chất thải
nguy hại thấp (nước thải lẫn dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu, bóng đèn huỳnh
quang, pin, ắc quy....) nên nhiều nhà máy thường để lẫn với chất thải sinh
hoạt, nếu có phân loại thì với khối lượng nhỏ không đủ để hợp đồng với đơn
vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại ( Báo cáo về công tác bảo vệ môi
trường tại các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ tháng 6/2013).

* Môi trường nước

13


Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2010 Việt Nam có 260
KCN. Hiện có 105 KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập
trung, chiếm 61% tổng số KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà
máy xử lý nước thải tập trung. Tại các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải

tập trung thì sau khi xử lý cục bộ đều thải trực tiếp ra sông với tải lượng ô
nhiễm cao. Ngay cả tại các KCN đã có nhà máy xử lý nước thải thì hiệu quả
hoạt động không cao; trên thực tế là không hoạt động hoặc chỉ hoạt động đối
phó khi có các đoàn về thanh tra, kiểm tra để tiết kiệm chi phí vận hành.
Khoảng 70% trong số hơn một triệu m 3 nước thải/ngày từ các khu công
nghiệp (KCN) được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý gây ô
nhiễm môi trường (Nguyễn Xuân Thành, 2007).
Điển hình như vụ công ty Vedan xả thải ra sông Thị Vải (Đồng Nai)
tới 5.000m3 chất thải/ngày trong nhiều năm; nhà máy Tung Kuang
xả nước thải đầu độc sông Cầu Ghẽ. Nếu không xử lý nhiều hóa chất độc
hại như chrome 6 (cao gấp 10 lần tiêu chuẩn cho phép), mangan, sắt,... đều có
nồng độ vượt quy định sẽ xâm nhập nguồn nước (Sơn Định, 2008). Theo báo
cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên và môi trường công bố
ngày 1/6/2010 thì tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con
sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu. Kết quả quan trắc chất lượng cả 3 lưu
vực sông Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và sông Cầu đều cho thấy bên cạnh nguyên
nhân do tiếp nhận nước thải sinh hoạt, những khu vực chịu tác động của nước
thải KCN có chất lượng nước sông bị suy giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu cao hơn
quy định nhiều lần (Báo cáo môi trường quốc gia 2009).
Tại Phú Thọ, trung bình mỗi ngày các KCN thải ra khoảng 10.000
m3/ngày đêm chiếm 5% tổng lượng nước thải các KCN vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Nước thải tại các nhà máy chỉ được xử lý sơ bộ rồi thải vào hệ
thống thoát nước thải của các khu công nghiệp sau đó được xử lý tại hệ thống
xử lý nước thải tập trung của KCN đảm bảo đạt Quy chuẩn trước khi xả ra

14


môi trường.


15


* Môi trường không khí
Tại không ít khu công nghiệp, hệ thống lọc khí, bụi và hạn chế tiếng ồn
tại các cơ sở sản xuất còn nhiều hạn chế, mang tính hình thức. Khí thải không
thể xử lý tập trung như nước thải cần phải được xử lý ngay tại nguồn. Khí thải
do các cơ sở sản xuất thải ra chứa nhiều chất độc hại đều được xả trực tiếp
vào môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân quanh khu công nghiệp
cũng như lao động trong KCN. Kết quả quan trắc nồng độ SO 2, CO, NO2 gần
hoặc trong các KCN đang có chiều hướng gia tăng cục bộ. Nồng độ bụi tại
ven các trục giao thông chính đều đã vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2-6 lần.
Trong KCN nồng độ bụi và khí độc hại (điển hình là các khí SO 2) trong
không khí xung quanh đã quá trị số tiêu chuẩn cho phép từ 2-5 lần (Vĩnh
Tùng, 2011).
Theo số liệu ước tính tải lượng các chất ô nhiễm không khí từ các
KCN, tại Phú Thọ tải lượng các chất ô nhiễm như bụi: 3.404 kg/ngày; NO 2:
6.390 kg/ngày; CO: 986 kg/ngày; SO2: 61.086 kg/ngày (Báo cáo hiện trạng
môi trường tỉnh Phú Thọ năm 2013).

- Ô nhiễm bụi: diễn ra rất phổ biến, đặc biệt là mùa khô đối với các KCN
đang trong quá trình xây dựng. Số liệu đo đạc hàm lượng bụi lơ lửng tại một số
KCN như Thụy Vân và KCN Phù Ninh qua các năm đều vượt QCVN ( Báo cáo
môi trường quốc gia 2009).

- Các khí ô nhiễm CO, SO2, NO2: Kết quả quan trắc tại các KCN của
nhiều năm không thay đổi nhiều. Tại KCN Thụy Vân nồng độ khí SO 2 năm
2008 là 0,092 mg/m3 xuống còn 0,048 mg/m3 trong năm 2009..
- Ô nhiễm các khí khác: các khí này phát sinh do đặc thù của loại hình
sản xuất như hơi axit, hơi kiềm, NH3, H2S, VOC,... Nhìn chung các khí này

vẫn nằm trong ngưỡng cho phép tuy nhiên cũng vẫn phải lưu ý đến việc kiểm
soát các hơi khí độc trong KCN.
Cùng với sự ô nhiễm nước, không khí là sự ô nhiễm nguồn nước sinh

16


×