Tải bản đầy đủ (.doc) (176 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ kết QUẢ học tập của SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG kỹ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 176 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG NGỌC DƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Sái Công Hồng


HÀ NỘI - 2016

2


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Sái Công Hồng,
người đã tận tụy hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, động viên, chia sẻ với em
những khó khăn vừa qua.
Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Quản lý giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong toàn bộ
khóa học và quá trình nghiên cứu.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Trường Cao Đẳng kỹ thuật
Công nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.


Đặc biệt, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, những người bạn luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành
tốt nhất luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về điều kiện
nghiên cứu cũng như kiến thức về khoa học giáo dục, sự hạn hẹp về thời gian
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2016
Người viết

Hoàng Ngọc Dương

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
CBQL
ĐG
ĐGKQHT
ĐH
CĐKTCN
GV
GD
GD–ĐT
KQHT
NQ
QL
QLĐGKQHT

QLGD
SL
SV


Ý nghĩa
Cán bộ quản lý
Đánh giá
Đánh giá kết quả học tập
Đại học
Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
Giáo viên
Giáo dục
Giáo dục – Đào tạo
Kết quả học tập
Nghị quyết
Quản lý
Quản lý đánh giá kết quả học tập
Quản lý giáo dục
Số lượng
Sinh viên
Trung ương

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn..........................................................................................................i
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................ii

Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục bảng ................................................................................................vi
Danh mục biểu đồ............................................................................................vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................ii
Viết tắt.............................................................................................................ii
Ý nghĩa............................................................................................................ii
CBQL..............................................................................................................ii
Cán bộ quản lý................................................................................................ii
ĐG...................................................................................................................ii
Đánh giá..........................................................................................................ii
ĐGKQHT........................................................................................................ii
Đánh giá kết quả học tập.................................................................................ii
ĐH...................................................................................................................ii
Đại học............................................................................................................ii
CĐKTCN........................................................................................................ii
Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.......................................................................ii
GV...................................................................................................................ii
Giáo viên.........................................................................................................ii
GD...................................................................................................................ii
Giáo dục..........................................................................................................ii
GD–ĐT............................................................................................................ii
Giáo dục – Đào tạo..........................................................................................ii
KQHT..............................................................................................................ii
Kết quả học tập...............................................................................................ii

iii


NQ...................................................................................................................ii

Nghị quyết.......................................................................................................ii
QL...................................................................................................................ii
Quản lý............................................................................................................ii
QLĐGKQHT..................................................................................................ii
Quản lý đánh giá kết quả học tập....................................................................ii
QLGD..............................................................................................................ii
Quản lý giáo dục.............................................................................................ii
SL....................................................................................................................ii
Số lượng..........................................................................................................ii
SV....................................................................................................................ii
Sinh viên.........................................................................................................ii
TƯ...................................................................................................................ii
Trung ương......................................................................................................ii
........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG................................................................................xxviii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH...................................................................lii
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
Trong lịch sử phát triển của hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động dạy học
nói riêng, vấn đề đánh giá kết quả của người học được coi như là một khâu quan
trọng của quá trình dạy học. Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của người học nhằm tác động trực tiếp đến
người dậy để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình đánh giá trên cơ sở công
bằng khách quan nhằm thúc đẩy quá trình học tập của sinh viên và dạy học của
giáo vỉên ngày càng tiến bộ đáp ứng đầy đủ, vững chắc các yêu cầu do mục tiêu
giáo dục đã đề ra.......................................................................................................7

iv



Việc quản lý đánh giá kết quả học tập được đề cập đến nhiều trong các sách báo,
tài liệu về quản lý giáo dục trong và ngoài nước. Công trình nghiên cứu được
nhiều người biết đến là công trình của tác giả người Mỹ B.S. Bloom (1956) [7].
Công trình đưa ra một hệ thống phân loại mục tiêu giáo dục, xây dựng nên các
cấp độ của mục tiêu giáo dục, thường được gọi là cách phân loại Bloom và một
công cụ đánh giá có hiệu quả giúp xác định được kết quả học tập ở mọi cấp độ để
đưa ra một nhận định chính xác về năng lực của người được đánh giá về chuyên
môn liên quan...........................................................................................................7
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý thuyết đánh giá trong giáo
dục, đặc biệt phát triển mạnh ở Hoa Kỳ và Anh. Các ấn phẩm liên quan đến nó đã
được phát hành rộng rãi và có hiệu đính tái bản hàng năm và được nhiều nước
trên thế giới đón nhận để sử dụng và tham khảo. Đã có khá nhiều công trình khoa
học nghiên cứu về kiểm tra và đánh giá kết quả học tập như công trình của James
H. Mcmillan, xuất bản lần 2 năm 2001 của Viện đại học Quốc gia Virginia, của
giáo sư Patrick Griffin thuộc trung tâm nghiên cứu và đánh giá của trường đại
học Melbourne, GS.danh dự của trường đại học Hamburg- ông Neville
Postlethwait, và các tác giả khác,....Các công trình nghiên cứu trên làm cơ sở lí
luận cho việc tiến hành xây dựng và sử dụng các bài kiểm tra – đánh giá KQHT ở
từng lĩnh vực hay môn học cụ thể............................................................................7
Ở Việt Nam, khoa học về đánh giá trong giáo dục trước đây trong tình trạng khá
lạc hậu và chậm phát triển, đến nay ngành khoa học này vẫn còn khá mới và non
trẻ ở nhiều trường đại học. Trước năm 1975 ở Miền Nam có vài gười được đào
tạo về khoa học này từ các nước phương tây, trong đó có giáo sư Dương Thiệu
Tống. Ông đã đưa test vào ngành giáo dục để thực hiện nhưng không thành công.
Sau đó tác giả chỉ áp dụng ngân hàng câu hỏi vào việc thi kiểm tra đánh giá và
đặc biệt áp dụng vào việc thi tuyến sinh Đại học....................................................8
Trường Đại học áp dụng mô hình thi trắc nghiệm đầu tiên ở nước ta là trường
Đại học Đà Lạt. Từ năm 1990 trở lại đây việc kiểm tra – đánh giá KQHT của
người học, sinh viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo chú trọng phát triển và thường

xuyên thay đổi các phương pháp kiểm tra – đánh giá nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học. Một số nhà giáo dục trong nước cũng đã bắt đầu quan tâm đến hoạt
động kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên và có những bài viết, nghiên cứu
về lĩnh vực này như:.................................................................................................8

v


- Phương pháp kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên khoa tiếng nước ngoài,
trường CĐSP Nam Định do tác giả Nguyễn Thị Minh Cảnh viết. Bài viết này tác
giả nhấn mạnh kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên là một khâu quan trọng
trong quá trình đào tạo. Cùng với việc đổi mới phương pháp dạy-học thì việc
nghiên cứu đổi mới phương pháp kiểm tra – đánh giá KQHT của người học, sinh
viên để phù hợp với đổi mới phương pháp dạy và học là việc làm không thể thiếu
và đặc biệt quan trọng trong xu thế đổi mới giáo dục và đáp ứng yêu cầu của xã
hội hiện nay...............................................................................................................8
- Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thìn đã làm rõ vấn đề: “Kết hợp đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo
động lực thúc đẩy sinh viên tích cực học tập” [16, tr.148] thông qua kết quả đo
nghiệm. Tác giả Thìn đã đưa ra các số liệu chứng minh rằng việc kết hợp đổi mới
kiểm tra – đánh giá KQHT và đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tạo động lực
học mạnh mẽ, bền vững từ đó giúp sinh viên tự giác, tích cực chủ động trong học
tập,.............................................................................................................................8
- Tác giả Trịnh Khắc Thẩm với bài viết “Đổi mới phương pháp dạy – học và
kiểm tra, đánh giá- Giải pháp hàng đầu để nâng cao chất lượng đào tạo”. Bài viết
này đã chỉ ra được việc đổi mới phương pháp dạy – học là một đòi hỏi khách
quan và cấp bách. Song song với việc đổi mới phương pháp dạy học phải gắn liền
với việc đổi mới phương pháp tổ chức thi, kiểm tra – đánh giá KQHT về tri thức,
kĩ năng và kĩ xảo của người học. Sau cùng tác giả đã đưa ra các giải pháp điều
kiện và lộ trình đảm bảo cho việc triển khai kế hoạch đổi mới phương pháp dạy

học và thi, kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên ở trường Cao đẳng Lao
động- Xã hội.............................................................................................................8
- Tác giả Trần Thị Bích Liễu đã phân tích và đưa ra 5 tiêu chí “đánh giá đúng”
trong bài viết “Để đánh giá KQHT của sinh viên một cách có chất lượng”. Tiếp
theo tác giả liệt kê 5 yếu kém của kiểm tra – đánh giá KQHT ở đại học rồi phân
tích các nguyên nhân đó và cuối cùng đưa ra 3 kết luận về việc làm thế nào để
kiểm tra – đánh giá KQHT của sinh viên một cách có chất lượng.........................9
- Tác giả Hoàng Bá Thịnh đã đề cập đến vấn đề: Từ sự khác biệt điểm thi môn xã
hội học đại cương: Nghĩ về đánh giá kết quả học tập của sinh viên. Thông qua kết
quả khảo sát của mình, tác giả đã chỉ ra rằng có những ý kiến khác nhau về kiểm
tra – đánh giá KQHT của sinh viên, trong khi còn nhiều quan điểm chưa thống
nhất về cách đánh giá thì có một thực tế là có sự khác biệt về điểm đánh giá trong
vi


cùng một môn học giữa các giảng viên. Qua đó tác giả đưa ra kết luận khoa học:
“Cần thiết phải có quan điểm, nhận thức và phương pháp khoa học trong việc
đánh giá KQHT của sinh viên. Nếu không, giáo dục đại học Việt Nam khó tránh
khỏi việc tạo ra những sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát
triển đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa” [16,tr.241]..........................................9
- Tác giả Nguyễn Quý Thanh đã bàn về Một số dạng hành vi học tập đặc trưng
của sinh viên. Nói cách khác các dạng hành vi này có ảnh hưởng không nhỏ đến
KQHT của người học. Vì vậy, giảng viên cần quan tâm đến các hành vi đặc trưng
này trong quá trình dạy học và đánh giá KQHT của sinh viên...............................9
Cũng trong thời gian này có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả như của
Nguyễn Phương Nga, Nguyễn Đức Chính chủ biên, Lê Đức Ngọc, Phạm Xuân
Thanh, và một số tác giả khác,....nghiên cứu về đề tài đánh giá trong giáo dục.
Đến nay, Bộ GD&ĐT đã chú trọng hơn vào chất lượng đào tạo ở các bậc học.
Song song với việc đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập thì chủ trương của
Bộ là cần phải đổi mới quá trình kiểm tra – đánh giá KQHT cho người học nhằm

đảm bảo tính khách quan, công bằng và đánh giá chính xác năng lực của người
học. Chính vì vậy, đã có các cuộc điều tra khảo sát ở các cấp khác nhau về kiểm
tra – đánh giá KQHT cho người học, sinh viên. Tùy theo mục tiêu của các đợt
kiểm tra – đánh giá KQHT mà có các điều chỉnh phù hợp.....................................9

Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Nó
là phạm trù tồn tại khách quan, ra đời một cách tất yếu do nhu cầu của mọi
chế độ xã hội, mọi thời đại............................................................................10
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Khái niệm quản lý phụ thuộc với loại hình và lĩnh vực
nghiên cứu. Các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau.....................................................................................10
Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con người nhằm đạt
được mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp vói quy luật khách
quan...............................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục.................................................................................10

vii


Quản lý gỉáo dục, theo P.V.Khudominxki [39] (Liên Xô cũ) là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm phát
triển toàn diện và hài hòa của họ...................................................................10
Ở Việt Nam, theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [12].........10

Tác giả Đặng Quốc Bảo định nghĩa: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[5]...................................10
QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD (chủ
thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo
dục đề ra. Thực chất đó là những tác động khoa học đến nhà trường làm cho
nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy học - giáo
dục theo mục tiêu đào tạo..............................................................................10
Đối tượng QLGD bao gồm các hoạt động giáo dục, nguồn lực của giáo dục,
các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục,... Đó
chính là những đối tượng chịu sự tác động của CBQL (chủ thể) để thực hiện
và biển đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra..........................11
Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý
như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Cũng có thể gọi đây là chu
trình quản lý được sơ đồ hóa như sau:..........................................................11
Hình 1.2. Chu trình quản lý...........................................................................11

viii


Hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản trong nhà trường, kết quả mà SV đạt
được trong quá trình dạy học là cơ sở quan trọng để đánh giá chất lượng của
hoạt động dạy học.........................................................................................13
Theo lí luận dạy học hiện đại, học tập là hoạt động nhận thức của người học
được thực hiện dưới sự tổ chức điều khiển của nhà sư phạm. Mục đích của
hoạt động học tập là tiếp thu nền văn hóa nhân loại và chuyển chúng thành
năng lực thể chất, năng lực tinh thần của mỗi cá nhân. Đối tượng của hoạt
động học là hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo tương ứng được thể hiện ở nội
dung của môn học, bài học với hệ thống khái niệm khoa học và môn học...13

Sản phẩm của hoạt động dạy học, lao động sư phạm trên lớp học, trong
phòng thí nghiệm, xưởng trường, bãi tập,... rất đa dạng và phức tạp, khó xác
định. Những sản phẩm đó là người học đã thay đổi ít hoặc nhiều trong phẩm
chất và năng lực của họ sau một thời gian học tập nhất định hay nói cách
khác là đã có các giá trị gia tăng - đó chính là kết quả học tập của người học,
thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng của hoạt động dạy học trong nhà trường.
.......................................................................................................................13
Kết quả học tập được hiểu theo hai nghĩa, trong dạy học cũng như trong thực
tế:...................................................................................................................13
- Thứ nhất là mức độ người học đạt được so với mục tiêu đã xác định........13
- Thứ hai là mức độ người học đạt được so sánh với những người cùng học
khác thế nào...................................................................................................13
Kết quả học tập còn là những thông tin giúp cho việc phán đoán, xác định về
mặt số lượng (định lượng) hay chất lượng (định tính) về mức độ lĩnh hội
kiến thức, kĩ năng, thái độ của người học làm cơ sở cho việc đánh giá kết
quả học tập của người học.............................................................................13
Như vậy, kết quả học tập là những thông tin cho biết mức độ đạt được mục
tiêu về kiến thức và kỹ năng của người học trong quá trình học tập............14

ix


Hiểu theo nghĩa nào thì kết quả học tập đều thể hiện ở mức độ đạt được các
mục tiêu của dạy học. Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy
học và nó chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành
vi của người học............................................................................................14
Đánh giá: Là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
công việc, dựa vào phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

.......................................................................................................................14
Theo tác giả Deketele của Trường Đại học Tổng họp Louvain La Neuve (Bỉ
- 1980) đã đưa ra khái niệm chung về đánh giá: đánh giá là xem xét mức độ
phù hợp giữa một tập hợp thông tin có giá trị, thích hợp và đáng tin cậy với
mục tiêu đề ra để so sánh, đánh giá và đưa ra một quyết định......................14
Đánh giá trong giáo dục là sự so sánh giữa những thông tin thu nhận được
về quá trình giáo dục với tiêu chuẩn tương ứng nhằm đưa ra quyết định phù
hợp. Đối với đánh giá trong giáo dục, tiêu chí đánh giá có vai trò đặc biệt
quan trọng, đó là chuẩn để so sánh, đối chiếu, xác định mức độ kết quả của
đối tượng được đánh giá................................................................................14
Nhiều tác giả như Tylor, Croubanh, Alkin, Stuffebean, Stake, Scriven... đã
đưa ra định nghĩa về đánh giá trong hệ thông giáo dục như sau: “Đánh giá,
trong bối cảnh giáo dục, có thể định nghĩa như một quá trình được tiến hành
có hệ thống để xác định mức độ đạt được của học sinh về mục tiêu đào tạo.
Nó có thể bao gồm những sự mô tả (liệt kê) về mặt định tính hay định lượng
những hành vi (hoạt động) của người học cùng với những nhận xét, đánh giá
những hành vi này với sự mong muốn đạt về hành vi đó”............................14
Khi đánh giá thường dựa vào các thông tin dữ liệu như:..............................14

x


+ Số đo (Measurement): Là điểm số làm bài kiểm tra của sinh viên + Lượng
giá (Assessment): dựa vào số đo đưa ra những kết luận ước lượng trình độ
kiến thức, kỹ năng của từng sinh viên...........................................................14
+ Lượng giá theo chuẩn (Norm reference assessment): so sánh số đo mỗi cá
nhân trong tổng hợp chung của cả lớp..........................................................15
+ Lượng giá theo tiêu chí (Criterion reference assessment): so sánh số đo
của mỗi cá nhân với tiêu chí đề ra ban đầu...................................................15
Trong dạy học, đánh giá là quá trình thu thập thông tin về năng lực, phẩm

chất của một sinh viên và sử dụng thông tin đó để đưa ra quyết định về
người học và việc tổ chức quá trình dạy học.................................................15
- Đánh giá năng lực học tập hay đánh giá kết quả học tập gồm có đánh giá
kiến thức, kỹ năng, thái độ:...........................................................................15
+ Đánh giá kiến thức: đánh giá theo các cấp độ: biết-hiểu-vận dụng- phân
tích- tổng hợp- đánh giá, khả năng diễn đạt, ứng xử.....................................15
+ Đánh giá kỹ năng: đánh giá kỹ năng thực hiện có kết quả hoạt động trên
cơ sở tri thức có được; đánh giá các kỹ năng: đọc, viết, lao động, tư duy...
Đặc biệt đánh giá các kỹ năng cụ thể sau: biết vận dụng kiến thức, kỹ năng
nhận biết, biết học tập theo nề nếp, có phương pháp, biết tự kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của mình.........................................................................15
+ Đánh giá thái độ: đánh giá theo cấp độ của thái độ: tiếp thu - hưởng ứng đánh giá - tổ chức lại hệ thống giá trị mới - hành động theo giá trị mới. Đặc
biệt đánh giá các thái độ: ham hiểu biết, tự giác học tập, không đồng tình với
những hành động vi phạm kỷ luật học tập, không thật thà trong học tập.....15
- Phẩm chất đạo đức: tập trung vào đánh giá đạo đức (tri thức đạo đức và
niềm tin đạo đức) và hành vi đạo đức được thông qua (tính chính xác, tính
phổ biến, tính ổn định, động cơ của hành vi)................................................15
Mục đích của hoạt động đánh giả: Công khai hóa nhận định về năng lực và
kết quả học tập của SV, tạo cơ hội phát triển kỹ năng tự đánh giá, khuyến
xi


khích, động viên họ nhận ra sự tiến bộ của mình; Giúp cho GV có thực tế để
nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn
đấu không ngừng để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học....................15
Như vậy đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng, điều chỉnh hoạt động của sv mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy..................................15
Vai trò của đánh giả: Đánh giá là bộ phận hợp thành quan trọng không thể
thiếu được của quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học đánh giá không

chỉ là hoạt động sau mỗi bài giảng mà nó còn quan hệ hợp thành với vỉệc
quyết định của giáo viên. Đánh giá đúng đắn, chính xác sẽ cung cấp cho GV
thông tin để ra quyết định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình dạy học,
giúp cho GV có thể đi đến những quyết định phù họp, nâng cao hiệu quả
giảng dạy. Những thông tin ngược giúp GV tự điều chỉnh và hoàn thiện hoạt
động giảng dạy. Thông qua đánh giá, GV thu được những thông tin ngược từ
sv, biết được kết quả học tập của sv cũng như nguyên nhân cơ bản dẫn đến
thực trạng kết quả đó. Đây là cơ sở thực tế để GV hoàn thiện hoạt động của
SV và hướng dẫn SV tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động học của bản
thân mình.......................................................................................................16
Ý nghĩa của hoạt động đánh giá: Đánh giá có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
việc đánh giá có hệ thống, thường xuyên cung cấp kịp thời những thông tin
“liên hệ ngược” giúp SV điều chỉnh hoạt động học. về mặt giáo dưỡng chỉ
cho SV thấy mình đã tiếp thu điều vừa học đến mức độ nào, còn thiếu sót
chỗ nào cần bổ khuyết, về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp SV có
điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác
hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho họ phát triển tư
duy sáng tạo, linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực
tế. về mặt giáo dục giúp SV có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập, có ý

xii


chí vươn lên để đạt kết quả cao hơn, cũng có lòng tin vào khả năng của
mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tinh thần chủ quan tự mãn..........16
Quy trình đánh giá:........................................................................................16
- Nắm vững mục tiêu của việc đánh giá tri thức sinh viên............................16
- Xác định các tiêu chuẩn cơ bản khi đánh gỉá tri thức sinh viên..................16
- Xác định phương pháp đánh giá.................................................................16
- Xác định thước đo.......................................................................................16

- Tiến hành đánh giá......................................................................................16
Nguyên tắc của hoạt động đánh giá:.............................................................16
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan.........................................................16
Tính khách quan là nguyên tắc đầu tiên và tiên quyết của quá trình đánh giá
trong giáo dục, bởi lẽ chỉ khi đảm bảo được yêu cầu này thì kết quả đánh giá
mới có mức độ tin cậy cần thiết, mới phản ánh đúng những gì muốn đo,
muốn đánh giá. Việc đánh giá khách quan có tác dụng kích thích tính tích
cực của người học. Ngược lại, sự đánh giá thiếu khách quan dễ nảy sinh tác
động xấu, tiêu cực đến tâm lý và hoạt động học của người học làm giảm
hiệu quả đích thực của việc học....................................................................17
- Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện.............................................................17
Là nguyên tắc đánh giá, xem xét đầy đủ các mặt, các khía cạnh về kiến thức,
kỹ năng cần đạt được của quá trình giáo dục được quy định bởi mục tiêu
giáo dục. Đánh gỉá toàn diện cho ta cái nhìn khách quan, chính xác về chất
lượng giáo dục, tránh cái nhìn phiến diện làm giảm hiệu quả của đánh giá.
Trong giáo dục, đánh giá toàn diện không chỉ xét về số lượng mà còn xét về
chất lượng, không chỉ xét về kiến thức mà còn xét về kỹ năng, thái độ và còn
hướng đến sự thành công cũng như nhân cách của người học......................17
- Nguyên tắc đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống.................................17
Quá trình đánh giá cần thực hiện có hệ thống, theo kế hoạch, theo quy chuẩn
nhất định và cần phải thực hiện thường xuyên. Đánh giá một cách có hệ
xiii


thống giúp thu thập chính xác, đầy đủ thông tin cần thiết cho việc đánh giá
khách quan, toàn diện. Ngoài ra, để có lượng thông tin đầy đủ chúng ta cần
tiến hành đánh giá thường xuyên làm cơ sở chắc chắn để thực hiện việc điều
chỉnh hoạt động giáo dục. Do vậy cần thực hiện thường xuyên, đánh giá
định kỳ. Số lần, hình thức kiểm tra cần phù hợp đảm bảo cho việc ĐGKQHT
của SV...........................................................................................................17

- Nguyên tắc đảm bảo tính xác nhận và phát triển........................................17
Việc đánh giá phải khẳng định được nội dung cần đánh giá so với mục tiêu
đánh giá (về mặt định tính, định lượng) và nguyên nhân của hiện trạng đó,
dựa trên những tư liệu chính xác và lập luận xác đáng. Tuy nhiên, giáo dục
có bản chất nhân đạo và phát triển nên việc đánh giá cũng mang tính chất
nhân đạo và phát triển. Nói cách khác, đánh giá trong dạy học không đơn
thuần là phán xét kết quả học tập của người học mà thực sự là một nội dung
của hoạt động dạy học...................................................................................17
- Nguyên tắc đảm bảo tính thiết thực............................................................17
Đánh gỉá bao giờ cũng gắn với việc học tập của SV, kèm theo những lời
nhận xét để SV biết sai sót của mình về kiến thức, kỹ năng, phương pháp.. 17
Theo Stuffebean và Guber, 5 nguyên tắc chung trong đánh giá kết quả học
tập là:.............................................................................................................18
- Đánh giá là một quá trình tiến hành có hệ thống để xác định phạm vi đạt
được của các mục tiêu đề ra. Vì vậy điều kiện tiên quyết là phải xác định rõ
mục tiêu đánh giá là gì?.................................................................................18
- Quy trình và công cụ đánh giá là phải được lựa chọn theo mục tiêu đánh
giá..................................................................................................................18
- Để đánh giá cần phải có nhiều công cụ và biện pháp tiến hành đồng thời có
giá trị tổng hợp..............................................................................................18
- Biết hạn chế của từng công cụ đánh giá để sử dụng cho đúng...................18

xiv


- Đánh giá chỉ là phương tiện đi đến mục đích chứ bản thân nó không phải là
mục đích........................................................................................................18
* Những chức năng của đánh giá:.................................................................18
- Chức năng định hướng: Đánh giá nhằm phân tích các phương tiện vật chất
và định ra một kế hoạch lý tưởng về tiến trình hành động. Đây là đánh giá

chuẩn hay đánh giá dự báo............................................................................18
- Chức năng điều chỉnh: Đánh giá là khâu quan trọng nhằm tác động ngược
trong thời điểm hiện thực. Đây là đánh giá uổn nắn.....................................18
Chức năng xác nhận hay xếp loại: Chính là chức năng đánh giá tổng hợp.. 18
Khi thực hiện chứe năng này cần xác định rõ mục tiêu cuối cùng mà ta nhằm
đạt được. Mục tiêu này phải có ý nghĩa với các nhân cũng như với xã hội.. 18
Trong giáo dục việc đánh giá được tiến hành ở những cấp độ khác nhau, trên
những đối tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau, Đánh giá là căn
cứ vào các sổ liệu, thông tin nhận được trong kiểm tra để ước lượng, nhận
định, phán đoán và đề xuất các ý kiến làm cho việc học tập và giảng dạy tốt
hơn. Nói cách khác đánh giá là quá trinh hình thành những nhận định, phán
đoán về kết quả học tập dựa trên những thông tin thu được qua kiểm tra, đối
chiếu những mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí đã đề ra nhằm đưa ra những cải
tiến phù họp để cải tiến thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giảng dạy. Đánh giá còn là quá trình xác định tiến độ đạt đến mục đích
yêu cầu của người học đối với môn học, là mô tả định tính và định lượng
những khía cạnh về kiến thức, kỹ năng của sinh viên...................................18
Việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên là một bộ phận hợp thành rất
quan trọng và tất yếu của toàn bộ quá trình dạy - học. Kết quả toàn bộ quá
trình dạy- học ở một mức độ quan trọng phụ thuộc vào việc tổ chức đánh giá
kết quả của sinh viên một cách đúng đắn. Công tác đánh giá trong dạy - học
là một việc phức tạp bởi lẽ kết quả cuối cùng (sản phẩm cuối cùng- người

xv


học được đào tạo trong nhà trường) là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố tác
động tới..........................................................................................................19
Quản lý hoạt động ĐGKQHT của SV là lĩnh vực quản lý con người, nó được
kết hợp giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Là quá trình tác động có

mục đích, có kế hoạch đảm bảo tính pháp lý của nhà quản lý vào GV và SV
trong quá trình dạy - học nhằm xác định tri thức của SV nắm được so với
yêu cầu của chương trình, với yêu cầu giáo dục đào tạo để hình thành và
phát triển nhân cách thực hiện mục tiêu giáo dục. Đánh giá kết quả học tập
của SV vừa là tiền đề để thực hiện tốt quá trình dạy - học; vừa là điều kiện
để thực hiện quá trình quản lý tiếp theo. ......................................................19
Vì vậy, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV là một khâu
không thể tách rời trong công tác quản lý giáo dục. Quản lý tốt hoạt động
đánh giá kết quả học tập của SV trong trường học là tăng cường tính pháp lý
của họạt động đánh giá..................................................................................19
Quản lý hoạt động này là của những người có trách nhiệm quản lý nhà
trường và quản lý tổ chuyên môn. Nó bao hàm việc lập kế hoạch thực hiện
đánh giá, tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện đánh giá và kiểm tra nề nếp
thực hỉện đánh giá.........................................................................................19
Các tác giả nước ngoài bàn về quản lý như: Aunapu [1] cho rằng: “Quản lý
hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ thuật tác động vào một hệ thống mà
chủ yếu là những con người trong hệ thống đó nhằm đạt được những mục
tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế xã hội là cơ bản”.........................19
Nhà lý luận Frederick Winslow Taylor - người được nhiều nhà khoa học coi
là người cha của lý luận quản lý khoa học: “Quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng học đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất” [40]..................................................................................19

xvi


Theo nhóm tác giả Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich:
“Quản lý là thiết kế một môi trường mà trong đó con người cùng làm việc
với nhau trong các nhóm để có thể hoàn thành mục tiêu” [3 8]....................20
V.G.Aphanaxep quan niệm về quản lý con người đầy đủ hơn: “ Quản lý con

người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt
động của anh ta đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tập thể đề những cái đó có
lợi cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội và cá nhân” [2]
.......................................................................................................................20
Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý:........................................20
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là quá trình tác động của chủ
thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội,
hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà
quản lý và phù hợp với quy luật của khách quan” [24].................................20
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc(2014) Đại cương khoa
học quản lý: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý)
trong một số tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức”...................................................................................................20
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ trong “Những vấn đề cốt yếu của quản
lý” đã nêu: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu.
Quản lý là một hệ thống và là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng
thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [22].........................20
Từ một số định nghĩa trên có thể rút ra một số điểm chung về quản lý: Quản
lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội, hành vi, hoạt động của con người nhằm đạt được
mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp vói quy luật khách quan.
.......................................................................................................................20
xvii


Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, quan
hệ với nhau bằng những tác động quản lý. Những tác động quản lý chính là
những quyết định quản lý, là những nội dung chủ thể quản lý yêu cầu đối

với đốỉ tượng quản lý....................................................................................20
Hoạt động quản lý chính là sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ
thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức; là sự tác động điều khiển,
điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng
hướng vào việc hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể xã hội....21
Hình 1.2. Sự tác động của các quá trình quản lý...........................................21
Quản lý đánh giá KQHT trong giáo dục là một năng lực cần được đào luyện,
bởi lẽ giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan
trọng trong tiến trình phát triển cá nhân cũng như cộng đồng. Quản lý đánh
giá ngày càng được nhìn nhận như là nhân tố có ý nghĩa động lực trong quá
trình giáo dục. Do vậy, cần có cách nhìn tổng thể và thực tiễn về việc đào
tạo năng lực quản lý đánh giá giáo dục cho người giáo viên và nhà quản lý
giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay......................21
Nội dung của việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV được
nghiên cứu trong luận văn này là nội dung hoạt động của Phòng đào tạo các
trường Đại học & Cao đẳng trong hệ thống giáo dục quốc dân....................21
Việc đánh giá kết quả học tập của SV đại học được áp dụng theo quy chế 43
của Bộ Giáo đục & Đào tạo. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao
đẳng hệ chính quy về tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt
nghiệp và công nhận thi tốt nghiệp. Quy chế này áp dụng với SV các khóa
đào tạo hệ chính quy ở các trình độ đại học và cao đẳng trong các trường đại
học, học viện thực hiện theo quy chế mềm dẻo phù hợp với niên chế, với học
phần...............................................................................................................22
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu
chí sau:...........................................................................................................22
xviii


1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ
(gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).........................................................22

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học
phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng sổ là số tín chỉ
tương ứng của từng học phần........................................................................22
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của
những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ
đầu khóa học..................................................................................................22
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và
được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được,
tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi
học kỳ............................................................................................................22
- Đánh giá học phần......................................................................................22
+ Đối với các học phần lý thuyết hoặc lý thuyết kết hợp thực hành, thí
nghiệm hoặc thảo luận: Điểm học phần gồm hai thành phần chính là điểm
đánh giá quá trình và điểm thi kểt thúc học phần. Điểm đánh giá quá trình
được tính từ nhiều điểm bộ phận bao gồm: Điểm kiểm tra thường xuyên
trong quá trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo
luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học
phần; điểm tiểu luận. Thi kết thúc học phần là bắt buộc và điểm thi kết thúc
học phần phải có trọng số không dưới 50%..................................................22
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh
giá bộ phận cũng như cách tính đỉểm tổng hợp đánh gỉá học phần do giảng
viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề
cương chi tiết của học phần...........................................................................22
+ Đối với học phần thực hành: SV phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến
phần nguyên là đỉểm học phần loại này........................................................23
xix


+ Giảng viên trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận,

trừ bài thi kết thúc học phần..........................................................................23
- Điểm học phần............................................................................................23
Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang
điểm 10 làm tròn đến một chữ số thập phân (gọi là thang tiện ích). Điểm học
phần là tổng của tất cả các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học
phần (theo thang tiện ích) sau khi đã nhân với trọng số tương ứng, được làm
tròn đến một chữ số thập phân, sau đó chuyển sang điểm hệ điểm chữ A, B,
C, D, F. Mức điểm chữ của mỗi học phần lại được quy đổi theo thang điểm
4 khi tính điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình trung tích lũy. Cách
quy đổi điểm được thực hiện theo bảng dưới đây:........................................23
Ngoài ra còn một số trường hợp đặc biệt điểm học phần được ghi nhận như
sau:................................................................................................................23
+ Điểm R: Dùng để xác nhận học phần SV được miễn học do đã tích lũy
được bằng các hình thức khác và nộp giấy chứng nhận đề xin miễn. Các học
phần được miễn sẽ không tính vào điểm trung bình chung học kỳ và điểm
trung bình chung tích lũy nhưng được tính vào khối lượng tích lũy để xét
công nhận tốt nghiệp. Muốn nhận điểm R, SV phải làm đơn kèm theo giấy
tờ hợp lệ. Đơn xin miễn học phần cần phải có ý kiến của cố vấn học tập và
nộp cho khoa xem xét theo từng học kỳ........................................................23
+ Điểm I: Dành cho SV đã dự học và tham gia các nội dung liên quan của
học phần như thí nghiệm, thực hành, thảo luận nhưng vì lý do bất khả kháng
(ốm đau, tai nạn, lý do chính đáng khác,...) không thể dự thi kết thúc học
phần...............................................................................................................23
Trường hợp SV chưa đủ điểm thi, kiểm tra trong các điểm bộ phận của điểm
đánh giá quá trình, GV thông báo và chủ động cho sv trả nợ điểm trước khi
nộp bảng điểm đánh giá quá trình cho Khoa và phòng Đào tạo. Sau khi được

xx



GV bố trí cho trả nợ điểm bộ phận, sv nào không dự thi, kiểm tra để trả nợ
điểm sẽ bị nhận điểm 0 đối với các thành phần đánh giá bị nợ điểm...........24
+ Điểm X: Dành cho các học phần mà GV chưa kịp báo cáo điểm về phòng
Đào tạo vì lý do khách quan. GV phải báo cáo điểm trong thời gian sớm
nhất có thể.....................................................................................................24
- Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính
theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:......................24
.......................................................................................................................24
Trong đó :......................................................................................................24
A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy....24
i là số tín chỉ của học phần thứ i....................................................................24
n là tổng số học phần.....................................................................................24
+ Điểm trung bình chung học kỳ: là trung bình có trọng số của điểm số (sau
khi đã quy đổi từ mức đỉểm chữ sang điểm sổ theo thang điểm 4) của tất cả
các học phần mà sinh viên đã đăng ký trong học kỳ (không kể các học phần
điều kiện), với trọng số là số tín chỉ của các học phần đó. Điểm trung bình
chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng, xét tiến độ học tập sau mỗi học
kỳ và chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất..............24
+ Điểm trung bình chung tích lũy: là trung bình có trọng số của điểm số (sau
khi đã quy đổi từ mức điểm chữ) của các học phần đã tích lũy tính đến thời
điểm xét (không tính đến học phần điều kiện). Cách tính điểm trung bình
chung tích lũy tương tự như tính điểm trung bình chung học kỳ. Điểm trung
bình chung tích lũy là cơ sở để đánh giá kết quả học tập suốt thời gian học,
xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp, xét thôi học, xét học ngành thứ hai.
Điểm trung bình chung tích lũy được tính theo điểm thi kết thúc học phần
cao nhất trong các lần thi...............................................................................24
Luật giáo dục đại học (2012) có hiệu lực từ 1/1/2013 đã chỉ ra những đổi
mới quan trọng với mục tiêu đào tạo đại học là để đáp ứng nhu cầu đa dạng
xxi



về nhân lực. Nghị quyết số 29/NQ-TƯ ( Khóa 11) về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo, với tinh thần cơ bản xuyên suốt là phải
chuyển một nền GD từ tiếp cận truyền thụ kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận
phát triển phẩm chất và năng lực người học (chuyển từ tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực). Khi thay đổi tiếp cận hướng tới mục tiêu tạo năng
lực cho người học thì đào tạo, quản lý đào tạo trong đó có kỉểm tra đánh giá
kết quả học tập của sinh viên phải được thay đổi theo..................................25
Theo Miller (1990), mục đích đào tạo theo tiếp cận năng lực thể hiện qua
các mức độ : Kiến thức, kĩ năng (hiểu và áp dụng), thể hiện, và hành động
thực tế. Các mức độ đó được liên kết chặt chẽ và trao đổi thường xuyên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và từ dễ đến khó.............................25
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên các trường đại học phải dựa
trên các minh chứ xác thực, trực tỉếp và thực chất về kết quả đạt được của
người học dựa trên mục tiêu hướng tới các mức độ thể hiện năng lực đã nêu
ở trên. Như là một sự kế thừa truyền thống đánh giá kết quả học tệp của sinh
viên, chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, các trường đại học,
đặc biệt các giảng viên cần:...........................................................................25
+ Xây dựng đề cương (chi tiết từng học phần) như là một bản thiết kế kịch
bản hoạt động của giảng viên và sinh viên trong đó thể hiện và cụ thể hóa
được các yêu cầu mức độ của đánh giá theo tiếp cận phát triển năng lực.. . .25
+ Thể hiện đổi mới từ việc xác định cụ thể mục tiêu phát triển năng lực:....25
*) Năng lực nền tảng.....................................................................................25
*) Năng lực chuyên môn dặc thù, vận dụng và áp dụng thực tiễn................25
+ Cụ thể hóa nội dung (Học phần, Chương...) theo các chủ đề học tập, chỉ rõ
nhiệm vụ học tập của sinh viên, hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu,
vận dụng và đánh giá thông qua mức độ hoàn thành nhiệm vụ (xây dựng các
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập)...............................25
1.4. Quản lý đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Cao đẳng.........28
xxii



1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch đánh giá..................................................28
Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả học tập của sv là yếu tố quan trọng góp
phần nâng cao chất lượng của hoạt động đánh giá. Kế hoạch đánh giá là
bảng phân chia nội dung chương trình đào tạo, nội dung đánh giá theo thời
gian cụ thể, một cách hợp lý, dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình
đào tạo và các điều kiện được đảm bảo,nhằm hướng tới mục tiêu đào tạo,
mục tiêu từng môn học..................................................................................28
1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá ....................................28
Sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hơp với những nguồn lực của nhà
trường (nhân lực, vật lực, tài lực, nguồn lực thông tin) thành một hệ thống
toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau một cách tối ưu, hiệu
quả nhất để đạt được mục tiêu đánh giá kết quả học tập của sv phù hợp với
mục tỉêu đào tạo theo đúng kế hoạch đã đề ra..............................................28
1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá....................................28
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo phòng Đào tạo, phòng Khảo thí phối hợp với
các khoa thực hiện kế hoạch đánh giá đã được xây dựng. Lãnh đạo các khoa
chỉ đạo các bộ môn trong khoa dựa trên kế hoạch đánh giá để có kế hoạch
giảng dạy, kiểm tra phù họp với các quy định về chương trình, nội dung và
bám sát mục tiêu để có căn cứ trong việc biên soạn câu hỏi kiểm tra để hoạt
động đánh giá kết quả học tập của sv đảm bảo tính thống nhất, toàn diện và
đạt kết quả cao...............................................................................................28
1.4.4. Quản lý kiểm tra kết quả thực hiện hoạt động đánh giá......................28
Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện hoạt động đánh giá sao với mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra. Đánh giá nội dung kế hoạch, chương trình, mục tiêu đánh
giá đánh giá kết quả học tập của SV, xây dựng kế hoạch hoạt động, thời gian
phân bổ chương trình đào tạo, nguồn tài chính... Từ đó kịp thời nhìn nhận ra
những sai sót, yếu kém và tìm cách khắc phục để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động đánh giá kết quả học tập của SV....................................28

xxiii


×