Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

PHÁT TRIỂN KINH tế HUYỆN THANH sơn TỈNH PHÚ THỌ GIAI đoạn 2002 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.15 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HOÀNG MINH HIỀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HUYỆN THANH SƠN
TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2002 – 2012
Chuyên ngành: Địa lí học

Mã số: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐỖ THỊ MINH ĐỨC

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới
GS. TS Đỗ Thị Minh Đức – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho
tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tác giả trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm Hà
Nội, ban Chủ nhiệm khoa Địa Lí, các thầy cô giáo bộ môn đã tham gia giảng
dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quý báu và
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tại trường cũng như quá trình thực
hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Thanh Sơn, các
phòng ban chuyên môn của huyện ủy đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp cho
tác giả nhưng tư liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và thực
hiện đề tài.


Cuối cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thành
tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Hà Nội, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Hoàng Minh Hiền

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4

CN

: Công nghiệp

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN –TTCN


: Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

CN – XD

: Công nghiệp – xây dựng

DV

: Dịch vụ

DS

: Dân số

GTSX

: Giá trị sản xuất

MĐDS

: Mật độ dân số

HTX

: Hợp tác xã

NN

: Nông nghiệp


N – L – TS

: Nông lâm, thủy sản

KCN

: Khu công nghiệp

TTCN

: Trung tâm công nghiệp

KT – XH

: Kinh tế xã hội


DANH MỤC BẢNG

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1

Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Sơn năm 2002 và năm 2012

Biểu đồ 2.2.

Qui mô dân số và gia tăng tự nhiên huyện Thanh Sơn,

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2012

Biểu đồ 2.3

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế năm 2002 - 2012

Biểu đồ 2.4

GTSX và GTSX/người huyện Thanh Sơn giai đoạn
2002 – 2012

Biểu đồ 2.5

Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành của huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2002 - 2012

Biểu đồ 2.6.

Cơ cấu GTSX nông - lâm - thủy sản huyện Thanh Sơn năm
2002-2012

Biểu đồ 2.7.

GTSX, tốc độ tăng GTSX ngành công nghiệp huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2002 - 2012

Biểu 3.1.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất huyện
Thanh Sơn giai đoạn 2012 – 2020 (giá so sánh năm 1994)


Biểu 3.2.

Quy mô và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành dịch
vụ huyện Thanh Sơn giai đoạn 2012 – 2012 (giá so sánh
năm 1994)

6


DANH MỤC BẢN ĐỒ
Bản đồ 1: Bản đồ hành chính huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Bản đồ 2: Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Bản đồ 3: Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

7


MỞ ĐẦU
1

Lý do chọn đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng ta xác định phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trung tâm, đồng thời định hướng phát triển kinh tế theo hướng
CNH, HĐH, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững. Để phát
triển kinh tế đất nước thì từng địa phương được phân cấp quản lý nhằm phát
triển kinh tế trên địa bàn lãnh thổ theo định hướng của ngành và cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên. Trong đó, phát triển kinh tế cấp huyện hiện nay vẫn
đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu để làm sáng tỏ về mặt lôgíc và hoàn
thiện quản lý trong thực tiễn.

Cùng với công cuộc đổi mới, quá trình phát triển KT – XH của tỉnh
Phú Thọ nói chung và huyện Thanh Sơn nói riêng đã có những bước tiến bộ
quan trọng, phù hợp với xu thế mới và tiến trình CNH – HĐH của đất nước.
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm phía Tây Nam, địa bàn tiếp giáp
với Hòa Bình, là cửa ngõ nối vùng Tây Bắc với thủ đô Hà Nội, có đường
quốc lộ 32A chạy qua, với vị trí địa chính trị, kinh tế quan trọng, huyện
Thanh Sơn có rất nhiều tiềm năng cho việc phát triển KT – XH. Trong thực tế
huyện đã có rất nhiều đóng góp có ý nghĩa đối với việc phát triển KT– XH
của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá ổn định, cơ cấu kinh tế đã có nhiều bước chuyển dịch tích cực theo hướng
công nghiệp hóa, thể hiện rõ rệt trong cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ và cơ cấu
thành phần kinh tế, cơ cấu lao động của huyện. Sự chuyển dịch này đã làm
thay đổi bộ mặt của kinh tế huyện, theo hướng tích cực hơn.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế của toàn
huyện còn chậm, chất lượng vẫn chưa cao, chưa bền vững, đặc biệt có sự
phân hóa rõ nét giữa các địa phương trong huyện. Mặc dù đã có thành tựu
trong phát triển KT – XH và hội nhập, song về cơ bản, Thanh Sơn vẫn là một
8


huyện nông nghiệp, điều này được thể hiện qua tỉ trọng nông nghiệp còn cao
trong cơ cấu GDP của huyện.
Dân số tập trung ở nông thôn nhiều, tuy nhiên diện tích đất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi mục đích sử dụng, sản xuất nông
nghiệp vẫn mang tính chất manh mún, phân tán, việc tiếp cận thị trường vẫn
gặp nhiều khó khăn… Công nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao hơn nông
nghiệp, tuy nhiên trình độ công nghệ còn thấp, chủ yếu là công nghiệp chế
biến, gia công, chưa có các ngành công nghệ cao. Tỷ trọng các ngành dịch vụ
như tài chính – tín dụng, khoa học, công nghệ còn thấp… Nhưng vấn đề đặt
ra là yêu cầu cần giải quyết tình trạng lãng phí đất nông nghiệp, các vấn đề về

môi trường, cũng như các vấn đề chính trị, xã hội khác. Với một huyện có dân
số đông, dân cư phân bố không đồng đều, việc phát triển KT – XH với cơ cấu
kinh tế cũ khó có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân
trong tình hình mới.
Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, trước yêu cầu về sự phát
triển của huyện, trước những khó khăn của nền kinh tế huyện do chịu tác
động từ những khó khăn kinh tế trong nước và thế giới, thì đẩy mạnh phát
triển KT – XH một cách toàn diện không chỉ là xu hướng tích cực mà còn là
vấn đề tất yếu, mang tính quyết định đến sự phát triển bền vững của huyện
Thanh Sơn trong thời gian tới.
Với mục đích phân tích, đánh giá quá trình phát triển kinh tế của huyện
Thanh Sơn theo hướng CNH – HĐH trong thời gian 10 năm (2002 – 2012),
nhận thức được xu hướng, mô hình phát triển KT – XH trong thời gian tới, có
những kiến nghị kịp thời cho các nhà hoạch định chính sách, cho chính quyền
huyện Thanh Sơn nói riêng và tỉnh Phú Thọ nói chung trong quản lý vĩ mô,
xây dựng và lựa chọn mô hình phát triển kinh tế hợp lý cũng như xác định
bước chuyển dịch kinh tế tích cực. Qua đó, khai thác tối ưu những thế mạnh
9


vốn có, phát huy lợi thế so sánh trong từng ngành, từng vùng, chủ động, hạn
chế tối đa những tác động tiêu cực do những khó khăn của tình hình trong
nước và thế giới, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững của huyện, gắn liền với
việc nâng cao đời sống nhân dân cũng như giải quyết các vấn đề chính trị, văn
hóa, xã hội khác.
Từ những lí do trên mà tác giả chọn vấn đề “Phát triển kinh tế huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2012” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2


Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học không mới song lại có ý nghĩa quan
trọng đối với quá trình phát triển KT – XH của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ.
Trên phương diện lí luận và thực tiễn tiêu biểu có một số công trình như sau:

-

Các công trình về cơ sở lí luận chung về phát triển kinh tế như:
Giáo trình Kinh tế phát triển, TS.Đinh Văn Hải, chủ biên, TS.Lương
Thu Thủy, đồng chủ biên, NXB Tài Chính, 2014. Đây là một giáo trình đề
cập đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng
và phát triển kinh tế, các nguồn lực, nhân tố ảnh hưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, dự báo tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam và một số nước
trong khu vực và trên thế giới.
Giáo trình Kinh tế phát triển, PGS.TS. Phạm Ngọc Linh và TS.
Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên), NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2013.
Nghiên cứu các nguyên lý phát triển kinh tế, khái quát sự vận động của nền
kinh tế trong mối quan hệ tác động qua lại giữa kinh tế và xã hội. Phân tích
tình hình cụ thể của các nước đang phát triển và quá trình chuyển một nền
kinh tế từ tình trạng trì trệ, tăng trưởng thấp, tỷ lệ nghèo đói lớn và tình trạng
mất công bằng xã hội cao, sang một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh
với các chỉ tiêu xã hội ngày càng được hoàn thiện hơn.
10


Trong các báo cáo “Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam” của
worldbank - Ngân hàng Thế giới, đã phân tích và cập nhật những số liệu và
những xu hướng phát triển của kinh tế Việt Nam ở các thời điểm khác nhau.
Một số định hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2010, TS Nguyễn Xuân Dũng, NXB khoa học xã hội,

2002. Công trình đã đánh giá tình hình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa từ năm 1986 đến nay ở Việt Nam, phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nêu nên xu thế phát triển kinh tế chủ yếu của thế giới, quan điểm cơ bản về
lựa chọn và thực thi chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam…
Đánh giá tổng thể tình hình KT – XH Việt Nam sau 5 năm gia nhập tổ
chức thương mại thế giới của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương,
NXB Tài chính, 2013. Công trình đã đánh giá chung về tình hình kinh tế xã
hội Việt Nam, về các mặt lao động, giáo dục, xã hội, môi trường, kinh tế của
Việt Nam, trong thời kì 2002 đến 2011....
Giáo trình địa lí KT – XH Việt Nam phần 1, 2 của GS.TS. Đỗ Thị Minh
Đức, NXB Giáo dục, 2001. Giáo trình này đề cập đến các nguồn lực phát
triển và hiện trạng KT – XH của Việt Nam, của các vùng kinh tế.
Giáo trình địa lí KT – XH Việt Nam của GS.TS. Lê Thông (chủ biên),
NXB Giáo dục, 2001. Giáo trình này có đề cập đến các điều kiện phát triển
cũng như thực trạng và xu hướng phát triển KT – XH của Việt Nam.
Giáo trình phát triển kinh tế của GS. TS Vũ Thị Ngọc Phùng (chủ
biên), NXB LĐ – XH, 2005. Đây được đánh giá là một trong những công
trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lớn. Giáo trình đã tổng kết những vấn
đề khái quát nhất về phát triển kinh tế tiêu biểu như: Lí luận về tăng trưởng và
phát triển kinh tế, các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế,
các chính sách phát triển kinh tế….
Giáo trình địa lí KT – XH đại cương của GS.TS Nguyễn Minh Tuệ
(chủ biên), NXB ĐHSP Hà Nội, 2007: Giáo trình đã tổng hợp các khái niệm
11


cơ bản về phát triển kinh tế của một lãnh thổ như cơ cấu kinh tế, nguồn lực
phát triển kinh tế, sự phân hóa lãnh thổ…
Về nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế địa phương cấp huyện đã có
không ít tác giả lựa chọn như:

Các báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT – XH của
huyện đã nêu bật được những thành tựu và nhìn nhận những tồn tại trong phát
triển kinh tế của địa phương qua từng năm. Công trình “Điều chỉnh quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2012” đã trình bày một cách tóm tắt
về điều kiện tự nhiên, KT – XH cũng như hiện trạng sử dụng đất của huyện
Thanh Sơn tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Các đề tài như: Luận văn Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Phú Thọ của
Bùi Thị Huyền, Trường Đại học Kinh tế. Luận văn: “KT – XH huyện Yên
Khánh – Ninh Bình” của Bùi Thị Tin, đề tài ”Bước đầu tìm hiểu phát triển
kinh tế huyện Cẩm Giàng – tỉnh Hải Dương” của tác giả Vũ Thị Yến, đề tài
“Kinh tế huyện Văn Lâm trong thời kỳ CNH – HĐH” của tác giả Phạm Thị
Thu Huyền,… Các đề tài nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
huyện như: đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh
Hóa 1998 - 2004” của Mã Thị Tới,… Nhìn chung, các đề tài đã cung cấp
những vấn đề về phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu của cá nhân. Các đề
tài đã nêu và phân tích được các nguồn lực tự nhiên và KT – XH của mỗi địa
phương trong quá trình phát triển, phân tích và đánh giá được hiện trạng phát
triển kinh tế địa phương trong thời kỳ CNH - HĐH. Từ đó, nhìn nhận, so sánh
với xu hướng chung cũng như tìm ra được nét nổi bật của địa phương trong
phát triển kinh tế.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận, phương pháp luận và phương
pháp nghiên cứu về phát triển KT tìm hiểu và vận dụng vào địa bàn huyện
12


Thanh Sơn, nhằm làm rõ các điều kiện phát triển, thực trạng phát triển KT của
huyện, đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp để phát triển
kinh tế nhanh và bền vững trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nắm vững cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế để vận dụng
vào địa bàn huyện Thanh Sơn.
- Phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển
kinh tế huyện Thanh Sơn.
- Phân tích thực trạng phát triển nền kinh tế của huyện giai đoạn 2002 –
2012 dưới góc độ địa lí kinh tế và rút ra được những đặc điểm nổi bật về phát
triển kinh tế của huyện Thanh Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và
hiệu quả của nền kinh tế huyện.
3.3. Giới hạn của đề tài
- Về nội dung:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế
huyện Thanh Sơn.
+ Phân tích thực trạng phát triển kinh tế huyện về tốc độ tăng trưởng,
cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, thành phần và lãnh thổ giai
đoạn 2002 - 2012.
- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành
chính lãnh thổ huyện Thanh Sơn, có phân tới cấp xã, có so sánh với các huyện
trong các tỉnh, so sánh với thời gian trước khi tách huyện mới.
- Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2002 - 2012.
4. Những đóng góp của đề tài
- Tổng hợp các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế, các tiêu
chí đánh giá phát triển kinh tế.
13


- Nêu bật những hạn chế và thế mạnh của huyện trong quá trình phát
triển kinh tế.
Phân tích thực trạng và đánh giá quá trình phát triển kinh tế của toàn

huyện trong giai đoạn 2002 – 2012.
- Đề xuất định hướng phát triển về hệ thống các giải pháp nhằm đẩy
mạnh tốc độ phát triển kinh tế từ năm nay đến 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng địa lí đều tồn tại và phát triển trong một không
gian nhất định. Các hoạt động KT - XH trong vùng lãnh thổ là tổ hợp của
nhiều điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phù hợp với hoàn cảnh KT XH của từng địa phương, từng dân tộc. Vì vậy đề tài đã dựa trên quan điểm
lãnh thổ để tiến hành nghiên cứu các vấn đề tự nhiên, KT - XH tác động đến
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Thanh Sơn, đặt vị trí của
huyện trong bối cảnh của toàn tỉnh và các tỉnh trong vùng MBTDPB.
5.1.2. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Đây là một trong những quan điểm quan trọng trong quá trình nhiên
cứu đề tài này. Nó trở thành quan điểm quan trọng làm cơ sở để xem xét đối
tượng một cách toàn diện, nhiều mối quan hệ khác nhau, trong trạng thái và
phát triển với việc phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản chất và
quy luật vận động của đối tượng.
Bản chất của “hệ thống” là tổng thể các thành phần nằm trong tác động
tương hỗ trợ lẫn nhau nên mọi đối tượng và hiện tượng địa lí đều có mối quan
hệ biện chứng tạo thành một chỉnh thể gọi là một hệ thống. Hệ thống đó bao
gồm nhiều phân hệ, có mối liên hệ qua lại mật thiết, chuyển hóa lẫn nhau.
Trong luận văn, huyện Thanh Sơn được xem như một hệ thống lãnh thổ KT14


XH. Trong đó, quá trình chuyển dịch kinh tế chịu ảnh hưởng tác động tổng
hợp nhiều yếu tố, từ các nhân tố tự nhiên đến các nhân tố KT- XH.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Dựa vào quan điểm này để thể hiện sự chuyển dịch toàn bộ các ngành
kinh tế của huyện Thanh Sơn, thấy được sự thay đổi của các ngành kinh tế

trên phương diện cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh thổ, và thành phần kinh tế.
Nghiên cứu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã có từ những năm 90, đề tài chọn
lọc và xử lí nguồn dữ liệu và phương pháp tính được áp dụng phổ biến rộng
rãi của Niên giám thống kê tỉnh, cả nước cho đề tài. Quan điểm này cho phép
đề tài đánh giá đúng sự vật hiện tượng theo một quá trình phát triển.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Khi nghiên cứu bất cứ yếu tố KT - XH nào cũng phải xem xét đến mối
quan hệ phát triển bền vững của các yếu tố xã hội. Đây là quan điểm quan
trọng nhất đối với xu thế hiện nay. Khi nghiên cứu một sự vật hiện tượng nào
cũng phải nhằm mục tiêu bền vững, vừa phát triển vừa đi đôi với bảo vệ thì
mới đem lại hiệu quả lâu bền.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1 Phương pháp thu nhập, phân tích tài liệu
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề
tài, được sử dụng để hệ thống các tri thức, tìm ra các nội dung mới về lý luận
để vận dụng vào nghiên cứu đề tài. Các tiêu chí đánh giá của huyện Thanh
Sơn có mối quan hệ với nhau và luôn chịu tác động của nhiều yếu tố như tự
nhiên, kinh tế, dân số….Vì vậy các vấn đề đưa ra được tìm hiểu nghiên cứu
dựa trên nhiều góc độ khác nhau, tổng hợp từ số liệu thống kê, từ các tài liệu
liên quan…Từ đó đưa ra nhận xét, so sánh, kết luận về vấn đề nghiên cứu.
Thu thập các báo cáo khoa học và tài liệu hội thảo, các báo cáo tình hình
phát triển KT - XH của huyện, xã, các tài liệu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, số
15


liệu thống kê của các ban ngành cơ quan, sách báo, tạp chí, các tác phẩn đã xuất
bản….có liên quan đến nội dung luận văn. Nguồn tài liệu được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Từ các
cơ quan thống kê, cơ quan chuyên ngành, các báo cáo của các tổ chức Đảng và
nhà nước, của phòng sở, thống kê…Tại huyện Thanh Sơn, tác giả thu thập các

tài liệu liên quan đến các số liệu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế các cơ
quan chuyên môn địa phương từ phòng thống kê huyện Thanh Sơn, niên giám
thống kê các năm từ 2002 đến 2012, các báo cáo về phát triển KT – XH của
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ các kế hoạch phát triển của huyện….Những số
liệu cập nhật từ các nguồn tài liệu thu thập đảm bảo tính chính xác và có cập
nhập mới về những chuyển dịch của toàn bộ nền kinh tế huyện. Tất cả số liệu, tư
liệu, tài liệu trên được tác giả chọn lọc điều tra và xử lý.
5.2.2 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Để có số liệu bổ sung và cơ sở đánh giá thực chất về quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Sơn, tác giả tiến hành khảo sát thực tiễn tại
địa bàn, thu nhập các số liệu thực tế và rút ra những đánh giá tổng hợp về vấn
đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Những tài liệu liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Thanh Sơn là những số liệu mang tính định lượng. Từ các nguồn tài
liệu, các số liệu được phân tích, xử lý, so sánh để rút ra kết luận, đánh giá
toàn bộ quá trình phát triển kinh tế huyện.
5.2.4. Phương pháp bản đồ, biểu đồ và hệ thống tin Địa lí (GIS)
Bản đồ được sử dụng làm tài liệu tham khảo đó là các hệ thống bản đồ
hành chính, giao thông vận tải,… luận văn đã sử dụng hệ thống thông tin địa
lí GIS và phần mền Mapinfo để xây dựng hệ thống các bản đồ liên quan đến
vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ sự phân hóa và tính địa lí của đối tượng
16


nghiên cứu như: Bản đồ hành chính huyện Thanh Sơn, bản đồ kinh tế huyện
Thanh Sơn…
6. Cấu trúc của luận văn
Đề tài “Phát triển kinh tế huyện Thanh Sơn, Phú Thọ giai đoạn 2002
– 2012” ngoài phần mở rộng và kết luận, nội dung gồm 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn và sự phát triển kinh tế.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển kinh tế
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2012.
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế của
huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.

17


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi
về mặt lượng của nền kinh tế một quốc gia. Có rất nhiều cách định nghĩa khác
nhau về tăng trưởng kinh tế. Theo quan niệm của PGS. TS Bùi Tất Thắng có
thể hiểu:“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội, tổng
thu nhập quốc gia hoặc mức tăng của tổng sản phẩm quốc nội và tổng thu
nhập quốc gia tính theo đầu người” [10]. Theo quan điểm của PGS.TS Ngô
Thắng Lợi – trường đại học Kinh tế quốc dân – Hà Nội tăng trưởng kinh tế
được hiểu :”là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế, xét trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc
độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng
trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng
nhanh hay chậm giữa các thời kì [9].
Động lực của tăng trưởng kinh tế gồm bốn nhân tố là nguồn nhân
lực, nguồn tài nguyên, tư bản và công nghệ. Bốn nhân tố này khác nhau ở
mỗi quốc gia và cách phối hợp giữa chúng khác nhau cũng đưa đến kết quả

tương ứng.
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc
gia. Đây là điều kiện để có thể mở rộng quy mô nền kinh tế, có mối quan hệ
chặt chẽ trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân. Những con số thể hiện sự tăng trưởng không phản ánh sự vận
18


động đi lên của xã hội, không cho phép biết được tình hình phân phối thu
nhập quốc dân, cơ cấu xã hội, tính năng động công nghiệp và tình hình phúc
lợi của nhân dân, chênh lệch giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội….hay nói
cách khác khái niệm tăng trưởng kinh tế thuần thúy chỉ là chú trọng đến số
lượng. Vì vậy, để bàn đến sự phát triển kinh tế mang tính tổng hợp hơn, toàn
diện hơn, người ta đưa ra khái niệm phát triển kinh tế.
2

Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế cũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo quan điểm của PGS.TS Ngô Thắng Lợi – trường đại học Kinh tế quốc
dân – Hà Nội :”Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến, toàn diện về mọi mặt
kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia” [9]
Phát triển kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Một là, lực lượng sản xuất: trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
càng cao, tức công nghệ càng hiện đại và trình độ con người ngày càng cao
thì càng thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh.
Hai là, quan hệ sản xuất: quan hệ sản xuất mà phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy phát triển kinh tế
nhanh, bền vững và ngược lại thì kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Ba là, kiến trúc thượng tầng: Tuy quan hệ phát sinh, nhưng kiến trúc
thượng tầng có tác động trở lại đối với phát triển kinh tế, hoặc thúc đẩy sự

phát triển kinh tế hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế. Trong kiến trúc thượng
tầng ảnh hưởng sâu sắc nhất là chính trị.
Như vậy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tăng trưởng là khái niệm được hiểu theo nghĩa sự thay đổi về
lượng còn phát triển bao gồm cả ý nghĩa thay đổi về lượng và chất của nền
kinh tế. Phát triển là quá trình kết hợp chặt chẽ cả hai yếu tố kinh tế và xã hội.
19


3

Cơ cấu kinh tế
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với vị
trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành” [16]
Theo Các Mác:”Cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ
sản xuất phù hợp với quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
vật chất. Cơ cấu là sự phân chia về chất và một tỉ lệ về số lượng của những
quá trình sản xuất xã hội”.
Ở mỗi một giai đoạn, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế tương ứng. Nếu sự phát triển
trong thực tiễn tiến sát đến cơ cấu hợp lí thì nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh.
Trong trường hợp ngược lại, nền kinh tế sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, việc xác
định đúng cơ cấu kinh tế của từng giai đoạn cả hiện tại cũng như tương lai có
ý nghĩa quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Cơ cấu kinh tế là sự hợp thành của: cơ cấu kinh tế theo ngành, cơ cấu
kinh tế theo thành phần và cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ, trong đó cơ cấu kinh
tế theo ngành đóng vai trò quyết định nhất.
Cơ cấu kinh tế theo ngành: là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên
nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định theo lãnh thổ, trong đó cơ

cấu kinh tế theo ngành đóng vai trò quan trọng nhất. Cơ cấu kinh tế theo
ngành là bộ phận cơ bản nhất của cơ cấu kinh tế, phản ánh trình độ phân công
lao động và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Hiện nay có hai cách
phân chia phổ biến. Thứ nhất, chia nền kinh tế thành 3 nhóm ngành (khu
vực): ngành N – L – TS (khu vực I), ngành CN – XD (khu vực II), ngành
dịch vụ (khu vực III). Tương ứng trong mỗi nhóm lại được chia ra thành các
ngành nhỏ tùy theo đặc điểm và tính chất. Thứ hai, các ngành kinh tế được
chia làm hai khu vực sản xuất chính: khu vực sản xuất vật chất (gồm các
20


ngành, lĩnh vực trong hoạt động N – L – TS, công nghiệp và xây dựng); khu
vực phi vật chất (gồm các ngành hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ ).
4

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi một quốc gia, cơ cấu kinh tế luôn
luôn thay đổi. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác
cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế
trên ba mặt (theo ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế) biểu hiện của cơ cấu
kinh tế nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo các mục tiêu
KT – XH đã xác định cho từng thời kì phát triển.

5

Các hình thức TCLTNN
Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là một hình thức của tổ chức lãnh thổ
kinh tế - xã hội, với tư cách là việc tổ chức các ngành sản xuất vật chất, ngành
kinh tế then chốt đang được quan tâm nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh

tế của nền sản xuất xã hội. Vấn đề này đã được rất nhiều nhà địa lí quan tâm
chú ý, đã có nhiều công trình nghiên cứu ra đời, trong số đó có sự cống hiến
lớn của các nhà địa lí Xô Viết, nhiều nhà địa lí có tên tuổi như: K.I Ivanov,
V.G Varov, V.G Kriustkov, A.N Rakinikov… với các công trình về tổ chức
lãnh thổ kinh tế, trong đó có đề cập đến TCLT NN.
Theo K.I Ivanov (1974) TCLT NN được hiểu là hệ thống liên kết
không gian giữa các ngành, các xí nghiệp nông nghiệp và các lãnh thổ dựa
trên các cơ sở quy trình kĩ thuật mới nhất, chuyên môn hóa, tập trung hóa,
liên hợp hóa và hợp tác hóa sản xuất, cho phép sử dụng hiệu quả nhất sự khác
nhau theo lãnh thổ về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lao động và đảm bảo năng
suất lao động xã hội cao nhất.
Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp: Nông hộ, trang trại, hợp tác xã
nông nghiệp, nông trường quốc doanh....
21


Các hình thức TCLTCN

6

Có nhiều quan niệm về TCLTCN nhưng theo A.T.Khơrutsôp:
“TCLTCN được hiểu là hệ thống các mối liên kết không gian của các ngành
và các kết hợp sản xuất lãnh thổ khác nhau trên cơ sở sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, vật chất, lao động cũng nhờ tiết kiệm chi phí để
khắc phục sự không phù hợp đã xuất hiện trong lịch sử về việc phân bố các
nguồn nguyên, nhiên liệu, năng lượng, nơi sản xuất và nơi tiêu thụ sản phẩm,
góp phần đạt hiệu quả kinh tế cao.
TCLTCN thực chất là việc định vị, bố trí hợp lý các cơ sở sản xuất
công nghiệp, các cơ sở phục vụ cho hoạt động công nghiệp, các điểm dân cư
cùng kết cấu hạ tầng trên phạm vi một lãnh thổ nhất định, nhằm sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực bên trong cũng như bên ngoài của lãnh thổ đó.
Có các hình thức TCLTCN: Điểm công nghiệp, cụm công nghiệp, khu
công nghiệp tập trung, trung tâm công nghiệp, dải công nghiệp, vùng công nghiệp.
2

Các nguồn lực phát triển nền kinh tế
Phân loại nguồn lực bao gồm: Vị trí địa lí, nguồn lực tự nhiên, nguồn
lực KT – XH.
1.1.2.1. Vị trí địa lí
Vị trị địa lí bao gồm vị trí địa lí tự nhiên, kinh tế, giao thông, chính trị.
Vị trí địa lí không có tính chất quyết định mà chỉ tạo ra những khả năng để trao
đổi tiếp cận hay cùng phát triển giữa các vùng trong một nước, giữa các quốc
gia với nhau. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, vị trí địa lí là
nguồn lực góp phần định hướng có lợi nhất trong phân công lao động quốc tế.
Đối với quy mô lãnh thổ nhỏ như cấp huyện – thị xã, yếu tố địa lí cũng
tạo ra mối liên kết, hợp tác cùng phát triển giữa các địa phương trong cùng một
tỉnh, thành phố và thực hiện sự phân công lao động hợp lí giữa các địa phương.

2

Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên là cơ sở tự nhiên của quá trình sản xuất. Đó là
22


nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống vừa phục vụ cho phát
triển kinh tế. Nguồn lực tự nhiên thực chất là tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia bao gồm đất đai, địa hình, khí hậu,
nguồn nước, sinh vật, khoáng sản. Mỗi ngành kinh tế lại xác định trong đó
nhiều loại tài nguyên khác nhau phục vụ cho sự phát triển.

Tài nguyên khoáng sản được coi như “bánh mì” trong công nghiệp. Số
lượng, quy mô và chất lượng của khoáng sản ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ
cấu phương thức khai thác công nghiệp.
Tài nguyên đất, nước, khí hậu và sinh vật ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt
động sản xuất N – L – TS. Sự phong phú đa dạng và phân hóa góp phần tạo
dựng một nền nông nghiệp đa dạng về sản phẩm.
Nguồn tài nguyên còn là nguồn hàng xuất khẩu trực tiếp có giá trị kinh
tế cao, là nguồn lực quan trọng trong việc tạo ra các mặt hàng xuất khẩu. Mặt
khác tài nguyên còn là cơ sở để thu hút đầu tư nước ngoài về vốn, khoa học,
công nghệ tiên tiến …
Tuy nhiên tài nguyên thiên nhiên chỉ thực sự trở thành sức mạnh kinh
tế khi được khai thác một cách có hiệu quả và bền vững.
1.1.2.3. Nguồn lực kinh tế xã hội
Nguồn lực kinh tế xã hội rất đa dạng, chúng bao gồm: dân cư và nguồn
lao động, vốn, thị trường, khoa học kĩ thuật và công nghệ, chính sách, xu thế
phát triển.
+ Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động được coi là nguồn lực quan trọng quyết định
đến việc sử dụng các nguồn lực khác trong quá trình phát triển kinh tế.
Dân cư và nguồn lao động của một nước ảnh hưởng đến sự phát triển
KT – XH của nước đó thông qua hai khía cạnh:
Thứ nhất, đó là nơi cung cấp nguồn lao động và là lực lượng sản xuất
chính để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Thứ hai, đó chính là thị trường tiêu
23


thụ hàng hóa do chính con người tạo ra và là cơ sở thúc đẩy cho sản xuất phát
triển. Bên cạnh đó, dân cư và nguồn lao động còn là một lợi thế trong việc thu
hút vốn đầu tư, khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài, lợi thế
trong quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia và khu vực trên thế giới từ đó

ảnh hưởng lớn đến sự phát triển KT – XH của mỗi một quốc gia.
Tuy nhiên, ngoài những mặt tích cực đối với phát triển kinh tế, dân cư
và nguồn lao động cũng có những mặt hạn chế như: dân số quá đông, dân số
già, trẻ, sự phân bố dân cư không đồng đều, trình độ dân trí còn thấp ….tất cả
những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của môt
quốc gia. Hiện nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều không ngừng thực
hiện các biện phát để xây dựng cơ cấu dân số hợp lí, nâng cao trình độ dân trí,
nâng cao chất lượng dân cư, phát triển nguồn nhân lực góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
+ Kết cấu hạ tầng
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ
sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ
bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái
sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng
được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò
nền tảng cho các hoạt động KT – XH được diễn ra một cách bình thường.
Hiểu một cách đơn giản, kết cấu hạ tầng bao gồm toàn bộ hệ thống
đường giao thông, mạng lưới điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông…
một kế cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ đảm bảo vận chuyển và cung ứng vật
liệu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng giao lưu hàng hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa
học công nghệ mới vào sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Kết cấu hạ
tầng góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phối sản xuất, từ đó hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
24


Kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
KT – XH của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
năng suất, hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.

Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở ngại lớn đối
với sự phát triển kinh tế.
+ Khoa học và công nghệ
Khoa học công nghệ bao gồm hệ thống tri thức về các sự vật, hiện tượng,
qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy. Còn công nghệ là tổng thể các phương
pháp, qui trình, kỹ năng, công cụ, phương tiện nhằm mục đích biến các nguồn
lực thành các sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu xã hội. Khoa học công
nghệ mang lại nhiều lợi ích đối với sự phát triển quốc gia, giúp đẩy nhanh công
nghiệp hóa hiện đại hóa, thay thế công nghệ cũ bằng công nghệ mới hiện đại,
nâng cao năng suất lao động, hàng hóa, của cải vật chất tăng cao, đất nước ngày
càng phát triển và có vị thế về kinh tế trong quá trình hội nhập…
+ Nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Vốn là điều kiện hàng đầu của sự tăng trưởng và phát
triển. Nguồn vốn được phân chia thành nhiều loại: Theo mục đích sử dụng, có
vốn trực tiếp phục vụ sản xuất và vốn gián tiếp dưới dạng cơ cấu hạ tầng và
công trình khác. Theo hình thức tồn tại: có vốn dưới dạng vật thể (máy móc,
thiết bị,nguyên liệu…) và vốn phi vật thể (không tồn tại dưới dạng vật thể
như các phát minh, sáng chế). Theo phạm vi lãnh thổ, có vốn trong nước và
vốn ngoài nước.
Nguồn vốn trong nước có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các cơ
sở vật chất, cơ sở hạ tầng và đảm bảo cho sự vận hành của nền kinh tế, đồng
thời thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng của nền kinh tế. Sự phong phú và
25


×