Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường qua một số bài giảng Hóa học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.68 KB, 33 trang )

TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

MỤC LỤC
I.

TÓM TẮT ............................................................................................ 2

II.

GIỚI THIỆU ........................................................................................ 3

III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu: ................................................................. 12
2. Thiết kế nghiên cứu: .................................................................... 12
3. Quy trình nghiên cứu: .................................................................. 13
4. Đo lường: ..................................................................................... 14
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Kết quả: ......................................................................................... 15
2. Phân tích dữ liệu: .......................................................................... 16
3. Bàn luận: ....................................................................................... 18
V.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 19

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 20
VII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Kế hoạch nghiên cứu ................................................... 21
2. Phụ lục 2: Giáo án tích hợp bài 14 - Vật liệu Polime.................... 22
3. Phụ lục 3: Giáo án tích hợp bài 33 - Hợp kim của sắt................... 25
4. Phụ lục 4: Bài kiểm tra sau tác động ............................................. 27
5. Phụ lục 5: Kết quả bảng điểm ....................................................... 29



Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 1


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

I.

TÓM TẮT
Hiện nay dạy và học bộ môn Hoá học trong trường THPT vẫn còn trong tình
trạng khối lượng kiến thức khá nhiều và đa dạng, thời lượng học ít, quá tải về lượng kiến
thức, thiếu tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường khiến học sinh không nhận
thấy vai trò của môn Hóa và không có hứng thú trong việc học môn Hoá.
Hiện nay vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp thiết.
Nhiệm vụ của môn Hóa cũng rất quan trọng trong việc cung cấp và giáo dục cho học
sinh biết phát hiện các hiện tượng ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của nó với cuộc sống
và cách khắc phục ô nhiễm môi trường.
Môn Hoá có nhiều cơ hội để kết hợp nội dung giảng dạy giáo dục môi trường có
hiệu quả. Tuy nhiên phần lớn giáo viên chỉ mới kết hợp bài giảng với một số kiến thức
giáo dục môi trường đơn giản và phương pháp chủ yếu vẫn là thuyết trình. Ngày nay,
việc đổi mới phương pháp dạy và học ở trường phổ thông đang diễn ra theo hướng giáo
viên là người tổ chức hướng dẫn để học sinh tích cực hoạt động tìm tòi tri thức mới cũng
như vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Như vậy vấn đề đặt ra là người giáo viên
phải không ngừng nâng cao vốn tri thức của mình, sử dụng các phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học đa dạng hơn. Học sinh cũng phải dần rèn luyện khả năng tự học cao
hơn. Chính công tác giáo dục môi trường cũng phải được đổi mới theo hướng trên.
Chương trình Hóa học THPT có một số bài tập liên quan đến vấn đề giáo dục môi
trường nhưng còn quá ít trong các sách giáo khoa, sách tham khảo, chưa rõ ràng nội

dung giáo dục và định hướng giáo dục môi trường. Các tư liệu tham khảo cho giáo viên
còn tản mạn, chưa hệ thống và chưa được chính thống. Trong quá trình công tác, qua các
đợt sinh hoạt chuyên môn nhóm, nghiên cứu tài liệu, qua trao đổi thảo luận chúng tôi
nhận thấy nhiều nội dung của chương trình hóa học có thể soạn giảng tích hợp cùng bài
dạy để giáo dục môi trường cho học sinh có hiệu quả. Đồng thời trong quá trình học tập
thông qua các bài học và bài tập gắn liền thực tiễn bảo vệ môi trường học sinh tỏ ra rất
hứng thú, yêu thích môn học hơn, ham tìm hiểu và nhớ rất lâu những kiến thức khi chính
các em là người khám phá ra mối liên quan đến những vấn đề thiết thực cấp bách của
cuộc sống. Khi được hỏi ý kiến về việc xây dựng một hệ thống bài giảng tích hợp giáo
dục môi trường cho quá trình tổ chức hoạt động dạy học thì toàn bộ giáo viên đều nhất trí
đây là một giải pháp hay và có tính khả thi trong việc nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.
Vì lí do đó chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu
quả và hứng thú học tập cho học sinh thông qua bài giảng tích hợp giáo dục môi
trường”. Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi thực hiện nghiên cứu xây dựng 2 bài dạy
dạy trong Chương trình Hóa học 12 (ban Cơ bản) tích hợp giáo dục môi trường và xây
dựng hệ thống bài tập tích hợp liên quan đến giáo dục môi trường để vận dụng vào giảng
dạy nhằm giúp học sinh tích cực, chủ động và dễ dàng tiếp cận với những vấn đề gắn
liền thực tiễn là môi trường, nguồn gây ra ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường,
nâng cao hứng thú học, niềm yêu thích môn học và nâng cao chất lượng học tập bộ môn.
Chọn thực nghiệm hai tiết dạy trong Chương trình Hóa học 12 (ban Cơ bản) có
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
1- Bài 14. Vật liệu Polime (tiết 22 – Chương trình Cơ bản)
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 2


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

2- Bài 14. Vật liệu Polime (tiết 23 – Chương trình Cơ bản)

Nghiên cứu được 4 thầy cô gồm thầy Bùi Quốc Hùng, cô Phạm Thị Siêng, cô Đỗ
Thị Khánh Minh, cô Lê Thị Điệp tiến hành lập kế hoạch, xây dựng và sử dụng giáo án
và hệ thống bài tập tích hợp liên quan đến giáo dục môi trường, thu thập kết quả và phân
tích dữ liệu, tiến hành nghiên cứu trên sáu lớp:
Thầy Bùi Quốc Hùng dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C9 và lớp đối chứng là lớp
12C5 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Cô Phạm Thị Siêng dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C1 và lớp đối chứng là lớp
12C3 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Cô Đỗ Thị Khánh Minh dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C2 và lớp đối chứng là
lớp 12C6 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Sáu lớp này có xuất phát điểm đồng đều về ý thức thái độ và kết quả học tập. Các
lớp thực nghiệm được giảng dạy qua các bài tích hợp giáo dục môi trường, được kiểm
tra đánh giá thông qua hệ thống bài tập tích hợp chủ đề liên quan đến môi trường. Các
lớp đối chứng được giảng dạy các bài trên theo cách truyền thống thông thường, không
tích hợp nhiều đến nội dung giáo dục môi trường, được kiểm tra đánh giá bởi chính
những bài trắc nghiệm được xây dựng bên trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động của phương pháp dạy bài giảng có tích
hợp nội dung giáo dục môi trường theo hướng tích cực đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết
quả của học sinh. Học sinh lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn lớp đối chứng. Điểm
kiểm tra đầu ra các lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,2. Điểm kiểm tra đầu ra
của lớp đối chứng có giá trị trung bình là 6,1. Kết quả kiểm chứng T-test cho thấy có
nghĩa là có sự khác biệt rõ rệt giữa điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Hứng thú học tập của học sinh lớp thực nghiệm cũng tăng lên nhiều đối với các
tiết học không được tích hợp nhiều giáo dục môi trường gắn liền với thực tiễn vấn đề đời
sống cấp thiết. Điều đó chứng minh rằng, việc giảng dạy tích hợp giáo dục môi trường là
có hiệu quả lớn.
II.
GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Hoá học là một ngành khoa học có mối quan hệ trực tiếp với môi trường, trong

quá trình giảng dạy khi đặt câu hỏi với học sinh: “em có biết mối quan hệ giữa hoá học
và môi trường?”, phần đông các em không biết những chất nào trong hoá học có ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường, là nguồn gây ô nhiễm môi trường, những tác hại của các
chất hoá học đối với môi trường và những thành tựu to lớn mà hoá học mang lại trong
việc cải tạo môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Hiện nay dạy và học bộ môn Hoá học trong trường THPT vẫn còn trong tình
trạng khối lượng kiến thức khá nhiều và nặng, thời lượng học ít, quá tải về lượng kiến
thức, thiếu tích hợp các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường khiến học sinh không nhận
thấy vai trò của môn Hóa và không có hứng thú trong việc học môn Hoá.
Chương trình Hóa học THPT có một số bài tập liên quan đến vấn đề giáo dục môi
trường nhưng còn quá ít trong các sách giáo khoa, sách tham khảo, chưa rõ ràng nội
dung giáo dục và định hướng giáo dục môi trường. Các tư liệu tham khảo cho giáo viên
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 3


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

còn tản mạn, chưa hệ thống và chưa được chính thống. Giáo viên gặp rất nhiều khó khăn
trong việc tích hợp giáo dục môi trường vào giảng dạy cho phù hợp, khó khăn cả về nội
dung tích hợp, về kiến thức liên hệ với môi trường, về phương pháp giảng dạy tích hợp
cũng như cả về cách thức tích hợp,…
2. Giải pháp
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy để đạt được hiệu quả, ta có thể thực hiện giảng
dạy các bài tích hợp giáo dục môi trường theo các hướng sau:
1. Nêu các hiện tượng ô nhiễm môi trường hàng ngày, thường sau khi kết thúc tiết
học, bằng các phương trình hóa học cụ thể, cách nêu vấn đề này mang tính cập nhật và
giúp học sinh thấy được ngay ý nghĩa thực tiễn của bài học.
2. Nêu các hiện tượng ô nhiễm môi trường hàng ngày cho việc giới thiệu bài học

mới, cách nêu vấn đề này thường tạo hứng thú, bất ngờ cho học sinh.
3. Nêu các hiện tượng ô nhiễm môi trường hàng ngày và cách khắc phục ô nhiễm
môi trường thông qua các bài tập tính toán, cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh
lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt.
4. Nêu các hiện tượng cách khắc phục ô nhiễm môi trường bằng các câu chuyện
khôi hài, gây cười, có thể xen vào bất cứ lúc nào trong tiết học, hướng này góp phần tạo
không khí học tập thoải mái, đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học Hóa.
5. Tiến hành các thí nghiệm thông qua thực tiễn, sau khi học xong bài giảng.
Cách nêu vấn đề này làm học sinh căn cứ vào kiến thức đã học tìm cách giải thích hoặc
tự tái tạo lại kiến thức qua các hiện tượng găp ở nhà giúp học sinh biết cách ứng dụng
kiến thức đã học vào cuộc sống.
6. Tiến hành nêu và giải thích các vấn đề về môi trường thường có liên quan đến
bài học. Cách này giúp học sinh không còn cảm thấy khó hiểu vì có những vấn đề lý
thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù bộ môn sẽ khó hiểu hơn khi gắn nó với thực tiễn
hàng ngày.
3. Một số nghiên cứu
3.1. Mục tiêu giáo dục trường phổ thông
3.1.1. Mục tiêu của môn hóa học trong trường phổ thông
Môn hoá học trong trường THPT giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển trí dục của học sinh, mục đích của môn học muốn học sinh hiểu đúng hoàn
chỉnh, nâng cao tri thức hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học hoá học.
Mục tiêu bộ 3 của môn Hoá học:
TRÍ DỤC
Cung cấp cho học sinh một nền học vấn trung
học về hoá học → hướng nghiệp hiệu quả.

PHÁT TRIỂN
Phát triển năng lực nhận thức,
hình thành nhân cách toàn diện.


GIÁO DỤC
Giáo dục thế giới quan duy vật
khoa học, thái độ, xúc cảm, giá
trị hành vi, văn minh.

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 4


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

3.1.2. Nhiệm vụ môn hóa học ở trường THPT
Hóa học là một trong những môn học then chốt ở bậc trung học, có ba nhiệm vụ
lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nghề có chuyên môn về Hoá học, phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt cho sự hóa học hóa đất nước.
- Góp phần vào việc đào tạo chung cho nguồn nhân lực, coi học vấn hóa học là
một bộ phận hỗ trợ.
- Góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho thế hệ công dân tương lai có ý thức
về vai trò của hóa học trong đời sống, sản xuất, khoa học của xã hội hiện đại.
3.1.3. Quan điểm đổi mới dạy học hóa học ở trường THPT
Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, thực tiễn, đặc thù môn hóa học ở 3 góc độ:
- Nội dung hóa học gắn với thực tiễn đời sống, xã hội, cộng đồng.
- Nội dung hóa học gắn với thực hành thí nghiệm.
- Bài tập hóa học phải có nội dung thiết thực.
Những vấn đề đó đã được thực hiện trong SGK hóa học mới nhưng còn cần bổ
sung và phát triển, cần có thêm những tư liệu hỗ trợ dạy học và các hình thức tổ chức
dạy học phù hợp.
3.2. Tích hợp các vấn đề môi trường trong dạy học ở trường THPT

3.2.1. Tích hợp trong dạy học
3.2.1.1. Khái niệm tích hợp dạy học
Là quá trình dạy học trong đó có sự lồng ghép, liên hệ những tri thức khoa học,
những quy luật chung gần gũi với nhau, qua đó HS không chỉ được lĩnh hội tri thức khoa
học môn chính mà cả tri thức khoa học được tích hợp.
3.2.1.2. Các dạng tích hợp
+ Dạng lồng ghép
Kiến thức môi trường có sẵn trong môn hóa học như là 1 bộ phận cấu thành với
các mức độ lồng ghép khác nhau:
- Kiến thức môi trường là 1 phần, 1 chương: chương 9 lớp 12.
- Kiến thức môi trường là 1 mục, 1 đoạn, 1 ý trong bài học (thường gặp nhất).
- Kiến thức giáo dục môi trường nằm trong phần bài đọc thêm.
+ Dạng liên hệ
Kiến thức môi trường không có trong SGK một cách rõ ràng, GV phải bổ sung
kiến thức có liên quan giúp HS liên hệ và vận dụng. Hình thức có thể là: ví dụ hoặc
thông tin minh họa, câu hỏi liên hệ, bài tập về nhà, các bài đọc thêm...
3.2.1.3. Nguyên tắc khi tích hợp giảng dạy
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép,
ảnh hưởng đến khả năng lĩnh hội của HS cả về kiến thức khoa học của bộ môn lẫn nội
dung và ý nghĩa của giáo dục.
- Tránh làm nặng nề thêm các kiến thức sẵn có. Xem xét và chọn lọc những nội
dung có thể lồng ghép vào giảng dạy một cách thuận lợi nhất và đem lại hiệu quả cao
nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng. Tránh sự lồng ghép, liên hệ gượng ép làm mất
tác dụng giáo dục.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 5


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12


- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức.
3.2.1.4. Nguyên tắc khi lựa chọn nội dung tích hợp
- Không làm thay đổi tính đặc trưng môn học, không biến bài học bộ môn thành
bài học môi trường.
- Khai thác nội dung môi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào chương mục
nhất định, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ hoạt động tích cực nhận thức của HS và kinh nghiệm thực tế
các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc trực tiếp với thực tế.
3.2.2. Các phương pháp dạy học tích hợp
- Phương pháp giảng giải, thảo luận, nhóm, đàm thoại.
- Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực địa.
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp thí nghiệm.
- Phương pháp giao bài tập về nhà.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn.
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp động não.
- Phương pháp học tập theo dự án.
- Phương pháp nêu gương.
- Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống..
3.2.3. Giáo dục môi trường ở trường phổ thông
3.2.3.1. Nhiệm vụ của giáo dục môi trường ở trường phổ thông
Giáo dục môi trường (GDMT) là một nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo thế
hệ trẻ ở các trường học, trong đó có trường phổ thông. GDMT nhằm mục tiêu nâng cao
nhận thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học sinh trong
việc bảo vệ môi trường (BVMT), được cụ thể qua 3 nhiệm vụ sau:
- Làm cho học sinh nhận thức rõ đặc điểm của môi trường tự nhiên, vai trò của
môi trường đối với đời sống và sự phát triển của xã hội loài người, những tác động của
con người làm cho môi trường biến đổi xấu đi và hậu quả của nó.

- Trên cơ sở nhận thức đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu thiên nhiên, biết quý
trọng các phong cảnh đẹp, các di tích văn hóa lịch sử, ý thức bảo vệ giữ gìn môi trường
sống trong lành và sạch đẹp cho mình, cho mọi người và chống lại những hành vi hóa
hoại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
- Trang bị cho học sinh một số phương pháp và kĩ năng bảo vệ môi trường để họ
có thể thực hiện các nhiệm vụ BVMT ở địa phương.
3.2.3.2. Phương hướng giáo dục môi trường ở trường phổ thông
- Việc GDMT được tích hợp vào các môn học ở trường phổ thông theo phương
hướng: Thông qua kiến thức các môn học để lồng ghép hoặc liên hệ các kiến thức
GDMT, nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức về môi trường và các biện
pháp bảo vệ môi trường tương đối đầy đủ.
- Việc GDMT phải được triển khai thông qua toàn bộ hệ thống trường học.

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 6


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

- Nội dung và phương pháp GDMT phải phù hợp với mục tiêu đào tạo từng cấp
học và đặc điểm tâm lí nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi khác nhau.
- Chú ý khai thác tình hình thực tế của môi trường địa phương và những biện
pháp ngăn ngừa thay đổi có hại của môi trường đối với sản xuất và cuộc sống của nhân
dân địa phương.
3.2.3.3. GDMT cho HS thông qua dạy học hóa học phổ thông
Trong dạy học hóa học, cần chú ý các nội dung cơ bản sau đây về GDMT:
- Cung cấp cho học sinh những khái niệm cơ bản như môi trường, môi sinh, khí
quyển, thuỷ quyển, ô nhiễm môi trường, chất gây ô nhiễm, hiệu ứng sinh học của quá
trình gây ô nhiễm, tác hại của các chất và qúa trình gây ô nhiễm.

- Các phương pháp ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa chất và hóa học: ô
nhiễm qua môi trường không khí (các khí độc hóa học như: CO, CO 2, Cl2 thường phát
sinh quanh ta, các chất thải công nghiệp gây ô nhiễm…); ô nhiễm qua nước (một số kim
loại như chì, thuỷ ngân, kiềm, axit, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu…); ô nhiễm qua con
đường ăn, uống, sinh hoạt (chất độc hóa học như chất độc màu da cam…).
- Các phương pháp chống ô nhiễm môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống
nói chung và môi trường sống của gia đình, của địa phương.
3.2.4. Các vấn đề môi trường trong chương trình hóa học phổ thông
Các vấn đề về KTXHMT trong chương trình hóa học ở trường THPT có thể khái
quát trong các nội dung chính sau đây:
3.2.4.1. Không khí, khí hậu
- Bầu khí quyển Trái đất, khí hậu.
- Tầm quan trọng của cây xanh.
- Hiệu ứng nhà kính, lỗ thủng tầng ozon.
- Bụi, các tác nhân gây ô nhiễm.
3.2.4.2. Nước
- Vòng tuần hoàn nước, sự phân bố nước trên Trái đất.
- Khai thác, sử dụng nước, lọc nước.
- Sự ô nhiễm tầng nước mặt, nước ngầm, nước biển.
- Các tác nhân gây ô nhiễm.
- Chất tẩy rửa tổng hợp, cách xử lý nước thải.
3.2.4.3. Đất đai và sản xuất nông nghiệp
- Ảnh hưởng của độ pH đối với động vật và thực vật.
- Các tác nhân gây ô nhiễm.
- Phân hóa học và các loại thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
3.2.4.4. Hóa chất và cuộc sống
- Thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, các vật phẩm tiêu dùng.
- Các hóa chất độc hại đang sử dụng trong đời sống.
3.2.4.5. Chất thải
- Chất thải từ các nguồn: giao thông vận tải, sinh hoạt và công nghiệp.

- Xử lý chất thải.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 7


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

3.2.4.6. Môi trường xã hội, môi trường đạo đức
- Đạo lý môi trường toàn cầu và sự phát triển bền vững.
- Trách nhiệm của con người với môi trường.
- Chiến tranh hóa học và chiến tranh hạt nhân.
3.2.5. Mục tiêu giảng dạy hóa học và vấn đề giáo dục môi trường và giải quyết
ô nhiễm môi trường
3.2.5.1. Kiến thức
+ Ô nhiễm môi trường không khí
- HS cần hiểu được thành phần hóa học của không khí sạch.
- HS cần phân biệt được không khí sạch và không khí bị ô nhiễm dựa vào thành
phần các chất hóa học, các vi khuẩn, bụi trong không khí.
- HS có thể nêu được không khí bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp,
bệnh viện, khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiẽm không khí gây ra.
+ Ô nhiễm môi trường nước
- HS cần hiểu được thành phần hóa học của nước sạch.
- HS cần phân biệt được nước sạch và nước bị ô nhiễm dựa vào thành phần các
chất hóa học, các vi khuẩn trong nước.
- HS có thể nêu được nước bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp, bệnh
viện, khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiễm nguồn nước gây ra.
+ Ô nhiễm môi trường đất
- HS cần phân biệt được đất sạch và đất bị ô nhiễm dựa vào thành phần các chất

hóa học, các vi khuẩn, có trong đất.
- HS có thể nêu được đất bị ô nhiễm thường gần các khu công nghiệp, bệnh viện,
khu vệ sinh...và hậu quả do ô nhiễm đất gây ra.
- HS hiểu được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó có nguyên nhân là
sản xuất hóa học, sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu...
3.2.5.2. Kỹ năng
+ Nhận biết môi trường bị ô nhiễm bằng phương pháp hóa học
Để chống ô nhiễm môi trường thì điều đầu tiên, HS cần biết được một số biện
pháp nhận biết môi trường bị ô nhiễm. HS cần nêu được một số thí dụ trong cuộc sống
và trong học tập hóa học đặc biệt bằng phương pháp hóa học đã biết. HS có thể vận
dụng những nội dung đã học về dung dịch, nhận biết các chất, các ion và phân biệt các
chất vô cơ đã học để hiểu được.
Nội dung cần chốt lại:
- Quan sát, dựa vào màu sắc, mùi.
- Dùng một số hóa chất để xác định các ion gây ô nhiễm bằng phương pháp phân
tích hóa học.
- Dùng các dụng cụ đo như nhiệt kế, sắc kí, máy đo pH... để xác định nhiệt độ,
các ion và độ pH của đất, nước...
+ Vai trò của hóa học trong việc xử lí chất ô nhiễm
- HS cần biết được nguyên tắc chung của việc xử lí chất thải bằng phương pháp
hóa học.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 8


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

- HS cần biết một số biện pháp cụ thể trong sản xuất, đời sống: xử lí khí thải, xử lí
chất rắn thải, xử lí nước thải.

Một số biện pháp xử lí chất thải trong phòng thí nghiệm là:
Bước 1: Phân loại chất thải, xác định tính chất đặc trưng của mỗi loại.
Bước 2: Chọn cách xử lí cho phù hợp dựa vào tính chất hóa học của mỗi chất
hoặc loại chất.
Bước 3: Xử lí bằng phương pháp hóa học và phương pháp vật lí.
- HS cần chốt được: Để xử lí chất thải theo phương pháp hóa học, cần căn cứ vào
tính chất lí hóa học của mỗi loại chất thải để chọn chất khử cho phù hợp.
Trong nghiên cứu này chúng tôi có đề cập đến 1 khía cạnh hoá học và môi truờng
trong giảng dạy môn hoá học với mục đích góp phần giúp học sinh dễ hiểu, gần gũi với
môi trường, để hoá học không còn mang đặc thù của môn học khó hiểu như một thuật
ngữ khoa học, và từ đó có ý thức bảo vệ môi trường nhất là trong khi cả thế giới đang
chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Trong giới hạn của đề tài chúng tôi không có tham vọng giải quyết mọi vấn đề
giữa hoá học và môi trường mà chỉ nêu lên một vài suy nghĩ đề xuất của nhóm coi đó là
kinh nghiệm qua một vài ví dụ với mong muốn tạo ra và phát triển phương pháp dạy hoá
học hiệu quả cao hơn qua các bài giảng hoá học.
Trong đề tài nghiên cứu, chúng tôi chọn thực nghiệm giảng dạy hai tiết trong
Chương trình Hóa học 12 (ban Cơ bản) có tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường là Bài
14. Vật liệu Polime (tiết 22 và tiết 23).
4. Vấn đề nghiên cứu:
a. Soạn và sử dụng giáo án tích hợp giáo dục môi trường có làm tăng chất
lượng học tập của học sinh không?
b. Vận dụng phương pháp giáo án tích hợp giáo dục môi trường có làm tăng
hứng thú học tập đối với môn Hoá của học sinh không?
5. Giả thuyết nghiên cứu:
a. Có, sau tác động kết quả chất lượng học tập sẽ tăng lên.
b. Có, học sinh sẽ hứng thú hơn đối việc học tập bộ môn.
Nếu thiết kế được các giáo án, hệ thống bài tập, tổ chức tốt các hoạt động ngoại
khóa... có nội dung giáo dục môi trường sẽ kích thích hứng thú học tập, khả năng tự học
của HS, nâng cao chất lượng dạy học, góp phần giáo dục toàn diện HS THPT.


Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 9


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

III.

PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu:
Thầy Bùi Quốc Hùng dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C9 và lớp đối chứng là lớp
12C5 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Cô Phạm Thị Siêng dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C1 và lớp đối chứng là lớp
12C3 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Cô Đỗ Thị Khánh Minh dạy lớp thực nghiệm là lớp 12C2 và lớp đối chứng là
lớp 12C6 Trường THPT Thuỷ Sơn – Thuỷ Nguyên – Hải Phòng.
Sáu lớp được lựa chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về
ý thức đạo đức và học tập (Xét hạnh kiểm năm học lớp 11) và thành tích học tập (điểm
số bộ môn Hoá)..; cụ thể như sau:
Bảng 1: Tương quan học sinh 6 lớp 12 nghiên cứu của trường THPT Thuỷ Sơn
Học lực (môn
Giáo viên
Số HS
Hạnh kiểm
Lớp
Hoá – số HS)
phụ trách


Trên
Dưới
Nam Nữ
G-K TB Yếu
số
TB
TB
Thực nghiệm
43
22
21
7
28
8
Thầy Hùng
(12C9)
Đối chứng
42
24
18
9
27
6
(12C5)
Thực nghiệm
43
24
19
13
21

9
Cô Siêng
(12C1)
Đối chứng
43
23
20
12
25
6
(11C3)
Thực nghiệm
39
24
15
10
24
5
Cô Minh
(12C2)
Đối chứng
38
19
19
7
27
4
(12C6)
2. Thiết kế nghiên cứu:
Sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm

tương đương. Chọn sáu lớp nguyên vẹn: Lớp 12C1, 12C2 và 12C9 là lớp thực nghiệm
và 12C3, 12C5 và 12C6 là lớp đối chứng. Chúng tôi dùng bài kiểm tra 15 phút làm bài
kiểm tra trước tác động.
Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có khác biệt, do đó
chúng tôi dùng phép kiểm chứng T-test để kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung
bình của 2 nhóm trước khi tác động:
Bảng 2: Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương (trước tác động)
Đối chứng (12C5)
Thực nghiệm (12C9)
ĐTB
5,7
6,0
Xác suất p theo t-test
0,204

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 10 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

Do p = 0,204 > 0,05 chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao nên sự
chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý
nghĩa, hai nhóm 12C9 và 12C5 được coi là tương đương.
Đối chứng (12C3)
Thực nghiệm (12C1)
ĐTB
5,8
6,1

Xác suất p theo t-test
0,171
Do p = 0,171 > 0,05 chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao nên sự
chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý
nghĩa, hai nhóm 12C3 và 12C1 được coi là tương đương.
Đối chứng (12C6)
Thực nghiệm (12C2)
ĐTB
5,8
5,8
Xác suất p theo t-test
0,459
Do p = 0,459 > 0,05 chênh lệch này có khả năng xảy ra ngẫu nhiên cao nên sự
chênh lệch điểm số trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý
nghĩa, hai nhóm 12C2 và 12C6 được coi là tương đương.
Sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương
đương (được mô tả ở bảng 3):
Bảng 3: Thiết kế nghiên cứu
Kiểm tra
Kiểm tra
Lớp
Tác động
trước tác động
sau tác động
Sử dụng hệ thống
Lớp thực nghiệm
O1
bài tập phân loại
O3
12C1, C2 và C9

có chọn lọc
Lớp đối chứng
12C3, C5 và C6

O2

O4

Hai thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
Chuẩn bị của giáo viên:
- Nhóm đối chứng: thiết kế bài dạy, quy trình chuẩn bị bài dạy và tiến hành
giảng dạy các tiết Bài 14. Vật liệu Polime (tiết 22, 23) theo phương pháp thông thường.
- Lớp thực nghiệm: thiết kế bài dạy, quy trình chuẩn bị bài dạy và tiến hành
giảng dạy Bài 14. Vật liệu Polime (tiết 22, 23) tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường.
Tiến hành dạy thực nghiệm: thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế
hoạch dạy học của nhà trường và thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan.
4. Đo lường:
- Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 15 phút trước khi giảng dạy bài
tích hợp giáo dục môi trường.
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra 15 phút sau khi học xong các tiết
tích hợp giáo dục môi trường (xem phần Phụ lục 4).
Hình thức kiểm tra là dạng bài tập trắc nghiệm.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 11 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12


* Tiến hành kiểm tra và chấm bài
Sau khi thực hiện dạy xong các bài học trên, tôi tiến hành bài kiểm tra sau tác
động (nội dung kiểm tra trình bày ở phần phụ lục).
Sau đó tiến hành chấm bài theo đáp án đã xây dựng và tổng hợp kết quả.

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 12 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

IV.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1. Kết quả:
(Xem tổng hợp điểm phần Phụ lục 5)
Từ bảng điểm thu được sau kiểm tra ta có bảng thống kê sau:
Bảng 4: Thống kê điểm kiểm tra sau tác động
Điểm / số học sinh đạt điểm
GV phụ
Số
Lớp
trách
HS 1 2 3 4 5 6 7 8
Lớp 12C9
(Lớp thực
43 0 0 0 1 3 7 14 9
nghiệm)
Thầy Hùng

Lớp 12C5
42 0 0 1 3 8 12 14 2
(Lớp đối chứng)
Lớp 12C1
(Lớp thực
43 0 0 0 2 2 8 13 7
nghiệm)
Cô Siêng
Lớp 12C3
43 0 0 1 4 11 10 11 3
(Lớp đối chứng)
Lớp 12C2
(Lớp thực
39 0 0 0 1 1 6 11 15
nghiệm)
Cô Minh
Lớp 12C6
38 0 0 1 4 7 10 10 3
(Lớp đối chứng)

9

Điểm
10 trung

8

1

7,3


2

0

6,2

10

1

7,3

3

0

6,1

5

0

7,4

3

0

6,2


Bảng 5: So sánh điểm trung bình của bài kiểm tra sau tác động
Giá trị trung
GV phụ trách
Lớp
Số học sinh
bình
Lớp thực nghiệm (12C9)
43
7,3
Thầy Hùng
Lớp đối chứng (12C5)
42
6,2
Chênh lệch
1,1
Lớp thực nghiệm (12C1)
43
7,3
Cô Siêng
Lớp đối chứng (12C3)
43
6,1
Chênh lệch
1,2
Lớp thực nghiệm (12C2)
39
7,4
Cô Minh
Lớp đối chứng (12C6)

38
6,2
Chênh lệch
1,2
Kết quả kiểm tra trước tác động của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm tương
đương nhau. Sau tác động, kết quả điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn
nhóm đối chứng lần lượt là 1,1 điểm, 1,2 và 1,2 điểm, vì vậy có thể kết luận tác động có
kết quả, giả thuyết đặt ra là đúng.
Bảng 6: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng
(12C5)

Lớp thực nghiệm
(12C9)

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 13 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T- test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

6,2
1,3


7,3
1,3
0,00009
0,86

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T- test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
(12C3)
(12C1)
6,1
7,3
1,4
1,4
0,00012
0,83

Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p của T- test
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD)

Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
(12C6)
(12C2)

6,2
7,4
1,5
1,1
0,00010
0,80

2. Phân tích:
Như trên đã chứng minh rằng kết quả hai nhóm trước tác động là tương
đương. Sau tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng T–test độc lập cho
kết quả p lần lượt là 0,00009 ; 0,00012 hay 0,00010 đều nhỏ hơn nhiều 0,05, cho thấy sự
chênh lệch điểm trung bình nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, tức là
chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng là
không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn lần lượt là SMD =

7,3 − 6,2
= 0,86
1,3

7,3 − 6,1
7,4 − 6,2
= 0,83 và
= 0,80 .
1,4
1,5

Điều đó cho thấy mức độ ảnh hưởng của dạy học tích hợp giáo dục môi trường
thông qua các hoạt động trên lớp và làm bài tập có liên hệ những vấn đề thực tiễn đến
ĐTB học tập của nhóm thực nghiệm là lớn.

Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học
sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh các lớp đối chứng, điều đó thể hiện ở các
điểm chính:
+ Tỷ lệ % học sinh yếu kém của lớp thực nghiệm trong đa số trường hợp là thấp
hơn so với lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt trung bình đến khá, giỏi của các lớp thực nghiệm trong đa
số trường hợp là cao hơn so với với lớp đối chứng.
+ Điểm trung bình cộng của học sinh các lớp thực nghiệm dần được nâng cao và
luôn cao hơn so với lớp đối chứng.

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 14 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

Biểu đồ 1: So sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Giả thuyết của đề tài “Nâng cao hiệu quả và hứng thú học tập cho học sinh
thông qua bài giảng tích hợp giáo dục môi trường” có làm tăng kết quả học tập của HS
các lớp thực nghiệm 12C3, 12C4 và 12C8 trường THPT Thuỷ Sơn làm nâng cao hứng
thú và thái độ tích cực học tập của học sinh đã được kiểm chứng.
3. Bàn luận:

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 15 



TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

Kết quả điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là
7,2, kết quả điểm trung bình bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng là 6,2. Độ
chênh lệch điểm số giữa hai nhóm là 1,0, điều đó cho thấy điểm trung bình của hai lớp
đối chứng và thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, lớp được tác động có điểm trung
bình cao hơn lớp đối chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD đều trên hoặc
thấp nhất cũng bằng 0,80. Điều này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Bằng phép kiểm chứng T-test đối với điểm trung bình sau tác động của hai
lớp, xác suất ngẫu nhiên cao nhất là p = 0,00012 < 0,05. Kết quả này khẳng định sự
chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm không phải là do ngẫu nhiên mà là do tác
động.
Từ kết quả và phân tích kết quả, chúng tôi đã đưa ra một số nhận xét:
- Sử dụng dạy học tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trên
lớp và làm bài tập có liên hệ những vấn đề thực tiễn đã làm cho học sinh ở các lớp thực
nghiệm tiếp thu kiến thức một cách chủ động, đạt hiệu quả cao hơn hẳn, mặt khác học
sinh ở lớp thực nghiệm còn được rèn luyện cả cách tư duy và kĩ năng giải bài tập hoá
học và trả lời các câu hỏi thực tiễn một cách logic, chính xác, khả năng độc lập suy nghĩ
được nâng cao dần bằng một chuỗi các vấn đề dẫn dắt logic mà bài tập đưa ra.
- Với các học sinh ở lớp đối chứng qua tìm hiểu thấy rằng các em gặp rất
nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào hoàn cảnh mới, do việc tiếp thu kiến
thức một cách thụ động nên chất lượng học tập bị hạn chế.
Như vậy phương án thực nghiệm đã nâng cao được khả năng tiếp thu kiến
thức và vận dụng kién thức của học sinh, khả năng làm việc từng cá nhân cũng như tập
thể được phát huy một cách tích cực.
* Hạn chế:
Nghiên cứu này vận dụng dạy học tích hợp giáo dục môi trường thông qua các
hoạt động trên lớp và làm bài tập có liên hệ những vấn đề thực tiễn, người giáo viên cần
phải xây dựng được mối liên hệ giữa các chất ảnh hưởng tới môi trường và xây dựng

được hệ thống bài tập liên hệ thực tiễn môi trường.

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 16 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

V.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy nội dụng của đề tài đã khẳng
định một số vấn đề sau:
- Dạy học tích hợp giáo dục môi trường thông qua các hoạt động trên lớp và
làm bài tập có liên hệ những vấn đề thực tiễn đưa ra đảm bảo việc nâng cao kiến thức và
hiểu biết cho học sinh, bên cạnh đó còn có tác dụng phát triển năng lực tư duy và bồi
dưỡng khả năng sáng tạo, vận dụng kiến thức hóa học để trả lời cho các vấn đề môi
trường thực tiễn cho học sinh.
- Việc tích hợp giáo dục môi trường trong các bài dạy cụ thể như đề tài đã đưa
ra có tác dụng thúc đẩy tính tích cực hoá hoạt động nhận thức, bồi dưỡng năng lực vận
dụng kiến thức bộ môn giải đáp những vấn đề thực tiễn của học sinh trong quá trình học
tập, nâng cao chất lượng dạy học và hứng thú bộ môn đối với học sinh.
Việc tích hợp soạn giảng 2 tiết tích hợp giáo dục môi trường chưa phản ánh
được hết hiệu quả song thực sự đã thúc đẩy được niềm say mê bộ môn trong học sinh,
khiến các em học sinh càng ham học và tìm hiểu về chất và ảnh hưởng đến các vấn đề
thực tiễn trong cuộc sống.
2. Khuyến nghị:
- Đối với lãnh đạo và tổ chuyên môn: Tổ chức một lớp học phổ biến, tập huấn

và hướng dẫn giáo viên các phương pháp dạy học tích hợp kiến thức bộ môn, tích hợp
kiến thức liên môn để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
- Đối với giáo viên: phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, thường
xuyên trau dồi kiến thức, học tập các phương pháp dạy học theo hướng tích cực, nâng
cao kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy vai trò chủ động của học
sinh, nâng cao chất lượng bộ môn.
- Các đồng nghiệp cùng nghiên cứu và biên soạn hệ thống giáo án và bài tập
tích hợp giáo dục môi trường cho các chương khác trong toàn bộ chương trình hoá học
phổ thông. Đồng thời cũng tác động giáo dục định hướng nghề nghiệp thông qua các bài
giảng cụ thể.
Trên đây là một chuyên đề nhỏ về xây dựng giáo án tích hợp giáo dục môi
trường và sử dụng vào giảng dạy để nâng cao hiệu quả học tập bộ môn hoá học và hứng
thú của học sinh với bộ môn. Chuyên đề trên của chúng tôi còn nhiều khiếm khuyết, rất
mong nhận được sự góp ý chân tình, hay bổ sung quý giá của các đồng nghiệp, để việc
đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hóa học của chúng tôi ngày càng hoàn thiện hơn,
nâng cao chất lượng dạy học.
Chúng tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, tổ bộ môn Lý - Hoá – Sinh, nhóm hoá
và các đồng nghiệp đã góp ý xây dựng cho chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn.
Thuỷ Nguyên, ngày 13 tháng 03 năm 2014

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 17 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

VI.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Xuân Trường (1997). Bài tập Hoá học ở trường phổ thông. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Bộ GD&ĐT (2009).
[3] Trần Thị Thanh Hương – Giáo dục môi trường thông qua môn hóa học ở
trường THPT và THCS tại thành phố Hải Phòng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư
phạm Hà Nội (1999).
[4] Các trang web www.violet.vn ; www.tailieu.vn

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 18 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

VII.

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHSPƯD
Bảng 7. Kế hoạch Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Hoạt động
Bước

1. Khối lượng kiến thức nhiều và nặng, thời lượng học ít, thiếu tích hợp
các vấn đề kinh tế xã hội và môi trường khiến học sinh không nhận thấy
vai trò của môn Hóa và không có hứng thú trong việc học môn Hoá.
2. Ít bài tập giáo dục môi trường trong các sách giáo khoa, sách tham
khảo, chưa rõ ràng nội dung giáo dục và định hướng giáo dục môi trường.
2. Giải pháp 1. Soạn giảng các bài học có tích hợp giáo dục môi trường.

2. Soạn bài tập trong các bài học có tích hợp giáo dục môi trường và các
thay thế
vấn đề thực tiễn đời sống.
3. Vấn đề NC - Vận dụng phương pháp dạy học bài giảng tích hợp giáo dục môi trường
có làm tăng chất lượng học tập của học sinh không?
Có, sau tác động kết quả chất lượng học tập sẽ tăng lên.
- Vận dụng phương pháp dạy học bài giảng tích hợp giáo dục môi trường
có làm tăng hứng thú học tập đối với môn Hoá của học sinh không?
Có, học sinh sẽ hứng thú hơn đối việc học tập bộ môn.
1. Lựa chọn kiểm tra trước tác động và sau tác động với các nhóm tương
4. Thiết kế
đương.
Kiểm tra
Kiểm tra
Lớp
Tác động
trước tác động
sau tác động
Lớp thực nghiệm
Dạy học
O1
O3
(12C1-2-9)
theo góc
Lớp đối chứng
O2
O4
(12C3-5-6)
2. Mô tả số HS trong nhóm thực nghiệm/đối chứng
1. Kết quả KT trước tác động và sau tác động của các lớp nghiên cứu.

5. Đo lường
2. Bài KT tương tự như các bài KT thường trên lớp.
3. Kiểm chứng độ giá trị nội dung của bài KT sau TĐ của các lớp.
6. Phân tích
Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập.
dữ liệu
- Kết quả đối với mỗi vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
7. Kết quả
- Nếu có ý nghĩa, mức độ ảnh hưởng như thế nào?
Chú ý: Chưa có dữ liệu
1. Hiện trạng

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 19 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

PHỤ LỤC 2. GIÁO ÁN BÀI 14. VẬT LIỆU POLIME
(Tiết 22. Hoá học 12 – Ban cơ bản)
I. MỤC TIÊU:
A. Chuẩn kiến thức và kỹ năng
1. Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của : chất dẻo, vật liệu
compozit, tơ.
2. Kĩ năng
- Viết các PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ thông dụng.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.

3. Thái độ:
- HS thấy được những ưu điểm và tầm quan trọng của các vật liệu polime trong
đời sống và sản xuất.
- Nhận biết được vấn đề ô nhiễm môi trường do việc chế tạo và sử dụng các
polime trong cuộc sống.
- HS thấy được ảnh hưởng khi sản xuất và sử dụng vật liệu polime không đúng sẽ
gây ô nhiễm môi trường, từ đó có ý thức hơn trong cách sử dụng vật liệu polime để
bảo vệ môi trường sống.
B. Trọng tâm
− Thành phần chính và cách sản xuất của : chất dẻo, vật liệu compozit, tơ.
II. CHUẨN BỊ:
- Các mẫu polime, cao su, tơ, keo dán,…
- Các tranh ảnh, hình vẽ, tư liệu liên quan đến bài giảng.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề + đàm thoại + hoạt động nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH BÀY DẠY:
1. Ổn định lớp: Ổn định lớp, kiểm diện.
2. Kiểm tra bài cũ:
Phân biệt sự trùng hợp và trùng ngưng về các mặt: phản ứng, monome và phân tử
khối của polime so với monome. Lấy thí dụ minh hoạ.
3. Bài mới:
Vào bài: GV nêu vấn đề: Hiện nay do tác dụng của môi trường xung quanh (không
khí, nước, khí thải,…) kim loại và hợp kim bị ăn mòn rất nhiều, trong khi đó các
khoáng sản này ngày càng cạn kiệt. Vì vậy việc đi tìm các nguyên liệu mới là cần thiết.
Một trong các giải pháp là điều chế vật liệu polime. Việc sử dụng vật liệu polime
không hợp lý cũng gây ra ảnh hưởng tiêu cực là ô nhiễm môi trường sống. Những vật
liệu polime nào gây ô nhiễm môi trường? cách sử dụng như thế nào sẽ không gây ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường sống?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG KIẾN THỨC
I – CHẤT DẺO

 Gv yêu cầu HS đọc SGK và cho biết
1. Khái niệm về chất dẻo và vật liệu
định nghĩa về chất dẻo, vật liệu compozit. compozit
Thế nào là tính dẻo ? Cho thí dụ khi
- Chất dẻo là vật liệu polime có tính dẻo.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 20 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

nghiên cứu SGK.
Cho một vài ví dụ về vật có tính dẻo mà
em biết trong cuộc sống?
Vậy chất dẻo là gì?
GV cho HS quan sát một số vật làm bằng
chất dẻo như áo mưa, ống nước, dây điện,
thước kẻ,... hoặc yêu cầu HS chuẩn bị ở
nhà mang đến lớp giới thiệu

 GV yêu cầu HS viết PTHH của phản
ứng trùng hợp PE.
 HS nêu những tính chất lí hoá đặc
trưng, ứng dụng của PE, đặc điểm của PE.

 GV yêu cầu HS viết PTHH của phản
ứng trùng hợp PVC.
 HS nêu những tính chất lí hoá đặc
trưng, ứng dụng của PVC, đặc điểm của

PVC.
 GV yêu cầu HS viết PTHH của phản
ứng trùng hợp PMM.
 HS nêu những tính chất lí hoá đặc
trưng, ứng dụng của PMM, đặc điểm của
PMM.

- Vật liệu compozit là vật liệu hỗn hợp
gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào
nhau và không tan vào nhau.
Thành phần của vật liệu compozit gồm
chất nền (polime) và các chất phụ gia
khác. Các chất nền có thể là nhựa nhiệt
dẻo hay nhựa nhiệt rắn. Chất độn có thể
là sợi (bông, đay, poliamit, amiăng,…)
hoặc bột (silicat, bột nhẹ (CaCO3), bột tan
(3MgO.4SiO2.2H2O),…
2. Một số polime dùng làm chất dẻo
a) Polietilen (PE):

CH2 CH2 n

PE là chất dẻo mềm, nóng chảy ở nhiệt
độ trên 1100C, có tính “trơ tương đối”
của ankan mạch không phân nhánh,
được dùng làm màng mỏng, vật liệu
điện, bình chứa,…
b) Poli (vinyl clorua) (PVC):

CH2 CH

Cl n

PVC là chất rắn vô định hình, cách điện
tốt, bền với axit, được dùng làm vật liệu
cách điện, ống dẫn nước, vải che mưa.

c) Poli (metyl metacylat) :

CH2

CH3
C
COOCH3 n

Là chất rắn trong suốt cho ánh sáng
truyền qua tốt (gần 90%) nên được dùng
chế tạo thuỷ tinh hữu cơ plexiglat.

Không dạy
Nhựa rezol
GV bổ sung và nhấn mạnh một số tác hại
do độc tính của các polime trên đối với cơ
thể con người hoặc giao nhiệm vụ cho HS
và nhóm HS tìm hiểu trước ở nhà và trình
bày trên lớp:
- Polietilen có thể gây viêm da.
- PVC làm suy sụp hệ thần kinh trung
ương: gây chóng mặt, mất định hướng,
mất tri giác, chán ăn, buồn nôn, là chất gây
ung thư.

- Khi tiếp xúc với hơi của metyl metacrylat
gây kích ứng các niêm mạc, rối loạn thần
kinh như: nhức đầu, mệt mỏi, chán ăn, dễ
tức giận, giảm huyết áp.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 21 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

- Phenol là chất kích ứng và ăn da, thường
gây ra những vết loét bỏng trên da.
- Fomanđehit là chất kích ứng mạnh ở mắt
và đường hô hấp, có khả năng gây ung
thư, biến dị gen, mất gen, trao đổi nhiễm
sắc thể và biến dạng tế bào.
GV cung cấp một số thông tin về ảnh
hưởng của nhựa đến môi trường và sức
khoẻ con người hoặc giao nhiệm vụ cho
HS và nhóm HS tìm hiểu trước ở nhà và
trình bày trên lớp:
- Đến cuối năm 2005, Tổ chức hòa bình
xanh Greenpeace ước tính 300 triệu tấn
nhựa, chất dẻo plastic tồn tại khắp toàn
cầu..
- Người ta cho rằng ngày nay, các loại
nhựa, chất dẻo plastic là một trong những
nguồn chính gây ô nhiễm đioxin ra môi
trường. Các sản phẩm nhựa có thể thải ra

những chất phụ gia nguy hiểm trong suốt
quá trình sử dụng hoặc cho dù đã biến
thành rác, ngay khi chúng được chôn hay
bị thiêu. Việc đốt cháy nhựa sẽ giải phóng
nhiều đioxin, và các hợp chất clo ra ngoài
không khí. Các thí nghiệm cho thấy, các
chất hóa học này có thể gây ra bệnh ung
thư, nhất là ở thận và các bộ phận sinh
dục. Đặc biệt là trẻ em có thể nuốt trực tiếp
các hóa chất từ các món đồ chơi bằng
nhựa.
- Qua xét nghiệm, người ta đã tìm thấy
nhiều chất phụ gia và chất độn để tiết kiệm
nguyên liệu, làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khoẻ người tiêu dùng như
monome và chất dẻo làm giảm tính bốc
cháy, tăng tính ma sát (bột Talc, amiăng,
phấn viết, bột gỗ...).
- Ngoài ra trong nhựa kém chất lượng còn
tìm thấy các chất tạo bọt và đặc biệt là chất
dẻo hóa chất TOCP
(Triorthocresylphosphat). Đây là loại hóa
chất rất độc hại, nó sẽ làm tổn thương và
thóai hóa thần kinh ngoại biên và tuỷ sống.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 22 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12


- Khi dùng những đồ nhựa này để chứa
đựng thực phẩm, nhất là các loại thức ăn
có chứa dầu mỡ, chua, mặn, nóng sẽ tạo cơ
hội thôi nhiễm các chất độc vào thực phẩm
gây ngộ độc.
- Vì vậy, chất dẻo sau khi sử dụng cần phải
được thu gom và xử lí đúng cách để tránh
gây hại đến môi trường và con người.
Hoạt động 2
 GV đặt câu hỏi cho HS: Thường ngày ta
hay găp nhiều loại tơ dệt thành vải may
mặc. Vậy tơ là gì? Có mấy loại tơ? Cho ví
dụ?
HS nghiên cứu SGK phát biểu, nêu đặc
điểm cấu tạo của tơ.
HS viết các phản ứng điều chế một số loại
tơ, nêu tính chất và ứng dụng của các loại
tơ đó.

 GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và cho
biết các loại tơ và đặc điểm của nó.

 HS đọc SGK, sau đó viết PTHH của
phản ứng tổng hợp tơ nilon-6,6 và nêu
những đặc điểm của loại tơ này.

II – TƠ
1. Khái niệm
- Tơ là những polime hình sợi dài và

mảnh với độ bền nhất định.
- Trong tơ, những phân tử polime có
mạch không phân nhánh, sắp xếp song
song với nhau.

2. Phân loại
a) Tơ thiên nhiên (sẵn có trong thiên
nhiên) như bông, len, tơ tằm.
b) Tơ hoá học (chế tạo bằng phương pháp
hoá học)
- Tơ tổng hợp (chế tạo từ polime tổng
hợp): tơ poliamit (nilon, capron), tơ
vinylic thế (vinilon, nitron,…)
- Tơ bán tổng hợp hay tơ nhân tạo (xuất
phát từ polime thiên nhiên nhưng được
chế biến thêm bằng con đường hoá học):
tơ visco, tơ xenlulozơ axetat,…
3. Một số loại tơ tổng hợp thường gặp
a) Tơ nilon-6,6
nH2N CH2]6 NH2 + nHOOC-[CH2]4-COOH

t0

NH [CH2]6 NHCO [CH2]4 CO n + 2nH2O

poli(hexametylen añipamit) hay nilon-6,6

- Tính chất: Tơ nilon-6,6 dai, bền, mềm
mại, óng mượt, ít thấm nước, giặt mau
khô nhưng kém bền với nhiệt, với axit và

kiềm.
- Ứng dụng: Dệt vải may mặc, vải lót
săm lốp xe, dệt bít tất, bện làm dây cáp,
dây dù, đan lưới,…
 HS đọc SGK, sau đó viết PTHH của

b) Tơ nitron (hay olon)

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 23 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

phản ứng tổng hợp tơ nitron và nêu những
đặc điểm của loại tơ này.

n CH2 CH
CN
acrilonitrin

RCOOR', t0

CH2 CH
CN n
poliacrilonitrin

GV giảng cho HS biết về mức độ gây độc
- Tính chất: Dai, bền với nhiệt và giữ

của một số loại tơ hoặc giao nhiệm vụ cho nhiệt tốt.
HS và nhóm HS tìm hiểu trước ở nhà và
- Ứng dụng: Dệt vải, may quần áo ấm,
trình bày trên lớp:
bện len đan áo rét.
Nilon – 6,6
- Có thể gây ra bệnh eczema.
- Kích ứng mạnh với da (có thể dẫn tới
hoại tử) và với mắt.
Tơ capron - Hít phải hơi của nó gây kích
ứng nhẹ đường hô hấp trên và các rối loạn
thần kinh, có thể gây ra bệnh eczema..
V. CỦNG CỐ:
1. Trong các nhận xét dưới đây, nhận xét nào không đúng ?
A. Một số chất dẻo là polime nguyên chất.
B. Đa số chất dẻo, ngoài thành phần cơ bản là polime còn có các thành phần
khác.
C. Một số vật liệu compozit chỉ là polime. 
D. Vật liệu compozit chứa polime và các thành phần khác.
2. Tơ nilon-6,6 thuộc loại
A. tơ nhân tạo.
B. tơ bán tổng hợp
C. tơ thiên nhiên
D. tơ tổng hợp
3. Tơ visco không thuộc loại
A. tơ hoá học
B. tơ tổng hợp
C. tơ bán tổng hợp
D. tơ nhân tạo
4. Nhựa phenol-fomanđehit được điều chế bằng cách đun nóng phenol với dung dịch

A. CH3COOH trong môi trường axit.
B. CH3CHO trong môi trường axit.
C. HCOOH trong môi trường axit.
D. HCHO trong môi trường axit. 
5. Khi clo hoá PVC, tính trung bình cứ k mắt xích trong mạch PVC phản ứng với một
phân tử clo. Sau khi clo hoá, thu được một polime chứa 63,96% clo về khối lượng. Giá
trị của k là
A. 3.
B. 4
C. 5.
D. 6
6. Trong các ý kiến dưới đây, ý kiến nào đúng?
A. Đất sét nhào với nước rất dẻo, có thể ép thành gạch, ngói; vậy đất sét nhào với
nước là chất dẻo.
B. Thạch cao nhào với nước rất dẻo, có thể nặn thành tượng; vậy đó là một chất dẻo.
Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 24 


TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA MỘT SỐ BÀI GIẢNG HOÁ HỌC 12

C. Thuỷ tinh hữu cơ (plexiglas) rất cứng và bền đối với nhiệt; vậy đó không phải là
chất dẻo.
D. Tính dẻo của chất dẻo chỉ thể hiện trong những điều kiện nhất định; ở các điều
kiện khác, chất dẻo có thể không dẻo.
7. Giải thích tại sao nhựa khi thải ra môi trường lại gây ô nhiễm?
VI. DẶN DÒ
1. Bài tập về nhà: 2, 4 trang 72 SGK
2. Xem trước phần còn lại của bài VẬT LIỆU POLIME.

VII. PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM
RÚT KINH NGHIỆM

Nhóm Hoá học – Trường THPT Thủy Sơn – Thủy Nguyên – Hải Phòng

 25 


×