Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI MẠNH QUẢNG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÔNG LÔ,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÙI MẠNH QUẢNG
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ SÔNG LÔ,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC
THÁI NGUYÊN - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ số liệu và kết quả phân tích được trình bày trong
luận văn là hoàn toàn trung thực./.
Tác giả
Bùi Mạnh Quảng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và
Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Bắc đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên UBND xã Sông Lô đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Việt Trì, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Bùi Mạnh Quảng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH............................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ...................................... 4
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước ................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước......................................................................... 4
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .............................................................. 5
1.2. Lý luận cơ bản về ngân sách xã ........................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã ............................................................................ 8
1.2.2. Vai trò của ngân sách xã .............................................................................................. 10
1.2.3. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã ............................................................................. 11
1.2.4. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã ............................................................. 11
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách xã.................................................................................... 13
1.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý ngân sách nhà nước cấp xã phường ..... 21
1.3. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách Nhà nước của một số xã phường của 1 số
nước trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách Nhà nước của một số xã phường của 1
số nước trên thế giới ......................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiê ̣m quản lý ngân sách Nhà nước của một số xã phường ở Việt Nam...... 28
1.3.3. Bài học kinh nghiê ̣m rút ra về quản lý ngân sách Nhà nước vận dụng đối
với xã Sông Lô ................................................................................................. 32
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
2.1. Các câu hỏi đạt ra mà đề tài cần nghiên cứu ...................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 35
2.2.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 35
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 36
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng của xã....................................................... 36
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã .......... 37
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả quản lý ngân
sách nhà nước ................................................................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
SÔNG LÔ, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ........................................................... 39
3.1. Đặc điểm cơ bản của xã Sông Lô ....................................................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Sông Lô ................................................................. 39
3.1.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng của xã Sông Lô .......................................................... 42
3.1.3. Điều kiện xã hội xã Sông Lô ........................................................................... 43
3.1.4. Điều kiện kinh tế của xã Sông Lô ................................................................... 46
3.1.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn công tác quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn xã Sông Lô ........................................................................................... 48
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách trên địa bàn xã Sông Lô ..................................... 49
3.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách của xã Sông Lô ................................................. 49
3.2.2. Quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của xã Sông Lô ................ 52
3.2.3. Kết quả của công tác quản lý ngân sách trên địa xã Sông Lô ..................... 57
3.2.4. Đánh giá của các cán bộ về quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã
Sông Lô........................................................................................................................... 68
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã Sông Lô .................. 71
3.3.1. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thu ............................................................. 71
3.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động chi .............................................................. 71
3.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới cân đối ngân sách ....................................................... 72
v
3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý ngân sách trên địa bàn xã Sông Lô .................... 72
3.4.1. Những mặt đạt được ..................................................................................................... 72
3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ................................................ 73
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA XÃ SÔNG LÔ, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ............................. 75
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
xã Sông Lô, thành phố Việt Trì ........................................................................ 75
4.1.1. Quan điểm quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Sông Lô, thành
phố Việt Trì ...................................................................................................... 75
4.1.2. Định hướng, mục tiêu và nguyên tắc quản lý ngân sách xã Sông Lô ............. 75
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước của xã Sông Lô,
thành phố Việt Trì.............................................................................................. 76
4.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................................... 76
4.2.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ, thể chế chính sách .............................. 79
4.2.3. Khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Sông Lô ................. 87
4.2.4. Tăng cường khả năng kiểm tra nội bộ ............................................................ 88
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 89
4.3.1. Với UBND thành phố Việt Trì và Phòng Tài chính - KH thành phố Việt Trì ...... 89
4.3.2. Với UBND xã Sông Lô ................................................................................... 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
KBNN
: Kho bạc nhà nước
KT-XH
: Kinh tế - Xã hội
NS
: Ngân sách
NSĐP
: Ngân sách địa phương
NSNN
: Ngân sách nhà nước
NSX
: Ngân sách xã
QLNSNN : Quản lý ngân sách Nhà nước
TDTT
: Thể dục thể thao
TP
: Thành phố
UBND
: Ủy ban nhân dân
XDCB
:
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 2.1.
Số lượng mẫu điều tra ................................................................. 35
Bảng 3.1.
Tình hình đất đai của xã Sông Lô giai đoạn năm 2012 - 2014 ......... 41
Bảng 3.2.
Tình hình dân số và lao động của xã Sông Lô giai đoạn từ năm
2012 - 2014 ............................................................................................ 43
Bảng 3.3.
Kết quả thu ngân sách xã Sông Lô năm 2012 - 2014 ................. 58
Bảng 3.4.
Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách xã Sông Lô
hưởng 100% ................................................................................ 59
Bảng 3.5.
Tình hình thực hiện các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %
mà ngân sách xã Sông Lô được hưởng ....................................... 61
Bảng 3.6.
Tình hình các khoản thu bổ sung ngân sách xã Sông Lô năm
2012 - 2014 ................................................................................. 62
Bảng 3.7.
Tình hình chi ngân sách xã Sông Lô năm 2012 - 2014 .............. 62
Bảng 3.8.
Tình hình thực hiện các khoản chi ngân sách xã Sông Lô
năm 2012 - 2014 ......................................................................... 63
Bảng 3.9.
Đánh giá quản lý NS Nhà nước trên địa bàn xã Sông Lô........... 69
Bảng 3.10. Chỉ tiêu căn cứ phân bổ vốn đầu tư ............................................ 69
Bảng 3.11. Tiêu chí chi thường xuyên ở xã Sông Lô ................................... 70
Hình
Hình 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam ......................................................................... 6
Hình 3.1. Sơ đồ Bộ máy quản lý ngân sách xã Sông Lô........................................... 49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước là một phạm trù khoa học, nó biểu
hiện năng lực tổ chức quản lý và trình độ của nền kinh tế - xã hội.
Ngân sách Nhà nước điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà và
điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm
mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội.
Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc
sống của dân cư.
Ngân sách xã, phường, thị trấn là một bộ phận của ngân sách nhà nước và là
một cấp ngân sách do vậy quan tâm đến việc quản lý ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã) là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ cấp cơ sở là xã, phường, thị trấn là một đơn vị hành chính do đó
chính quyền cơ sở là đại diện trực tiếp của nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa
nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
Mặt khác ngân sách xã là điều kiện quan trọng cho hoạt động của chính
quyền và hệ thống chính trị của cơ sở và thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Chính vì thế Chính quyền cấp xã muốn thực hiện có
hiệu quả những nhiệm vụ chính trị của địa phương thì cần có một nguồn ngân sách
đủ mạnh và phù hợp với đặc điểm của địa phương là một đòi hỏi thiết thực,là mục
tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vấn đề hoàn thiện đổi mới công tác quản lý ngân sách
xã là một nhiệm vụ luôn được quan tâm.
Xã Sông Lô là một đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ, đã nhiều năm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý ngân sách trên địa bàn,
song bên cạnh đó vẫn còn những bất cập trong quản lý và điều hành ngân sách. Để
góp phần hoàn chỉnh hơn nữa luật Ngân sách Nhà nước nói chung và chế độ quản lý
ngân sách trên địa bàn, tôi chọn chọn đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách nhà
nước trên địa bàn xã Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ’’ để nghiên cứu
nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu cấp bách đó.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc quản lý ngân sách nhà nước của xã để
đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc quản lý ngân sách nhà nước nhằm quản lý
nguồn thu ngân sách nhà nước được chặt chẽ, giải ngân đúng chế độ chính sách đạt
hiệu quả cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách cấp xã, quản
lý ngân sách cấp xã, các yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách cấp xã trong
nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá được thực trạng việc quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn xã Sông Lô thành phố Việt Trì trong giai đoạn 2012 - 2014.
- Đề ra định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Sông Lô trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề quản lý ngân sách Nhà nước, theo luật
ngân sách nhà nước,... chính sách của nhà nước về QLNSNN.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2012 - 2014.
- Về không gian: Xã Sông Lô thành phố Việt Trì.
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác hoàn thiện quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Sông Lô, chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu,
giải quyết về quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách,bộ máy công tác cán bộ,
công chức.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu
giúp hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn xã Sông Lô.
- Hệ thống, những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà
nước trên địa bàn xã Sông Lô.
3
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu
thành bốn chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nước, ngân
sách xã.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã
Sông Lô thành phố Việt Trì.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn xã
Sông Lô, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước
* Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Luật NSNN, 2002).
* Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Xét về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi
bằng tiền của nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đạo luật
này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành.
Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối
các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phối), vì vâ ̣y ngân
sách nhà nước thể hiện các mối quan hệ kinh tế trong phân phối: giữa một bên là
nhà nước với một bên là các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư.
Về tính chất xã hội: NSNN luôn luôn là một công cụ kinh tế của nhà nước nhằm
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
* Vai trò của Ngân sách nhà nước
Thứ nhấ t: NSNN có vai trò huy đô ̣ng các nguồn lực tài chính. Sự hoa ̣t đô ̣ng
của Nhà nước đòi hỏi phải có các nguồ n lực tài chính để chi tiêu cho những mu ̣c đích
xác định. Các nguồn lực tài chính - các nguồn thu của NSNN chủ yế u từ thuế .
Thứ hai: NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều
chỉnh vĩ mô nền kinh tế: Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội tạo ra môi trường
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh; đảm bảo tính cân đối hợp
lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh. Trước xu thế phát triển
mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế, thông qua quỹ ngân sách,
Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tổ
chức, cá nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp; hoặc qua các chính sách
5
thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá, dịch vụ của tư nhân có khả năng thao
túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng
hoá mà Chính phủ khuyến dụng. Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng
trong nền kinh tế.
Thứ ba: NSNN là công cụ giải quyết các vấn đề xã hội: bất công, ô nhiễm
môi trường, đảm bảo an sinh giáo du ̣c,… bằng các biện pháp tác động tới thu nhập
để thiết lập lại sự công bằng xã hội: điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác
nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn toàn
không có thu nhập; hoă ̣c tác động gián tiếp đến thu nhập bằng cách tạo khả năng tạo
thu nhập cao hơn dựa vào năng lực của bản thân, đây là biện pháp tích cực nhất,
đồng thời làm tăng thu nhập quốc dân; nói cách khác, nó làm cho một số người dân
giàu lên mà không ai nghèo đi; hoặc qua chính sách thuế thu nhập, sử dụng mức
thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại. Như vậy, vai trò của
NSNN là rất lớn. Vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô, cơ cấu và quản lý NSNN
như thế nào để phát huy được vai trò của nó.
1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
* Hệ thống NSNN: Là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
* Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN được xây
dựng căn cứ vào Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với nước ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia
thống nhất, quyền lực Nhà nước thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống nhất do Quốc
hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính Phủ thống nhất quản lý NSNN;
Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước ta là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền Nhà
nước; Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
6
* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý có
thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
Đối với Việt nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được phân
thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách
tương ứng do đó hệ thống NSNN của ta gồm các cấp được thể hiện trên Hình 1.1.
NSNN
NSĐP
NSTW
NS tỉnh , TP trực thuộc TW
NS huyện, Quận, TX, trực thuộc Tinh
Tỉnh
NS xã, phường, thị trấn
Hình 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các
cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dưới,
quan hệ giữa trung ương và địa phương.
7
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền và trách
nhiệm về ngân sách tương xứng.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung ương,
phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán ngân
sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất
giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các
nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp Ngân sách phải được tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập
của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
Trong hoạt động quản lý ngân sách, phân cấp quản lý ngân sách là tất yếu
khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính Nhà
nước. Để đạt được hiệu quả đòi hỏi phải có sự phân cấp quản lý ngân sách, phân
cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn ở việc phân, giao nhiệm vụ thu, chi mà
phải bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân sách ở từng cấp và phải thực
hiện trên những nguyên tắc nhất định.
Đối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp ngân sách
từ ngân sách Trung ương đến ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
8
tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung
là ngân sách cấp xã).
Trong hệ thống NSNN ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi phối
trong hệ thống NSNN, ngân sách trung ương thực hiện nhiệm vụ chi quan trọng, có
tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi cho an ninh, quốc phòng và các
chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội và thực
hiện chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách Tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu tại chỗ, tận dụng
tăng thu những nguồn thu được phân cấp, đồng thời sắp xếp lại các khoản chi, chú
trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, xã hội trên phạm vi tỉnh
quản lý, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.
Ngân sách huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo luật
ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng
nhiệm vụ được phân cấp.
Ngân sách cấp xã vừa là cấp Ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là
đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách thụ hưởng NSNN. Nó đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp
cơ sở.
1.2. Lý luận cơ bản về ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách xã
Hiến pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam đã quy định hệ thống tổ chức
quản lý bộ máy Nhà nước bao gồm bốn cấp: Cấp trung ương - cấp tỉnh - cấp huyện
- cấp xã. Cấp xã gồm: phường, xã, thị trấn gọi chung là cấp xã.
Xã là đơn vị hành chính cơ sở của Nhà nước. Chính quyền Nhà nước cấp xã
bao gồm Hô ̣i đồ ng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) xã. Chính
quyền cấp xã thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: Xây dựng và phát triể n kinh tế
xã hội; Quản lý dân số, lao động, hộ tịch, hộ khẩu, sinh, tử, giá thú theo quy định
hiện hành; Quản lý và thực hiện chính sách tài chính, thu thuế, thu nợ cho Nhà
nước, xây dựng và quản lý NS cấp xã theo đúng luật, chế độ, thể lệ của Nhà nước,
theo quy định cụ thể của UBND cấp tỉnh, thành phố; Kiểm tra đôn đốc các hộ, các
9
cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh, chấp hành tốt các chính sách, pháp luật
của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước; Giữ gìn an ninh trật tự
và an toàn xã hội, bảo vệ tài sản XHCN và tính mạng cho nhân dân.
NSX là một bộ phận của NSNN, là NS của chính quyền cấp cơ sở do UBND
xã xây dựng, tổ chức quản lý và thực hiện dưới sự giám sát của HĐND xã. NSX
được xây dựng từ các nguồn thu, được phân cấp và các nội dung chi để thực hiện
các công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Như vậy, theo Luật NSNN (2002): “NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp
cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý”.
Khái niệm về quản lý ngân sách xã, phường
Ngân sách xã là một cấp ngân sách, là một bộ phận của chính quyền cơ sở
trong hệ thống Nhà nước pháp quyền. Ngân sách xã do UBND xã, phường, thị trấn
trực tiếp quản lý, thực hiện và Hội đồng nhân dân xã quyết định, giám sát thực hiện.
Ngân sách xã là một cấp của hệ thống NSNN, chính vì vậy, việc quản lý
NSX chính là quản lý NSNN, nó tuân thủ đầy đủ chu trình quản lý NSNN từ khâu
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NS.
Ngân sách xã được xây dựng bằng các nguồn thu được phân cấp và các
khoản chi được giao để thực hiện các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ của
chính quyền xã theo quy định của pháp luật.
Quản lý ngân sách xã là một hoạt động quản lý kinh tế, đó là việc quản lý toàn
bộ các hoạt động về thu, chi ngân sách của chính quyền xã. Vấn đề đặt ra là việc quản
lý thực hiện như thế nào cho phù hợp và đạt được hiệu quả cao nhất.
Đặc điểm của ngân sách xã
Là một bộ phận trong hệ thống NSNN và là cấp NS của chính quyền cơ sở,
NSX có những đặc điểm sau:
- Hoạt động thu, chi NSX luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của
chính quyền cấp xã và được tổ chức thực hiện trên cơ sở những quy định, luật lệ
thống nhất được Nhà nước ban hành.
10
- Thu, chi NSX gắn với hoạt động của chính quyền cơ sở do vậy NSX là một
cấp ngân sách đặc biệt trong hệ thống NSNN, bởi vì: Với vị trí là một cấp NS hoàn
chỉnh, NSX là toàn bộ dự toán thu, chi NS một năm đã được HĐND xã quyết định
và giám sát thực hiện. Mặt khác do cấp xã là cấp cơ sở, dưới đó không còn đơn vị
dự toán, các đơn vị thụ hưởng NS trực thuộc nên NSX cũng chính là đơn vị dự toán;
Với tư cách là một cấp NS, NSX có chức năng và nhiệm vụ của một cấp NS; đồng
thời với tư cách là một đơn vị dự toán NS, NSX có nhiệm vụ chấp hành các chính
sách, chế độ của Nhà nước trong quá trình chi NS. Hai tư cách quản lý lại phải
thống nhất trong một bộ máy quản lý, vì vậy nó ảnh hưởng đến nhiều nội dung quản
lý NSX như tổ chức bộ máy quản lý, chế độ kế toán NSX và công khai NSX.
1.2.2. Vai trò của ngân sách xã
a. Với tư cách là một bộ phận của ngân sách Nhà nước, NSX có vai trò sau:
Ngân sách xã là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu
cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất
kinh tế của Nhà nước. Ngân sách xã huy động mọi nguồn thu trên địa bàn đã được
phân cấp cho chính quyền cấp xã quản lý, cân đối thu, chi để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu, thực hiện mối quan hệ giữa nhân dân với Nhà nước và ngược lại, nhờ đó mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được truyền đạt và phổ biến rộng rãi
đến nhân dân.
- NSX là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của NSX được xác định trên bản chất kinh tế
của Nhà nước.
b. Vai trò của Ngân sách xã thông qua quá trình thu và quá trình chi
Qua thu giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành lang
pháp luật; Thu ngân sách xã góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo
công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách xã, đồng thời có sự
trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo
chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, giảm số thu; Thu tiền phạt đối với cá
11
nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực
hiện tốt nghĩa vụ trước cộng đồng.
Qua chi ngân sách xã mà các hoạt động của cấp ủy, chính quyền, các đoàn
thể ở xã được duy trì phát triển một cách liên tục và ổn định, nhờ đó nâng cao hiệu
lực quản lý Nhà nước ở cơ sở; Chi NSX góp phần nâng cao dân trí, nâng cao sức
khoẻ cho mọi người dân biểu hiện thông qua NSX chi cho sự nghiệp giáo dục, sự
nghiệp y tế. Chi NSX thực hiện chính sách xã hội tại địa bàn mỗi xã như NSX chi
cứu tế xã hội, chi thăm hỏi, trợ cấp cho gia đình thương binh, liệt sỹ trong xã.
1.2.3. Mục tiêu của quản lý ngân sách xã
- Phải khai thác triệt để, huy động, tập hợp được toàn bộ các nguồn thu theo
quy định vào ngân sách; Phải thực hiện thu đúng, thu đủ, thu các khoản thu phát
sinh kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi phải chi đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng định mức tiêu
chuẩn quy định, phải đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch, đúng nguyên tắc,
phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Các hoạt động, nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán, ghi chép theo
đúng chế độ kế toán quy định và phải đảm bảo cân đối NS.
Từ đó đưa hệ thống tài chính NSX ổn định, vững chắc, đảm bảo thực hiện
được các chức năng nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước cấp xã.
1.2.4. Nguyên tắc của quản lý ngân sách xã
Quản lý NSNN được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thống nhất: Mọi khoản thu, chi của một cấp hành chính đưa vào một kế
hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất quản lý chính là việc tuân thủ một khuôn
khổ chung từ việc hình thành, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý
các vấn đề vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc
quản lý này sẽ đảm bảo tính bình đẳng, công bằng, đảm bảo có hiệu quả, hạn chế
những tiêu cực và những rủi ro, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết
định các khoản chi tiêu.
- Dân chủ: Ngân sách phản ảnh lợi ích của các tầng lớp, các bộ phận, các
cộng đồng người trong các chính sách, hoạt động thu chi ngân sách. Sự tham gia
12
của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách, từ lập dự
toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản
lý ngân sách. Sự tham gia của người dân sẽ làm cho ngân sách minh bạch hơn, các
thông tin ngân sách trung thực, chính xác hơn.
Thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia hoạt động của người dân trong
quản lý ngân sách đôi khi làm cho quản lý ngân sách trở lên khó khăn. Các nhà lãnh
đạo sẽ phải đối mặt với các ý kiến, các luồng quan điểm khác nhau của người dân,
đôi khi là những hành động mang tính lợi dụng, chống đối.
Cân đối ngân sách: Kế hoạch ngân sách được lập và thu, chi ngân sách phải
cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.
Công khai, minh bạch: Ngân sách là một chương trình, là tấm gương phản
ánh các hoạt động của chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện công khai, minh bạch
trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết
định thu chi tài chính, hạn chế những thất thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên
tắc công khai, minh bạch được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách.
Việc công khai tài chính phải được thực hiện theo Thông tư số 01/2002/TTBTC của Bộ Tài chính: công khai dự toán, quyết toán thu, chi trên địa bàn; tỷ lệ
điều tiết; số thu bổ sung NS cấp trên; công khai chi tiết kết quả của các hoạt động
tài chính khác hàng năm của xã. Với các hình thức công khai là niêm yết tại trụ sở
UBND xã, thông báo trước kỳ họp HĐND xã, và gửi UBND huyện, Phòng Tài
chính-Kế hoạch huyện trực tiếp quản lý.
Quy trách nhiệm: Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các nguồn lực
của nhân dân thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là nguyên tắc yêu cầu về trách
nhiệm của các đơn vị cá nhân trong quá trình quản lý ngân sách, bao gồm:
- Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách nhiệm về
các quyết định về ngân sách của mình.
- Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với công
chúng, đối với xã hội.
Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của
từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện ngân sách Nhà nước theo
chất lượng công việc đạt được.
13
1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách xã
Quản lý ngân sách xã cũng chính là thực hiện quản lý NSNN, tuy nhiên NSX
là một cấp cơ sở có những đặc thù riêng vì thế nội dung quản lý NSX cũng sẽ có
những đặc thù riêng, bao gồm các khâu sau:
1.2.5.1. Lập dự toán ngân sách xã
Đối với nước ta, Luật Ngân sách Nhà nước quy định, hàng năm trên cơ sở
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp trên, UBND cấp xã tiến hành lập dự
toán ngân sách năm sau của cấp mình trình Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, và
HĐND xã quyết định dự toán ngân sách.
a- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn xã.
Chính sách, chế độ thu, chi NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
NSX; chế độ tiêu chuẩn định mức thu, chi ngân sách của cấp có thẩm quyền ban
hành và định mức phân bổ ngân sách do HĐND cấp tỉnh quy định.
Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND cấp huyện thông báo.
Tình hình thực hiện dự toán NSX năm trước, ước thực hiện ngân sách năm
hiện hành.
b- Yêu cầu của lập dự toán ngân sách xã
Dự toán NSX phải tập hợp được đầy đủ các khoản thu, chi và tổng hợp theo
từng lĩnh vực thu, chi.
Dự toán chi đầu tư phát triển căn cứ vào các dự án đầu tư có đủ điều kiện và
nguồn vốn được đảm bảo, ưu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện dở dang.
Dự toán chi thường xuyên phải được tuân theo các chính sách chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không được vượt quá
nguồn thu quy định có thể thực hiện trong năm kế hoạch. Nghiêm cấm vay, chiếm
dụng vốn hoặc cho vay dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã.
Dự toán phải được lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng Mục
lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nước xét duyệt, tổng hợp,
đồng thời phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, rõ căn cứ tính toán.
14
c - Trình tự lập dự toán ngân sách xã
Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế, tổ đội thuế xã (nếu có), tổ uỷ
nhiệm thu, các thôn, đội để tính toán các khoản thu ngân sách trên địa bàn (Trong
phạm vi phân cấp cho xã quản lý).
Các ban ngành, tổ chức của xã căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và chế độ
định mức, tiêu chuẩn chi tiến hành lập dự toán chi cho đơn vị, tổ chức mình.
Ban tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình UBND,
báo cáo thường trực HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và phòng Tài chính
cấp huyện. Thời gian báo cáo dự toán NSX do UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở
đó UBND huyện kiểm tra, tổng hợp và ra quyết định giao nhiệm vụ thu, chi chính
thức cho NSX.
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao, UBND xã hoàn
chỉnh dự toán thu, chi trình HĐND xã quyết định trước ngày 31/12 năm trước.
Dự toán NSX sau khi được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND
cấp huyện và phòng Tài chính cấp huyện; đồng thời thông báo công khai dự toán NSX
theo chế độ công khai tài chính về ngân sách do Thủ tướng Chính Phủ quy định.
d - Nội dung dự toán ngân sách xã
Dự toán ngân sách xã gồm hai phần:
Phần 1: Dự toán thu NSX
+ Tổng hợp theo nội dung thu được phân cấp.
+ Dự toán chi tiết thu theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục
lục NSNN.
Phần 2: Dự toán chi NSX
+ Tổng hợp theo nhiệm vụ chi được giao.
+ Dự toán chi tiết chi theo Chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của Mục
lục NSNN.
Cụ thể nội dung dự toán thu, chi NSX như sau:
* Nội dung thu NSX theo luật NSNN:
(1) Các khoản thu ngân sách hưởng 100%:
Các khoản thu phí, lệ phí. Thu từ hoạt động sự nghiệp. Thu từ quỹ đất công
ích và đất công do xã quản lý. Các khoản huy động đóng góp theo quy định và tự
15
nguyện. Các khoản viện trợ không hoàn lại. Thu kết dư ngân sách xã năm trước.
Các khoản thu khác còn lại theo quy định của pháp luật.
(2) Các khoản thu phân chia tỷ lệ % (phân chia tỷ lệ điều tiết):
Thuế chuyển quyền sử dụng đất. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh. Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia
đình. Lệ phí trước bạ nhà, đất. Thuế quy định khác.
Các khoản thuế trên được tính toán điều tiết giữa các cấp NS theo quy định.
Riêng 5 loại thuế (từ thuế chuyển quyền sử dụng đất đến Lệ phí trước bạ nhà, đất) theo
quy định NSX được hưởng tối thiểu 70%; Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi mà
HĐND tỉnh có thể quy định tỷ lệ điều tiết cho NSX hưởng cao hơn đến tối đa là 100%.
(3) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:Thu bổ sung cân đối ngân sách. Thu
bổ sung có mục tiêu.
* Nội dung chi NSX theo luật NSNN:
(1) Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn theo phân cấp của tỉnh.
Chi đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng nguồn huy
động đóng góp của các tổ chức cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của
pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
(2) Chi thường xuyên:
Chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước ở xã (như: tiền lương, tiền
công cho cán bộ, công chức của xã, sinh hoạt phí đại biểu HĐND xã, các khoản phụ
cấp khác theo quy định của Nhà nước, các khoản công tác phí, chi hoạt động,… và
các khoản chi khác theo quy định).
Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội ở xã (Mặt trận tổ quốc
Việt nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
16
Đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
Chi công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội.
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý (như: trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định,
chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế xã hội,…).
Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, trợ cấp giáo viên mầm non…
Chi cho sự nghiệp y tế.
Chi sửa chữa và cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện,
đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát
nước công cộng,… Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến
nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
(3) Dự phòng ngân sách xã:
Đây là khoản dự phòng cho các nhiệm vụ đột xuất hoặc khắc phục hậu quả
thiên tai địch họa. Dự phòng NSX được tính từ 3 - 5% khoản chi thường xuyên của
ngân sách xã.
1.2.5.2. Chấp hành ngân sách
Sau khi dự toán NSX được phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (Tính theo
năm dương lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX được tiến hành.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của ngân sách xã đều phải thực hiện
thông qua hệ thống Kho bạc nhà nước (KBNN). Vì vậy, việc đầu tiên là phải tiến
hành mở tài khoản ngân sách để giao dịch tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là chủ
tịch UBND xã (hoặc là người được ủy quyền), kế toán là kế toán ngân sách xã có
đăng ký chữ ký tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được
HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo mục lục
NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán.