Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.92 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn TS. Phan Hồng Mai. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất cứ công trình
nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có chú thích
nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Nếu có phát hiện bất kỳ sự
gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng cũng như kết
quả luận văn của bản thân.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Minh Trang

i


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể cán bộ, nhân viên
tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền,
đặc biệt là các anh chị làm việc ở Phòng tín dụng đã giúp tác giả thu thập được
những số liệu xác đáng phục vụ cho bài luận văn tốt nghiệp của tác giả.
Tác giả cũng xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Phan Hồng Mai là người
đã trực tiếp giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
tác giả rất mong nhận được sự cố vấn của các quý thầy, cô để bài luận văn được
hoàn chỉnh hơn và mang tính thực tế cao hơn.

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................viii
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................4
1.1. Khái quát về nợ xấu của ngân hàng thương mại.......................................................4
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.................................................................4

1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại................................................4
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại..................................5
1.1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại.....................................................................7

1.1.2.1. Khái niệm về nợ xấu.........................................................................7
1.1.2.2. Phân loại nợ xấu...............................................................................8
1.1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại9
1.2. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại...............................................................10
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu.................................................................................10
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại........................................10

1.2.2.1. Phòng ngừa và hạn chế nợ xấu phát sinh.......................................11
1.2.2.2. Xử lý nợ xấu...................................................................................12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại..........................15
1.3.1. Nhân tố chủ quan..............................................................................................15

1.3.2. Nhân tố khách quan...........................................................................................18
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại........................19
iii


1.4.1. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Trung Quốc.....................................................19
1.4.2. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Thái Lan..........................................................22
1.4.3. Bài học cho Việt Nam.......................................................................................24

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH NGÔ
QUYỀN...................................................................................................................26
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh
Ngô Quyền.......................................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền...................................................................26
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh đến 31/12/2014 của Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền.................................................30

2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................31
2.1.2.2. Hoạt động cho vay..........................................................................35
2.1.2.3. Các hoạt động khác........................................................................38
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam, chi nhánh Ngô Quyền............................................................................................39
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam,
chi nhánh Ngô Quyền giai đoạn 2010-2014...............................................................39
2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền giai đoạn 2010 – 2014..........................................45
2.3. Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền.......................................................................51

2.3.1. Thành công........................................................................................................51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................52

2.3.2.1. Hạn chế...........................................................................................52
2.3.2.2. Nguyên nhân...................................................................................55

iv


CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH
NGÔ QUYỀN.........................................................................................................62
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền....................................................................................62
3.1.1. Định hướng chung.............................................................................................62
3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể........................................................................................64
3.2. Biện pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền.......................................................................65
3.2.1. Điều chỉnh chính sách quản lý rủi ro phù hợp với từng giai đoạn kinh tế.......65
3.2.2. Đảm bảo chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ...............65
3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng và chuyên môn hoá Phòng tín dụng.........66
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát nội bộ..............................................................67
3.2.5. Nhanh chóng áp dụng triệt để quy trình mới về thẩm định và quản lý tài sản
đảm bảo........................................................................................................................68
3.2.6. Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu khoa học, thống nhất...................................69

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................78

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


v


Chữ viết tắt

Giải thích

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam

Vietinbank Ngô Quyền

Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam,
chi nhánh Ngô Quyền

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

FIDF

Quỹ phát triển các định chế tài chính Thái Lan

TAMC

Công ty quản lý tài sản Thái Lan

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

TCKT

Tổ chức kinh tế

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh

nghiệp - Bộ Tài chính

VAMC

Công ty quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam

AMC

Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động huy động vốn

32

2.2

Kết quả hoạt động cho vay

36


2.3

Cơ cấu dư nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

40

2.4

Cơ cấu nợ xấu theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

42

2.5

Tình hình nợ xấu 2010-2014

44

vi


vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ


A

Sơ đồ

2.1
2.2
B

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam,

Trang
29

chi nhánh Ngô Quyền
Quy trình xử lý nợ xấu

70
Biều đồ

2.1

Huy động vốn phân loại theo nhóm khách hàng

34

2.2

Huy động vốn phân loại theo kỳ hạn

35


2.3

Huy động vốn phân loại theo loại tiền tệ

35

2.4

Kết quả hoạt động cho vay

37

2.5

Cơ cấu dư nợ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN

41

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với dấu mốc chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) ngày
11/1/2007, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở ra
nhiều cơ hội song cũng gặp không ít những thách thức đối với nền kinh tế nói
chung và thị trường tài chính nói riêng. Thực tế trong thời gian vừa qua cho thấy,
việc suy yếu và sụp đổ hàng loạt của hệ thống các ngân hàng trên khắp thế giới đã
ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, đơn cử là việc phá sản

hay sáp nhập của một số NHTM trong nước. Một trong những nguyên nhân dẫn
đến sự sụp đổ đó xuất phát từ hậu quả do hoạt động tín dụng mang lại. Trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, hầu hết các NHTM đều coi chính sách mở
rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Tuy
nhiên việc quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng không tốt đã
làm cho nợ xấu gia tăng, kéo theo đó là lợi nhuận suy giảm, thậm chí là thua lỗ
nặng. Hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMVN cũng đang phải đối mặt với
tình hình nợ xấu ngày một gia tăng, cùng với gánh nặng từ các khoản nợ xấu còn
tồn đọng trong một thời gian dài chưa xử lý được đã và đang đặt các NHTM trước
nguy cơ suy giảm lợi nhuận, chất lượng các khoản vay giảm sút, ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Việc quản lý nợ xấu luôn cần được
nhìn nhận và thực hiện một cách nghiêm túc để đảm bảo an toàn trong hoạt động
tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung đối với mỗi ngân hàng.
Mặc dù cả Chính phủ và các NHTM đã nỗ lực xử lý và kiểm soát nợ xấu
song sang năm 2014, tỷ lệ nợ xấu bình quân cả hệ thống lại vượt ngưỡng cho phép
(3%). Nằm trong xu hướng đó, tỷ lệ nợ xấu tại Vietinbank Ngô Quyền ngày càng
gia tăng theo thời gian trong khi quản lý nợ xấu còn bộc lộ những hạn chế nhất
định đòi hỏi cần phải áp dụng các biện pháp tích cực để xử lý và kiểm soát nợ xấu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó mà đề tài “Biện pháp tăng cường quản
lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh
1


Ngô Quyền” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở một số lý luận về nợ xấu của các NHTM nói chung, từ việc phân
tích quản lý nợ xấu của Vietinbank Ngô Quyền luận văn hướng tới việc đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý tỷ lệ nợ xấu tại Vietinbank Ngô
Quyền theo hướng chặt chẽ, khoa học hơn nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu tăng

trưởng tín dụng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu sẽ đạt được thông qua việc thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề quản lý nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của NHTM;
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Vietinbank Ngô Quyền;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu của
Vietinbank Ngô Quyền nói riêng và của toàn hệ thống Vietinbank nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nợ xấu tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động quản lý nợ xấu tại Vietinbank Ngô Quyền
giai đoạn 2010-2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học: phương pháp thống kê mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh,
nghiên cứu tình huống.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
2


- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề quản lý nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của NHTM.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Vietinbank Ngô Quyền.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nợ xấu của
Vietinbank Ngô Quyền nói riêng và của toàn hệ thống Vietinbank nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Lời cam đoan, Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt,

Danh mục bảng biểu, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền.
Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Việt Nam, chi nhánh Ngô Quyền.

3


CHƯƠNG 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái quát về nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
NHTM là một định chế tài chính có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung cũng như đối với từng lĩnh vực, ngành nghề nói riêng. NHTM
được xem như một chiếc cầu nối dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến nơi
có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về NHTM, cụ thể như:
Theo Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 5
năm 1990 có quy định “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ
thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 do Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/6/2010 thì “NHTM
là một loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Cũng theo luật này, “Hoạt

động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các
nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản”.
Ngoài ra, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của NHTM có nêu “NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận và góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.

4


1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Bên cạnh nguồn vốn tự có huy động được từ vốn chủ sở hữu, hoạt động huy
động vốn từ xã hội là một trong hai nghiệp vụ đặc trưng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tạo lập nguồn vốn để
hoạt động kinh doanh, tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Hoạt động huy
động vốn của NHTM bao gồm:
+ Huy động từ tiền gửi: Hình thức huy động vốn này chủ yếu là tiền gửi của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội theo kỳ hạn thông qua hoạt động nhận
tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ, các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghiệp vụ
kinh doanh khác. Đây là nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn nợ của NHTM.
+ Huy động từ phát hành các công cụ nợ: NHTM sẽ phát hành kỳ phiếu chủ
yếu huy động vốn ngắn hạn và trái phiếu để huy động vốn trung và dài hạn. Hình
thức huy động này mang tính ổn định hơn, làm tăng khả năng huy động vốn của
NHTM trong thời gian ngắn và hoàn toàn chủ động trong sử dụng nguồn vốn.
+ Huy động từ vay các NHTM khác: Mục đích chủ yếu của việc NHTM thực
hiện đi vay nhằm điều hoà vốn trong toàn hệ thống, tăng dự trữ, đảm bảo tốt khả
năng thanh khoản. Hình thức này đơn giản và nhanh gọn, có thể vay trực tiếp hoặc

gián tiếp qua ngân hàng đại lý và khoản vay thường không có bảo đảm.
+ Huy động từ vay NHNN: Thường là sự lựa chọn cuối cùng trong hoạt động
huy động vốn, NHTM vay để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc hay đang trong tình
trạng tính thanh khoản thấp, không đảm bảo. Hình thức huy động này sẽ làm giảm
uy tín của NHTM trên thị trường.
+ Huy động từ nợ khác như huy động các khoản uỷ thác; tiền ký quỹ; các
khoản nợ thuế chưa nộp, lương chưa trả... Đây là hình thức huy động mang tính
thụ động và thường có khối lượng nhỏ không đáng kể.
 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản có và mang ý nghĩa

5


quan trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng, luôn song
hành cùng với hoạt động huy động vốn. Hoạt động tín dụng là nguồn thu chính của
NHTM, là hoạt động không thể thiếu, làm nền tảng nhằm thu hút các dịch vụ khác
cho NHTM, nhưng ngược lại đó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất, ảnh
hưởng lớn đến tính thanh khoản cũng như sự tồn vong của NHTM. NHTM được
cấp tín dụng cho các TCKT và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bao gồm
+ Dịch vụ cung cấp các phương tiện thanh toán.
+ Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý khi
được NHNN cho phép.
+ Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho các TCKT và cá nhân.
+ Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.
+ Các sản phẩm khác như giữ hộ tài sản, thanh toán séc...

 Các hoạt động khác
+ Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, TCTD khác từ nguồn vốn
điều lệ và quỹ dự trữ theo quy định của pháp luật để đa dạng hoá danh mục đầu tư,
hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ như thị trường đấu giá tín phiếu
kho bạc, thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
+ Hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá
nhân theo hợp đồng.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại hối bằng việc trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Các hoạt động khác như tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá và các giấy
tờ có giá trị, cho thuê két, dịch vụ cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của
6


pháp luật.
1.1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, đã quá hạn thanh toán
hoặc chưa nhưng bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ
nợ. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ xấu khác nhau. Có thể
nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau:
 Khái niệm nợ xấu của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS)
BCBS được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung
ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy
Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ
80. BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể nào mà chỉ xây dựng và công bố những

tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi. Trong các hướng dẫn về các
thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS việc khoản nợ
bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra: ngân hàng thấy người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng
chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn trả nợ quá
90 ngày.
 Khái niệm nợ xấu của Tổ chức tiền tệ thế giới (IMF)
Theo IMF, “Một khoản vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền
thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh
toán lãi suất đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các
khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ
được thực hiện đầy đủ”. Với quan điểm này, nợ xấu được nhận dạng dưới hai góc
độ: thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
 Khái niệm nợ xấu của Việt Nam

7


Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành ngày
21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm
3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn);
các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm nợ xấu
về cơ bản đều được xác định dựa trên hai yếu tố: các khoản dư nợ đã quá hạn trả
nợ gốc và lãi từ 90 ngày trở lên (định lượng); khả năng trả nợ của khách hàng được
xếp vào loại nghi ngờ về khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ (định tính).
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD
hay ngân hàng, từ đó có thể thấy được năng lực tài chính, trình độ quản lý rủi ro…

của TCTD hay ngân hàng đó. Nợ xấu tăng cao nếu không kiểm soát và xử lý kịp
thời thì hậu quả của nó gây ra đối với bản thân các ngân hàng và nền kinh tế là vô
cùng lớn. Tỷ lệ nợ xấu cao có thể làm giảm lợi nhuận hoặc gây thua lỗ đối với
ngân hàng do tăng trích lập DPRR, làm xói mòn niềm tin đối với khách hàng, nếu
không sớm cải thiện sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản và ảnh hưởng rất lớn đến an
toàn của hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, việc kiểm soát và xử lý nợ xấu luôn là
mục tiêu ưu tiên hàng đầu của hệ thống ngân hàng, đặc biệt khi tỷ lệ nợ xấu của hệ
thống ngân hàng Việt Nam tăng cao như hiện nay.
1.1.2.2. Phân loại nợ xấu
 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng đối với từng khoản vay:
+ Nợ xấu thông thường: đảm bảo khoản nợ xấu sẽ được thu hồi đầy đủ trong
một khoảng thời gian nhất định.
+ Nợ xấu khó đòi: khoản nợ xấu chỉ thu hồi được một phần hoặc thu hồi đầy
đủ nhưng thời gian thu hồi kéo dài.
+ Nợ xấu mất trắng: khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi.
 Căn cứ nguyên nhân hình thành nợ xấu:

8


+ Nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, thay đổi cơ chế chính sách, ốm
đau...
+ Lỗi của người vay như trình độ quản lý yếu kém, khả năng cạnh tranh thấp
dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, cố tình chây ỳ không trả nợ…
+ Lỗi của người cho vay như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kém dẫn đến
không quản lý, theo dõi và phát hiện sớm sai phạm của khách hàng; thông đồng
với những sai phạm của khách hàng.
 Căn cứ việc xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng:
+ Nợ xấu chưa được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng - Nợ hạch toán nội
bảng.

+ Nợ xấu đã được xử lý bằng quỹ DPRR tín dụng - Nợ hạch toán ngoại bảng.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của ngân hàng thương mại
 Tổng số nợ xấu: phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ nợ xấu của ngân
hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết cụ thể cơ cấu nợ xấu, tỷ trọng của các nhóm nợ
xấu như thế nào. Vì vậy, nó chưa phản ánh một cách chính xác số nợ cho vay
không có khả năng thu hồi của ngân hàng.
 Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dư nợ: phản ánh mức độ rủi ro tín
dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cho vay xác
định được có bao nhiêu đơn vị tiền tệ khó có khả năng thu hồi hoặc không có khả
năng thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này càng cao thì khả
năng rủi ro càng lớn.
 Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn/ tổng dư nợ và nợ có khả năng mất vốn/ nợ
xấu: Các chỉ số này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần
quan trọng của nợ xấu. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân
hàng càng cao.
 Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết khả năng bù đắp của quỹ
DPRR cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu

9


tỷ lệ này càng cao chứng tỏ khả năng quỹ DPRR bù đắp được các thiệt hại có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn và ngược lại.
1.2. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý nợ xấu
Lĩnh vực kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực luôn chứa đựng những rủi ro, đặc
biệt là hoạt động cho vay tại các NHTM và khả năng phát sinh nợ xấu là một biểu
hiện rõ nhất của rủi ro tín dụng. Nợ xấu phát sinh không chỉ gây hậu quả đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mà còn tác động không nhỏ đến cả nền kinh tế. Vì
thế, có những biện pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý tổn thất khi rủi ro phát sinh là

việc làm cần thiết và mang lại hiệu quả trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt
động cho vay nói riêng của ngân hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng và hậu quả mà nợ xấu có thể mang lại, công tác
quản lý nợ xấu luôn được các ngân hàng chú trọng và vạch ra những yêu cầu cụ
thể.
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách về nợ xấu nhằm đảm bảo mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững;
trong đó tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi
kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu, giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của NHTM, xây dựng được một chính sách quản lý rủi ro
từ hoạt động cho vay và thực thi tốt chính sách đó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
và quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng. Quản lý nợ xấu đòi hỏi các
NHTM cần phải làm tốt từ việc nhận diện nợ xấu đến việc áp dụng các giải pháp
xử lý nợ xấu đã phát sinh một cách hiệu quả cũng như đề ra những biện pháp
phòng ngừa và hạn chế nợ xấu.

10


1.2.2.1. Phòng ngừa và hạn chế nợ xấu phát sinh
Theo Quyết định số 493/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN
về việc ban hành quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐNHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5% là một tỷ lệ chấp
nhận được, để có được tỷ lệ nợ xấu ở mức cho phép, NHTM cần tập trung vào các
biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ xấu phát sinh.
 Thẩm định tín dụng chặt chẽ, khoa học
Ngân hàng nghiêm túc tiến hành thẩm định tín dụng trước, trong và sau khi

cho vay thông qua việc kiểm tra tính khả thi và sinh lời của dự án, năng lực tài
chính của khách hàng, theo dõi thường xuyên tình hình thực hiện của dự án sau khi
giải ngân để đánh giá một cách chính xác khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự
án. Khi đến kỳ trả nợ, nếu nhận thấy khách hàng cố tình chây ỳ, không có thiện chí
hoàn trả nợ… thì ngân hàng phải tiến hành các biện pháp thu hồi nợ. Nếu khách
hàng có thiện chí trả nợ nhưng do gặp khó khăn về tài chính tạm thời thì ngân hàng
có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ khách hàng như gia hạn nợ, giảm lãi suất,
tiếp tục cho vay để khách hàng thu lợi nhuận trả nợ ngân hàng.
Ngân hàng cần phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy
trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro cho
phù hợp, đồng thời rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất,
đạo đức để thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn. Theo chức năng, nhiệm vụ của
mình, các đơn vị trực thuộc NHNN cần nhanh chóng hoàn thiện cơ chế thông tin,
xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị
trường ngoại hối, phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý
thích hợp.
 Xác định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu

11


Một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả cần đảm bảo khả năng sinh lời,
mang lại thu nhập cho ngân hàng cũng như khả năng thanh khoản tốt. Trong hệ
thống các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay, việc xác định
mức độ rủi ro tối đa và giới hạn tỷ lệ nợ xấu là vô cùng quan trọng.
Ngân hàng phải xây dựng danh mục tài sản với các rủi ro ở mức có thể chấp
nhận được và danh mục nguồn vốn với các chi phí hợp lý, phù hợp với khả năng
thanh khoản của ngân hàng và thực tế ngành kinh tế, vùng kinh tế và cả nền kinh
tế. Trên cơ sở nghiên cứu kỹ càng, sâu sắc về khách hàng và thị trường, ngân hàng
cần đưa ra những sản phẩm, dịch vụ thu hút khách hàng với các chính sách đãi ngộ

về lãi suất, phí dịch vụ… một cách hợp lý.
 Triển khai công cụ kiểm soát rủi ro đa dạng
Ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng, chấm điểm và xếp hạng tín dụng
nội bộ với từng đối tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính và định lượng.
Ngân hàng cũng có thể kiểm soát tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân kèm
chứng từ hàng hoá, cho vay có tài sản đảm bảo… để hạn chế rủi ro tín dụng. Triển
khai các công cụ kiểm soát mới sẽ làm chi phí của ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ
làm giảm tổn thất mà các rủi ro mang lại. Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt
động của các công cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính ngân hàng.
1.2.2.2. Xử lý nợ xấu
Trên cơ sở chính sách nợ xấu, xác định được nợ xấu, việc xử lý nợ xấu cần
phải được lập kế hoạch và triển khai đảm bảo hiệu quả về mặt thời gian và chi phí.
 Đôn đốc thu hồi nợ
Biện pháp đôn đốc thu hồi nợ là biện pháp cần được thực hiện một cách
thường xuyên, xuyên suốt từ khi cho vay chứ không phải đến khi phát sinh nợ xấu
thì NHTM mới triển khai biện pháp này. Ngân hàng cần quản lý chặt chẽ tình hình
tài chính của các khách hàng có nợ xấu, đặc biệt là các khách hàng lớn. Đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động thì cần tạo điều kiện để họ duy trì hoạt động bình

12


thường nhằm thu lợi nhuận để trả nợ cho ngân hàng. Khi phát sinh nợ xấu, biện
pháp đôn đốc thu hồi nợ cần vận dụng kết hợp với một số biện pháp khác.
 Tái cơ cấu các khoản nợ
Sau khi phát sinh nợ xấu, NHTM thực hiện việc thương lượng với khách
hàng về biện pháp giải quyết nợ xấu cũng như yêu cầu cam kết trả nợ của khách
hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau:
+ Gia hạn nợ: Ngân hàng kéo dài thêm thời hạn trả nợ cuối cùng cho khách
hàng. Đây là giải pháp giúp khách hàng giảm bớt áp lực thanh toán nợ ở thời điểm

khó khăn hiện tại, từ đó khách hàng có thời gian phục hồi hoạt động kinh doanh
cũng như thu xếp vốn để trả nợ ngân hàng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: Ngân hàng tạo điều kiện cho khách hàng được
thay đổi thời gian trả từng phần của khoản nợ hoặc thay đổi số tiền từng kỳ trả nợ
đã thỏa thuận ban đầu nhưng không làm thay đổi tổng số tiền phải trả và thời hạn
trả hết nợ cuối cùng của mình.
+ Cấp thêm vốn cho khách hàng: Nếu khách hàng hoạch định được chiến
lược kinh doanh trong thời gian tới có hiệu quả, mang tính khả thi cao thì ngân
hàng sẽ tiến hành cấp thêm vốn cho khách hàng để kinh doanh. Việc áp dụng giải
pháp này mang tính mạo hiểm vì thế cần được cân nhắc và kiểm soát chặt chẽ.
+ Chứng khoán hóa các khoản nợ: Ngân hàng có thể chuyển các khoản nợ
xấu thành vốn cổ phần đối với các doanh nghiệp cổ phần hoặc trái phiếu. Ngân
hàng áp dụng biện pháp này khi khách hàng đang gặp khó khăn nhưng vẫn được
đánh giá là có khả năng phục hồi trong thời gian tới. Trong trường hợp khách hàng
là cổ đông của ngân hàng thì ngân hàng có thể tạo điều kiện để cổ đông đó bán cổ
phần cho bên thứ ba để trả nợ ngân hàng.
 Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ DPRR được trích lập từ nguồn lợi nhuận nhằm bù đắp những tổn thất
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. NHTM phải phân loại các khoản nợ
xấu xem loại nào được xử lý bằng quỹ DPRR. DPRR được tính theo dư nợ gốc và
hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD.

13


Khi khách hàng vay vốn, bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch
vụ thanh toán là những tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc cá nhân bị chết, mất tích
hoặc không thực hiện được các nghĩa vụ thuộc nhóm nợ có khả năng mất vốn thì
khoản nợ sẽ được bù đắp bằng quỹ DPRR.
Với tính chủ động cao nên biện pháp này được các ngân hàng vận dụng tối

đa nhằm xử lý nợ xấu nhanh chóng. Tuy nhiên càng áp dụng biện pháp này nhiều
thì càng làm giảm thu nhập của ngân hàng trong khi vốn cho vay vẫn không thu
hồi được. Vì vậy, ngân hàng nên chú trọng vào các biện pháp thu hồi nợ có tính
triệt để hơn.
 Xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khi các khoản nợ xấu không thể tái cơ cấu, khách hàng chây ỳ cố tình không
thanh toán nợ hoặc không có khả năng thanh toán nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng các
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
+ Thanh lý tài sản bảo đảm: Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn
khách hàng cần có tài sản bảo đảm nhất định khi thẩm định khoản vay. Trong
trường hợp đến hạn trả nợ nhưng khách hàng không có khả năng thanh toán, ngân
hàng sẽ xem xét áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tài sản
sau khi đáp ứng đầy đủ các thủ tục pháp lý để bàn giao cho ngân hàng, ngân hàng
có thể sẽ thực hiện phát mại tài sản.
+ Quản lý, khai thác tài sản: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có
thể tiếp nhận, quản lý và khai thác tài sản để thu hồi nợ.
+ Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh : Trong trường hợp
không thực hiện được thu hổi nợ trực tiếp với người vay, ngân hàng có thể yêu cầu
người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh dưới hình thức thanh toán nợ trực tiếp
hoặc xử lý tài sản bảo đảm của người bảo lãnh.
 Bán các khoản nợ
Ngân hàng thường áp dụng biện pháp này khi không muốn mất thời gian
hoặc bản thân ngân hàng đã xây dựng được một tổ chức chuyên môn hóa trong
14


việc xử lý nợ xấu đó là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC). Để giảm
thiểu được nợ xấu, ngân hàng có thể cân nhắc việc bán lại các khoản nợ xấu cho
một tổ chức khác có thể là một ngân hàng khác hoặc AMC. Tuy nhiên, khi áp dụng

biện pháp này ngân hàng phải chấp nhận những tổn thất nhất định đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng khi bán lại các khoản nợ đó với giá trị thấp hơn quyền đòi nợ
hiện tại.
 Sử dụng công cụ pháp lý để đòi nợ
Để áp dụng biện pháp này đạt hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hồ sơ khoản
vay đầy đủ và phù hợp về mặt pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra
tòa để đòi nợ. Phán quyết của tòa án sẽ buộc khách hàng phải trả nợ hoặc chuyển
giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng để xử lý thu hồi nợ. Trường hợp khách hàng là
các doanh nghiệp không trả được nợ, ngân hàng với tư cách là chủ nợ chính có thể
làm đơn xin mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo luật phá sản.
Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp này thường không mang lại nhiều kết quả
do thủ tục phức tạp, mất nhiều thời gian và chế tài giám sát việc thi hành quyết
định của tòa án chưa thật sự được hoàn thiện, phát huy hiệu quả.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
 Chính sách quản lý rủi ro
Chính sách quản lý rủi ro là một hệ thống các quy định nhằm điều chỉnh
hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp với chiến
lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ. Bản thân hoạt động cho vay của
ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro. Việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro là kim
chỉ nam cho hoạt động cho vay. Chính sách quản lý rủi ro giúp định hướng phát
triển hoạt động cho vay trên cơ sở chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định, đồng
thời cũng sẽ tác động trực tiếp đến xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu phát sinh từ hoạt
động cho vay. Việc tăng cường hay nới lỏng quản lý nợ xấu luôn phải tuân theo
định hướng và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng. Khi tỷ lệ nợ xấu cũng như
15


mức độ rủi ro tiềm ẩn vượt ra ngoài giới hạn rủi ro cho phép thì ngân hàng cần áp
dụng ngay những biện pháp hữu hiệu để quản lý và kiểm soát nợ xấu. Nếu chính

sách quản lý rủi ro được nhận định một cách đúng đắn và chặt chẽ sẽ mang lại hiệu
quả cho ngân hàng, đặc biệt là trong công tác quản lý nợ xấu. Ngược lại, chính
sách quản lý rủi ro không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ thì sẽ làm nợ xấu
gia tăng, điều đó chứng tỏ công tác quản lý nợ xấu hoạt động kém hiệu quả, có thể
gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng nếu không có những biện pháp can
thiệp kịp thời và hiệu quả.
 Quy trình cho vay
Mỗi ngân hàng khi triển khai bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào cũng cần phải
ban hành quy trình hướng dẫn cụ thể về sản phẩm, dịch vụ, cách thức thực hiện.
Việc ban hành quy trình cho vay chi tiết, rõ ràng sẽ giúp cho nhân viên ngân hàng
hiểu và triển khai nghiệp vụ có hiệu quả, hạn chế được những lỗi vi phạm quy trình
cho vay không chủ đích, tránh ảnh hưởng tới chất lượng các khoản cho vay. Bên
cạnh đó, với quy trình cho vay chuẩn xác, việc rà soát, phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời các sai phạm, thiếu sót sẽ được thực hiện dễ dàng hơn.
Hệ thống quy trình về các sản phẩm cho vay của ngân hàng có tác động đến
xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu. Trong trường hợp ngân hàng ban hành đầy đủ và
chuẩn xác các quy trình cho vay thì chỉ tiêu về nợ xấu có thể được xây dựng theo
hướng nới lỏng hơn nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh do đã
hạn chế được nợ xấu phát sinh do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng, ngược
lại khi quy trình cho vay chưa đầy đủ hoặc chưa rõ ràng thì chỉ tiêu về nợ xấu cần
được thắt chặt để nâng cao hơn nữa ý thức kiểm soát và hiệu quả thu hồi đối với
các khoản cho vay.
 Đạo đức và trình độ của nhân viên ngân hàng
Nhân tố con người là vô cùng quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân
hàng, đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Trên cơ sở một phần vào năng lực, trình độ của đội
16


ngũ nhân viên, ngân hàng mới xây dựng được hệ thống các chỉ tiêu về nợ xấu cho

phù hợp. Với một đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tốt
trong thẩm định cho vay, chỉ tiêu về nợ xấu có thể được xây dựng theo hướng nới
lỏng cũng như sẽ đưa ra những biện pháp xử lý nợ xấu nhanh chóng và hợp lý;
ngược lại khi đội ngũ nhân viên có chất lượng chuyên môn chưa cao, thiếu kinh
nghiệm thì chỉ tiêu về nợ xấu cần được thắt chặt đồng thời công tác xử lý nợ xấu sẽ
không đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ, nhân viên cũng tác động đến mức độ rủi ro trong quá trình cho vay.
 Mô hình tổ chức và quản trị điều hành
Xây dựng mô hình tổ chức của ngân hàng có tác động trực tiếp đến việc
quản lý nợ xấu. Với mô hình tổ chức được phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng
bộ phận, đặc biệt là bộ phận xử lý nợ sẽ giúp công tác xử lý thu hồi nợ được hiệu
quả hơn, chuyên nghiệp hơn.
Năng lực, tầm nhìn điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng cũng là một nhân
tố quyết định trong công tác quản lý nợ xấu nói chung và xử lý nợ xấu nói riêng.
Khi ban lãnh đạo có quan điểm rõ rang, kiên quyết trong kiểm soát và xử lý nợ xấu
thì công tác thực thi chỉ tiêu về nợ xấu sẽ đạt hiệu quả tốt hơn, thuận lợi hơn.
 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay
Sau khi thẩm định và tiến hành giải ngân khoản vay, ngân hàng cần thực
hiện việc theo dõi khoản vay, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng
nhằm phát hiện càng sớm càng tốt các khoản vay có vấn đề hoặc tiềm ẩn rủi ro, từ
đó xác định nợ xấu cho chuẩn xác. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng góp
phần nâng cao trách nhiệm, đạo đức của nhân viên đối với công việc đảm nhận.
Khi thiết lập được hệ thống kiểm tra, kiểm soát độc lập, vận hành có hiệu quả sẽ
góp phần hỗ trợ rất tốt công tác quản lý cho vay nói chung và quản lý nợ xấu nói
riêng.
 Sự ứng dụng công nghệ tin học ngân hàng

17



×