Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

QUẢN lý GIÁO dục kỹ NĂNG SỐNG CHO học SINH TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG CHƯƠNG mỹ a, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.16 KB, 115 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

NG TH PHNG THO

QUảN Lý GIáO DụC Kỹ NĂNG SốNG CHO HọC SINH
TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG CHƯƠNG Mỹ A, Hà NộI
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó sụ: 60.14.01.14

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. Phm Ngc Long

H NI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo
điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều thầy cô, đồng nghiệp và
bạn bè.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS
Phạm Ngọc Long, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý, định hướng cho tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy
giáo, cô giáo khoa Quản lí giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà
Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã


luôn cổ vũ, động viên trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu đề
tài.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế. Kính mong các thầy cô, các nhà khoa học, những
người quan tâm đến đề tài cho ý kiến đóng góp để tác giả thực
hiện tốt hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm
2016
Tác giả

Đặng Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1.......................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG.............................6
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................................................6
Chương 2.....................................................................................................................28
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG.....................................28
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI..............................28
Chương 3.....................................................................................................................64
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG...........................................64
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI...............................64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................96


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BGH
Bộ GD&ĐT
CBQL
CNH - HĐH
GD
GV
GVBM
GVCN
HĐGDNGLL
HS
HT
KNS
PHHS
QLGD
THPT
XH

Ban giám hiệu
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Giáo dục
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Hiệu trưởng
Kỹ năng sống

Phụ huynh học sinh
Quản lý giáo dục
Trung học phổ thông
Xã hội


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................1
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1.......................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG.............................6
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................................................6
Chương 2.....................................................................................................................28
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG.....................................28
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI..............................28
Chương 3.....................................................................................................................64
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG...........................................64
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHƯƠNG MỸ A, HÀ NỘI...............................64
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..............................................................................96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục
tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con người có năng
lực để cống hiến, đồng thời có năng lực để sống một cuộc sống có chất lượng và
hạnh phúc.
Xã hội hiện đại luôn nảy sinh những vấn đề phức tạp và những vấn đề bất
định đối với con người. Nếu con người không có năng lực để ứng phó vượt qua

những thách thách đó và hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp rủi ro.
Chính vì vậy trong Diễn đàn Thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại
Senegan (2000); Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục
tiêu 3 nói rằng “ Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương
trình giáo dục kỹ năng sống (KNS) phù hợp”, trong đó “người học” ở đây được hiểu
từ trẻ em đến người lớn tuổi, còn “ phù hợp” được hiểu là phù hợp với vùng, miền,
địa phương và phù hợp với lứa tuổi. Còn trong mục tiêu 6 yêu cầu” Khi đánh giá
chất lượng GD cần phải đánh giá KNS của người học”.Như vậy, học KNS trở
thành quyền của người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ
năng sống của người học.
Cho nên, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan
trọng đối với giáo dục các nước. Giáo dục phải mang lại cho mọi người không chỉ
kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng lực. Nhu cầu vận dụng
KNS một cách trực tiếp, hay gián tiếp được nhấn mạnh trong nhiều khuyến nghị
mang tính quốc tế, bao gồm cả trong việc thực hiện Công ước quyền trẻ em; trong
Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển….
Kĩ năng sống trở thành thành phần quan trọng trong nhân cách con người
trong xã hội hiện đại, vì chính xã hội hiện đại đòi hỏi con người phải có KNS để
thành công và sống có chất lượng. Giáo dục KNS trở thành một nhiệm vụ trong
nhiệm vụ giáo dục nhân cách toàn diện.
1


KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội và
bảo vệ quyền con người. Việc phòng ngừa sớm những nguy cơ, bất lợi có thể xảy ra
sẽ thúc đẩy sự lành mạnh hoá xã hội và nâng cao sức khoẻ vật chất và tinh thần cho
chính mình và những người khác trong cộng đồng, đặc biệt là khi những tổn hại về
mặt sức khoẻ đều bắt nguồn từ hành vi cá nhân.
Các cá nhân thiếu KNS là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã
hội. Giáo dục KNS thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực, giúp nâng

cao chất lượng cuộc sống và giảm các vấn đề xã hội. Giáo dục KNS còn giải quyết
một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong luật
pháp Việt Nam và quốc tế.
Giáo dục KNS càng trở nên cấp thiết đối với học sinh Trung học phổ thông
(THPT), vì các em đang độ tuổi vị thành niên, đang cố gắng khẳng định giá trị cá
nhân: bắt đầu có quan niệm về những điều quan trọng trong cuộc sống, tìm hiểu và
có chính kiến trước các nguyên tắc sống, nguyên tắc ứng xử trong xã hội. Đồng
thời, những thay đổi nhanh chóng trong xã hội cũng có tác động lớn đối với học
sinh Trung học phổ thông. Bên cạnh những yếu tố tích cực, thì những ảnh hưởng
tiêu cực của cơ chế thị trường, sự du nhập của lối sống thực dụng, lai căng đã tạo ra
những áp lực dụ dỗ, lôi kéo các em vào các hành động liều lĩnh, trở thành nạn nhân
của tình trạng lạm dụng hay bạo lực về sức khỏe sinh sản, căng thẳng, mất lòng tin,
mặc cảm,…
Do đó, việc giáo dục KNS là hết sức quan trọng để giúp học sinh THPT rèn
luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng, có khả năng
ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh của bạn
bè cùng trang lứa, phòng ngừa những hành vi có hại cho sức khoẻ thể chất và tinh
thần của các em, giúp các em biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp trong các tình
huống của cuộc sống.
Tuy nhiên trong thực tế, việc đưa giáo dục kỹ năng sống vào các trường
THPT hiện nay còn chưa thực sự được quan tâm, thể hiện ở sự đầu tư chưa thích
đáng cho việc xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động, đầu tư nguồn nhân lực,
2


kinh phí, hình thức tổ chức còn đơn điệu, chưa mang tính thiết thực. Đặc biệt là
chưa có những biện pháp quản lý tích cực để việc đưa nội dung giáo dục kỹ năng
sống có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường trung học phổ thông Chương Mỹ A, Hà

Nội ".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lí giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tại trường THPT Chương Mỹ A, đề tài đề xuất những biện pháp quản
lý của Hiệu trưởng đối với giáo dục kỹ năng sống nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tại nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục trong trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, trường THPT Chương Mỹ A đã quan tâm giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, một số biện pháp quản lí giáo dục kỹ năng sống đã được
thực hiện. Nhưng trước yêu cầu phát triển giáo dục THPT hiện nay thì việc quản lý
cần có những định hướng phù hợp hơn. Nếu xác định được các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp với yêu cầu hoạt động giáo dục, tình
hình thực tế của nhà trường và đặc điểm của địa phương thì hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống ở trường THPT Chương Mỹ A sẽ được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
3


sinh trường THPT Chương Mỹ A, Hà Nội
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT Chương Mỹ A, khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Chương Mỹ A thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát
Điều tra khảo sát lấy ý kiến 250 học sinh và 75 cán bộ quản lý và giáo viên.
6.3 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Chương Mỹ A, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Thông qua việc đọc các tài liệu lý luận và các văn bản pháp quy về quản lý
giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng trường THPT, phân tích và tổng hợp các lý
thuyết nhằm hiểu biết sâu sắc về bản chất của vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Sử dụng phương pháp này để sắp xếp các thông tin thành những đơn vị có
cùng dấu hiệu bản chất, từ đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát các hoạt động quản lý của Hiệu trưởng, việc triển khai công tác
giáo dục kỹ năng sống của giáo viên và sự tham gia của học sinh, các hoạt động của
học sinh ở trong và ngoài nhà trường.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với các loại câu hỏi đóng, mở dành cho
các đối tượng khác nhau (Hiệu trưởng, hiệu phó, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
4


môn, học sinh, phụ huynh học sinh)

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trò chuyện, tọa đàm, trao đổi với các Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Các phép toán thống kê mô tả (tần suất, điểm trung bình...) và thống kê suy
diễn (hệ số tương quan) được sử dụng trong xử lý kết quả nghiên cứu thực tiễn. Nhờ
các phép toán thống kê mà có thể rút ra được những kết luận khoa học, chuẩn xác,
phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
Xử lý số liệu thu được bằng chương trình SPSS for Windows 20.0.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn được cấu trúc gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; Danh
mục tài liệu tham khảo; Phụ lục và 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THPT Chương Mỹ A
Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường
THPT Chương Mỹ A

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kỹ năng sống” đã xuất hiện
trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương trình “giáo
dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những
nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất được một quan

niệm chung về KNS cũng như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ
bản mà thế hệ trẻ cần có. Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có
các nước Đông Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu
cho hướng nghiên cứu về KNS nêu trên [dẫn theo 10], [dẫn theo 11].
Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội và xu thế hội nhập cùng phát
triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang thay đổi theo
định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng của người học. Theo đó, vấn
đề giáo dục KNS cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thông nói riêng được
đông đảo các nước quan tâm. Kế hoạch hành động DaKar về giáo dục cho mọi
người (Senegan 2000) yêu cầu mỗi quốc gia cần đảm bảo cho người học được tiếp
cận chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của Tổ chức Y tế thế giới hoặc của
UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục KNS ở các nước không giống
nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm kỹ năng sống được mở rộng, trong khi
một số nước khác xác định nội hàm của khái niệm KNS chỉ gồm những khả năng
tâm lí, xã hội. Ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục kĩ năng sống trong lĩnh
vực giáo dục chính quy và không chính quy cũng có sự khác nhau. Cho đến nay,
chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất
lượng KNS. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong
các nghiên cứu này như sau [dẫn theo 10], [dẫn theo 11]:
6


- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục KNS: Hội thảo Bali khái quát
báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia hội thảo về giáo dục KNS cho thanh
thiếu niên đã xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống trong giáo dục không
chính quy của các nước vùng Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm
năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự
thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và

nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục KNS: Đây là nội
dung được nhiều công trình nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu này cho thấy:
chương trình, tài liệu giáo dục kỹ năng sống được thiết kế cho giáo dục không chính
quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức.
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương
trình của UNICEF (1996). “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” [dẫn theo 10].
Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và
giáo dục KNS ngày càng được mở rộng. Trong giai đoạn đầu tiên, khái niệm KNS
được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những KNS cốt lõi như: kỹ
năng tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, ra quyết định, kiên định và kỹ năng
đạt mục tiêu. Ở giai đoạn này, chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề giáo dục
sức khỏe của thanh thiếu niên.
Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng
sống”. Trong giai đoạn này nội dung của khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng
sống đã được phát triển sâu sắc hơn. Cùng với việc triển khai chương trình nếu trên, vấn
đề KNS và giáo dục KNS cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những nghiên
cứu về các vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở
các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các biện pháp để hình
thành những kỹ năng này cho thanh thiếu niên (trong đó có học sinh THPT).
Vấn đề kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho HS phổ thông ở nước ta
7


đã và đang được đặc biệt quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
khoa học đề cập tới vấn đề này, như Nguyễn Thanh Bình, Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn
Thị Oanh và nhiều nhà tâm lý, giáo dục khác.
- Tác giả Nguyễn Thanh Bình, trong giáo trình “Giáo dục KNS” (2007)

[3,123] đã xây dựng lý thuyết cơ bản về KNS và Giáo dục KNS cho HS các cấp từ
giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Tác giả đã
quan tâm sâu sắc đến giáo dục KNS cho HS trung học, nghiên cứu đặc điểm tâm
sinh lý, xã hội của lứa tuổi HS THPT, những KNS cần giáo dục cho HS lứa tuổi này
và xây dựng các phương pháp, biện pháp giáo dục KNS cho học sinh. Đây là tài
liệu rất cần thiết cho các trường trung học trong việc giáo dục KNS cho học sinh.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về đề
tài GD KNS cho HS THPT và quản lý công tác GD KNS cho HS THPT như: Luận
án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam [15]. Luận văn thạc sĩ của tác
giả Trần Thị Hồng: Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục kỹ năng sông cho
học sinh ở các trường THPT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An [18]; Luận văn thạc sĩ
của tác giả Nguyễn Hữu Đức: Quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Trần Hưng Đạo, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay [13],…
Các nghiêu cứu trong nước chủ yếu chỉ rõ thực trạng và đề xuất các biện
pháp trong công tác quản lý GD KNS trong học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục KNS cho học
sinh trường THPT Chương Mỹ A. Chính vì vậy đây là vấn đề cần được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng sống
Theo Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO):
KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày. KNS gắn với 4 trụ cột giáo dục, đó là: Học để biết, Học để tự
khẳng định, Học để cùng chung sống, Học để làm.
Còn theo Tổ chức Y tế thế giới WTO: KNS là những kỹ năng mang tính tâm
8


lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn

đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Theo UNICEF [dẫn theo 25]: “KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội có liên
quan đến tri thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và
thách thức của cuộc sống”.
Đặng Quốc Bảo đã khẳng định: KNS là kỹ năng con người cần có để tồn tại
và phát triển khi xem xét con người trong ba mối quan hệ sau:
- Con người với chính bản thân mình.
- Con người trong các mối quan hệ xã hội.
- Con người trong mối quan hệ với tự nhiên.
Như vậy, dù có nhiều cách hiểu và diễn đạt khác nhau đi chăng nữa thì
chúng ta có thể hiểu KNS một cách ngắn gọn và dễ hiểu nhất là “khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Đây là quan niệm mà chúng tôi sử
dụng để nghiên cứu trong luận văn này.
1.2.2. Giáo dục kỹ năng sống
Tác giả Nguyễn Thanh Bình quan niệm GD KNS như sau: "Giáo dục KNS là
giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp" [3]
Giáo dục KNS là GD cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp HS có thái độ, kiến thức, kĩ năng, giá trị cá nhân thích hợp với thực tế xã hội.
Mục tiêu cơ bản của GD KNS là làm thay đổi hành vi của HS, chuyển từ thói quen
thụ động, có thể gây rủi ro, dẫn đến hậu quả tiêu cực thành những hành vi mang
tính xây dựng tích cực và có hiệu quả để nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân và
góp phần phát triển xã hội bền vững.
Giáo dục KNS nhằm tổ chức, điều khiển để HS biết cách chuyển dịch kiến
9



thức đã được biết và thái độ, giá trị (HS suy nghĩ, cảm thấy tin tưởng được) thành
hành động thực tế một cách tích cực và mang tính chất xây dựng. Giáo dục KNS
cho HS không phải là đưa ra những lời giải đơn giản cho những câu hỏi đơn giản,
mà giáo dục KNS là việc hướng đến làm thay đổi các hành vi. Có nghĩa là, GD cho
các em có cách sống tích cực trong xã hội, là xây dựng và thay đổi ở các em các
hành vi theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách
người học dựa trên cơ sở giúp HS có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.
Giáo dục KNS còn mang ý nghĩa tạo nền tảng tinh thần để HS đối mặt với
các vấn đề từ hoàn cảnh, môi trường sống cũng như phương pháp hiệu quả để giải
quyết các vấn đề đó.
1.2.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống
Quản lý GD KNS là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý đối với tập thể người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác GD KNS cho HS.
Quản lý GD KNS chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ
quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, thực hiện công tác
GD KNS. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động GD KNS trong nhà trường nhằm thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy KNS cho HS.
Về bản chất, quản lý hoạt động GD KNS là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình GD KNS nhằm thực
hiện có hiệu quả mục tiêu GD KNS.
Như vậy, quản lý GD KNS cho HS là hoạt động điều hành công tác GD KNS
để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GD KNS cho HS phù hợp với lứa tuổi, đối
tượng HS trở thành hiện thực.
1.3. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Trung học phổ thông
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý và tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT

Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu
10


ước mơ, thích tìm tòi, khám phá, song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn
thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động,…Vì vậy, việc giáo dục giá trị
sống, rèn luyện KNS cho thế hệ trẻ là rất cần thiết.
Kỹ năng sống cơ bản của học sinh bao gồm kỹ năng ứng xử hợp lí với các
tình huống trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; kỹ
năng rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kỹ năng phòng, chống tai nạn
giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; kỹ năng ứng xử văn hóa,
chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội; suy nghĩ và hành
động tích cực; học tập tích cực.
1.3.1.2.Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT có ý nghĩa to lớn trong sự phát
triển nhân cách của học sinh. Giáo dục kỹ năng sống là cầu nối giúp con người biến
kiến thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những người
có kỹ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc,
luôn vững vàng trước khó khăn, thử thách. Họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và luôn làm chủ được cuộc sống của mình.
Ngày nay sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực xã hội cũng có tác
động lớn đối với HS. Bên cạnh những mặt tích cực, thì những ảnh hưởng tiêu cực
của cơ chế thị trường, của sự bùng nổ thông tin, của sự du nhập lối sống thực
dụng... đã tác động mạnh mẽ đến các em. Đặc biệt, với học sinh THPT thì việc
trang bị kỹ năng sống là rất cần thiết. Nếu không được trang bị các kỹ năng sống
cần thiết và có bản lĩnh vững vàng thì các em dễ trở thành nạn nhân của tình trạng
lạm dụng hay bạo lực, căng thẳng, mất lòng tin, mặc cảm. Mất lòng tin, sự mặc
cảm làm các em không muốn tìm kiếm sự giúp đỡ tích cực của bạn bè. Giáo dục
KNS giúp các em xác định rõ giá trị của bản thân và khả năng sẵn sàng vượt qua
các khó khăn trong cuộc sống. KNS cũng giúp các em xác định những mục tiêu

của cuộc sống hiện tại và trong tương lai.
Do đó, việc giáo dục kỹ năng sống là hết sức quan trọng. Giáo dục KNS đầy
đủ sẽ tạo điều kiện và định hướng cho học sinh THPT rèn luyện để trở thành những

11


công dân tương lai giàu lòng yêu nước, sẵn sàng cống hiến tài năng cho đất nước
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Một xã hội phát triển đa chiều phải cần
những công dân năng động, có KNS thích ứng.
Giáo dục KNS giúp các em sẵn sàng đáp ứng và thích ứng tích cực với sự
phát triển về kinh tế, văn hóa xã hội và biết lựa chọn, phân tích các nguồn thông tin
đa dạng trong quá trình phát triển của đất nước. Hình thành ở các em những hành vi
tích cực, có lợi cho sức khỏe cá nhân và do đó có những hành vi xã hội tích cực.
1.3.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
THPT
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là
chủ yếu sang hình thành và phát triển những năng lực cần thiết ở người học để đáp
ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu
giáo dục của Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học
để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống.
Giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau:
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên
cơ sở đó hình thành cho các em những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại
bỏ những vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động
hàng ngày.
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình với gia
đình, cộng đồng và ngay chính với bản thân.
- Giúp các em phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức.
Học sinh THPT có KNS sẽ biết ứng dụng những nguyên tắc phát triển bền

vững vào cuộc sống của mình. Có thể khẳng định, GD KNS cho HS THPT là trang
bị cho các em một chiếc cầu nối giữa hiện tại với tương lai, giúp các em thích ứng
với cuộc sống hiện đại không ngừng biến đổi.
1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
1.3.3.1. Những kỹ năng sống cơ bản, cốt lõi
Những KNS cơ bản, cốt lõi là những KNS cần có để định hướng đúng đắn
cho tương lai và vận dụng vào trong mọi tình huống của cuộc sống như:
12


* Kỹ năng giao tiếp:
Kỹ năng giao tiếp là khả năng tiếp xúc, trao đổi thông tin, mong muốn, suy
nghĩ, tình cảm, cảm xúc,...là khả năng thể hiện các mối quan hệ tương tác giữa người
này với người khác về các vấn đề khác nhau. Kỹ năng giao tiếp giúp cá nhân bày tỏ
suy nghĩ, cảm xúc và tâm trạng của mình, giúp người khác hiểu mình hơn. Thái độ
thông cảm với người khác cũng góp phần giúp họ giải quyết vấn đề mà họ gặp phải.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
+ Nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống.
+ Có khả năng giao tiếp có hiệu quả.
+ Biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác.
+ Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.
* Kỹ năng tự nhận thức bản thân:
Tự nhận thức là một kỹ năng sống rất cơ bản, nó giúp cá nhân hiểu rõ về
chính bản thân mình: đặc điểm, tính cách, sở thích, thói quen, thái độ, ý kiến, cách
suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của chính mình, các mối quan hệ xã hội cũng như
những điểm tích cực và hạn chế của bản thân. Mỗi cá nhân đều có bản sắc riêng, có
những điểm mạnh, điểm yếu riêng, không ai là hoàn thiện cả, nhưng cũng không có
ai chỉ có toàn nhược điểm. Chúng ta ai cũng có những ưu điểm đáng tự hào và
những nhược điểm cần cố gắng, hoàn thiện thêm. Vì vậy mỗi học sinh cần nhận biết
và hiểu rõ bản thân, những tiềm năng, tình cảm, những cảm xúc cũng như vị trí của

các em trong cuộc sống, những mặt mạnh và mặt yếu của bản thân. Khi các em
càng nhận thức được khả năng của mình, các em càng có khả năng sử dụng các kỹ
năng sống một cách có hiệu quả.
Đối với HS THPT, kỹ năng này nhằm giúp họ biết nhận thức và thể hiện
được bản thân mình, đồng thời có thể đánh giá được mặt tốt và chưa tốt của bản
thân, học hỏi những điểm tích cực của người khác để tiến bộ.
* Kỹ năng tự xác định giá trị:
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động của bản thân trong
13


cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực về niềm tin, đạo đức, thái độ... của
mỗi người, mỗi nhóm người, mỗi xã hội. Mặc dù có một số chuẩn mực giá trị chung
nhưng bản thân mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Giá trị không phải là
bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, lứa tuổi, theo kinh nghiệm sống và chịu
ảnh hưởng từ GD của gia đình, nhà trường và xã hội.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng xác định những đức tính, thái độ, quan
niệm, chính kiến mà mỗi người cho là quan trọng, đúng đắn. Xác định giá trị ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định và hành vi của mỗi người. Những phẩm
giá tốt, tích cực có liên quan đến những hành vi có ích trong xã hội.
Xác định giá trị đối với HS THPT là đặc biệt quan trọng. Nếu các em xác
định điều gì là giá trị thì tự bản thân các em sẽ cố gắng làm theo, còn nếu không thì
khó có thể khuyên giải hay bắt các em làm theo.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
+ Hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho hoạt
động và hành vi của mỗi người.
+ Thấy rõ được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị cho bản
thân và biết tôn trọng giá trị của người khác.
+ Biết phân tích lợi, hại, được mất của một hành vi cá nhân muốn thực hiện.

* Kỹ năng ra quyết định:
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời. Trong một tình huống thường có nhiều sự lựa chọn để giải quyết.
Mỗi người phải lựa chọn, để ra một quyết định nhưng đồng thời cũng phải ý thức
được các tình huống có thể xảy ra do sự lựa chọn của mình. Do vậy, một điều quan
trọng cần làm là phải lường được những hậu quả trước khi ra quyết định để quyết
định của mình là tốt nhất. Ra quyết định đúng đắn có thể giúp các em có thái độ tích
cực khi đứng trước vấn đề cần giải quyết và có trách nhiệm đối với những quyết
định của bản thân. Có kỹ năng xác định các giải pháp và biết lựa chọn giải pháp tối
ưu để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Biết đánh giá kết quả của quyết định
14


đưa ra, đạt được mục đích trong học tập, nơi làm việc và trong cuộc sống riêng tư
của mình. Tránh được những sai lầm mà có thể gây ảnh hưởng cho chính bản thân
mình trong hiện tại và tương lai. Trong thực tế chẳng có ai có quyết định đúng đắn
ở tất cả mọi lúc. Nhưng bằng việc phát triển kỹ năng ra quyết định, các em có thể
làm cho cơ hội thành công trong cuộc sống của mình tăng lên. Với mỗi quyết định
đúng đắn, chúng ta có thể mang lại thành công cho cá nhân, niềm vui cho cha mẹ,
anh em, bạn bè và những người thân khác. Ở lứa tuổi THPT việc đưa ra quyết định
chín chắn là một trong những dấu hiệu chứng tỏ các em đã trở thành người lớn. Tuy
nhiên, đôi khi chúng ta cũng có những quyết định không phù hợp. Những quyết
định không phù hợp dẫn đến sự thất bại của bản thân, làm ảnh hưởng đến gia đình
và những người xung quanh.
Kỹ năng này nhằm giúp HS:
+ Luyện kỹ năng suy nghĩ có phê phán, tư duy sáng tạo, cân nhắc cái lợi, cái
hại của từng vấn đề để cuối cùng có được quyết định đúng đắn.
+ Nắm được các bước ra quyết định.
+ Biết đánh giá quyết định đã đưa ra.

* Kỹ năng giải quyết vấn đề:
Kỹ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề hoặc
tình huống gặp phải trong cuộc sống. Đứng trước một vấn đề cần giải quyết chúng
ta cần biết nhận diện đầy đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các nguyên nhân, xác
định các phương án khác nhau nhằm giải quyết vấn đề đó, biết phân tích và lựa
chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình. Mỗi
người sẽ có cách giải quyết vấn đề khác nhau, dẫn đến những kết quả khác nhau.
Do đó, sau khi thực hiện phương án giải quyết vấn đề, chúng ta cần đánh giá kết
quả thực hiện lựa chọn đã có nhằm rút kinh nghiệm cho bản thân.
* Kỹ năng kiên định:
+ Kiên định là khả năng con người giữ vững được lập trường, quan điểm, ý
định, không dao động mặc dù gặp khó khăn, trở ngại. Người kiên định không phải
15


là người bảo thủ, cứng nhắc, hiếu thắng hay phục tùng mà là người luôn biết linh
hoạt, mềm dẻo và tự tin khi đứng trước bất kì tình huống, vấn đề khó khăn nào đó
trong cuộc sống.
+ Kỹ năng kiên định là kỹ năng thực hiện được những gì mình muốn hoặc từ
chối bằng được những gì mình không muốn với sự tôn trọng, nó giúp chúng ta luôn
biết dung hòa giữa quyền lợi và nhu cầu của bản thân với quyền lợi và nhu cầu của
người khác. Người có kỹ năng kiên định là người sống có bản lĩnh, dám nghĩ, dám
làm.
+ Để có được kỹ năng kiên định chúng ta cần xác định được các giá trị của
bản thân, đồng thời biết cách phối kết hợp tốt với các kỹ năng cơ bản khác như
giao tiếp, kỹ năng tư duy có phê phán, kỹ năng ra quyết định và kỹ năng giải quyết
vấn đề, kỹ năng từ chối...
*Kỹ năng hợp tác:
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công

việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Có kỹ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân trong
một xã hội hiện đại, bởi vì:
+ Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác trong
công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh
thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho
công việc chung.
+ Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ
thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một chi tiết của một cỗ máy
lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
+ Kỹ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hoà và tránh xung đột trong
quan hệ với người khác.
Để có được sự hợp tác hiệu quả, chúng ta cần vận dụng tốt nhiều kỹ năng sống
khác như: tự nhận thức, xác định giá trị, giao tiếp, thể hiện sự cảm thông, đảm nhận
16


trách nhiệm, ra quyết định, giải quyết mâu thuẫn, kiên định, ứng phó với căng thẳng...
*Kỹ năng đặt mục tiêu:
Mục tiêu là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới, muốn thực hiện ở mỗi một
giai đoạn trong cuộc đời hay ở công việc nào đó. Mục tiêu có thể là sự mong muốn
hiểu biết (muốn biết về một cái gì đó), có thể là một hành vi (muốn làm được cái gì
đó) hay có thể là một sự thay đổi về thái độ.
Kỹ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản
thân trong cuộc sống và lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.
Đặt mục tiêu là kỹ năng quan trọng giúp cá nhân có sự chuẩn bị sẵn sàng,
định hướng tốt và biết xây dựng kế hoạch trong cuộc sống. Kỹ năng đặt mục tiêu
giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả năng thực hiện được mục

tiêu của mình. Kỹ năng đặt mục tiêu cần được vận dụng kết hợp với nhiều kỹ năng
sống khác nhau như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ....
*Kỹ năng kiểm soát cảm xúc:
Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình
trong một tình hống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân
và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc
một các phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm
xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc, quản lí cảm xúc.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần giảm căng thẳng giúp giao
tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa và mang
tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải quyết vấn đề tốt hơn.
Kỹ năng quản lý cảm xúc cần sự kết hợp với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, đồng thời góp phần
củng cố các kĩ năng này.
* Kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng:
Tình huống gây căng thẳng là những sự việc, vấn đề gặp phải trong cuộc
sống, trong mối quan hệ phức tạp giữa con người với con người, những thay đổi của
17


môi trường tự nhiên, tác động đến con người và gây ra cảm xúc mạnh, có khi là cảm
xúc tiêu cực. Khi một cá nhân có khả năng đương đầu với sự căng thẳng thì nó lại là
một nhân tố tích cực, bởi vì chính những sức ép sẽ buộc cá nhân phải tập trung vào
công việc của mình và ứng phó một cách thích hợp. Tuy nhiên, sự căng thẳng còn
có sức mạnh huỷ diệt cuộc sống cá nhân nếu nó quá lớn và không giải tỏa nổi nếu
thiếu kỹ năng ứng phó.
Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng
đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là
khả năng nhận biết sự cẳng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng

cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Do đó,
chúng ta cũng có thể hạn chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm
việc điều độ, có kế hoạch, sống vui vẻ, chan hòa, tránh gây mâu thuẫn không cần
thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho mình mục tiêu quá cao so với
điều kiện và khả năng của bản thân... Để có cách ứng phó tốt với các tình huống
căng thẳng cần vận dụng các kỹ năng khác như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ, suy nghĩ linh hoạt, thương thuyết.
Kỹ năng này nhằm giúp học sinh:
+ Biết được một số tình huống dễ gây căng thẳng trong cuộc sống, cảm xúc
thường có khi căng thẳng.
+ Biết cách ứng phó tích cực khi ở trong tình huống căng thẳng.
*Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ:
Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta gặp những vấn đề, tình huống phải cần
đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người khác. Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm
các yếu tố sau:
+ Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
+ Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
+ Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
+ Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.
Khi tìm đến các địa chỉ cần hỗ trợ, chúng ta cần:
+ Cư xử đúng mực và tự tin.
18


+ Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
+ Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiếu thiện chí. Nếu vẫn cần sự hỗ trợ của
người thiếu thiện chí, cố gắng tỏ ra bình thường, kiên nhẫn nhưng không sợ hãi.
+ Nếu bị cự tuyệt, đừng nản chí, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ
khác, người khác.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ giúp chúng ta có thể nhận được những

lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn,
giảm bớt được căng thẳng tâm lý do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ
kịp thời sẽ giúp cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan, và trong nhiều trường
hợp, giúp chúng ta có cái nhìn mới và hướng đi mới.
Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ rất cần thiết để giải quyết vấn đề, giải
quyết mâu thuẫn và ứng phó với căng thẳng. Đồng thời để phát huy hiệu quả của kĩ
năng này, cần kĩ năng lắng nghe, khả năng phân tích thấu đáo ý kiến tư vấn, kĩ năng
ra quyết định lựa chọn cách giải quyết tối ưu sau khi được tư vấn.
* Kỹ năng thể hiện sự tự tin:
Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có
thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có
nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn
bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải
quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích
cực và lạc quan trong cuộc sống.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng,
ra quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
1.3.3.2. Những kỹ năng để phòng tránh các tệ nạn, xã hội
Những tệ nạn xã hội cần được phòng, tránh như:
- Phòng tránh ma túy.
- Phòng tránh thuốc lá, rượu, bia.
- Phòng tránh bị xâm hại tình dục trẻ em.
- Phòng tránh HIV/AIDS.
19


- Giải quyết mâu thuẫn tránh bạo lực.
1.3.4. Các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh THPT

1.3.4.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Là phương pháp giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên
trong nhóm trao đổi tự do về vấn đề giáo viên yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho học
sinh bộc lộ quan điểm và ý kiến riêng, đồng thời lắng nghe ý kiến, quan điểm của
các bạn học khác.
1.3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tình huống
Nghiên cứu tình huống là tổ chức cho người học nghiên cứu một câu chuyện,
mô tả một tình huống xảy ra trong thực tiễn cuộc sống. Đôi khi nghiên cứu tình
huống có thể được thực hiện trên băng hình mà không phải dưới dạng chữ viết. Vì
tình huống này được nêu lên nhằm phản ánh tính đa dạng của cuộc sống thực, nên
nó phải tương đối phức tạp với nhiều nhân vật và chứa đựng nhiều mâu thuẫn.
1.3.4.3. Phương pháp trò chơi
Là cách thức tổ chức cho HS tiến hành một trò chơi nào đó để tìm hiểu một
vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình
huống cụ thể. Giúp các em không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực.
1.3.4.4. Phương pháp đóng vai
Là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, "làm thử" một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về
một vấn đề. Đây là phương pháp nhằm giúp người học suy nghĩ sâu sắc về một vấn
đề bằng cách tập trung vào một cách ứng xử cụ thể mà họ quan sát được. Việc
"diễn" không phải là phần chính của phương pháp này, mà điều quan trọng hơn là
sự thảo luận sau phần diễn ấy.
1.3.5. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
1.3.5.1. Lồng ghép, tích hợp các môn học
Trong chương trình giáo dục, đã có rất nhiều hình thức nhằm GD KNS cho

20



×