Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

NĂNG lực TIẾNG VIỆT của học SINH TRƯỜNG THCS NÙNG NÀNG và TRƯỜNG nội TRÚ HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.32 KB, 89 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC TY BC

NGUYN TH HIU

NĂNG LựC TIếNG VIệT CủA HọC SINH
TRƯờNG THCS NùNG NàNG Và TRƯờNG NộI TRú
HUYệN TAM ĐƯờNG TỉNH LAI CHÂU
Chuyờn ngnh: Ngụn ng Vit Nam
Mó s: 60.22.01.02

LUN VN THC S KHOA HC NG VN

NGI HNG DN KHOA HC :
PGS.TS.NGUYN VN HIU

SN LA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hiếu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, bạn bè,


đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Phòng Giáo dục huyện
Tam Đường, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp đã tận tình quan tâm chỉ bảo,
cung cấp nhiều thông tin và tư liệu quý giá cho luận văn;
Xin cảm ơn sự ủng hộ động viên giúp đỡ của Ban giám hiệu, các phòng ban
chức năng của trường Đại học Tây Bắc;
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu,
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn này;
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có nhiều cố gắng,
song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, các
bạn bè đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu, ngày tháng năm
Tác giả

Nguyễn Thị Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................1
Tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Tam Đường nói riêng cũng không nằm ngoài đặc điểm chung
đó. Riêng trong huyện Tam Đường có 12 dân tộc cùng cư trú, phân bố đều ở khắp các thôn bản.
Các tộc người như: Thái Mông, Dao, Khơ Mú, Lự, Tày, Hà Nhì, Giáy, La hủ, … với những dặc thù về
tâm lý, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng đã cấu thành nên một đời sống tinh thần vô cùng
phong phú và đặc sắc, hiện thân của nền văn hóa tộc người tại địa bàn. Chính trong môi trường
giữa các dân tộc có sự tiếp xúc trên mọi phương diện đời sống xã hội này đã nảy sinh những vấn
đề ngôn ngữ cần nghiên cứu, giải quyết. Công tác điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng ngôn ngữ
dân tộc cũng như đánh giá địa vị hay uy tín xã hội của từng ngôn ngữ cụ thể trong vùng đã trở

thành một yêu cầu tất yếu nhằm xây dựng chính sách ngôn ngữ phù hợp cho một địa bàn dân tộc
thiểu số. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Năng lực tiếng Việt của học sinh trường
THCS Nùng Nàng và trường Nội trú huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu..........3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
4. Phương pháp cứu..........................................................................................................................4
5. Kết cấu luận văn............................................................................................................................5
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:...................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung............................................................................................5
1.1. Một số tiền đề lý luận có liên quan.............................................................................................6
1.1.1. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp.................................................................................6
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt.......................................................................................8
1.2. Vấn đề đối tượng khảo sát.......................................................................................................13
1.2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát....................................................................................................13
1.2.2. Vấn đề xác định đối tượng khảo sát......................................................................................21
1.3. Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu.....................................................................................23
1.3.1. Thiết kế phiếu khảo sát và phương pháp thu thập tư liệu.....................................................23
1.3.2. Phương pháp xử lý tư liệu.....................................................................................................25
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................26


Chương 2.........................................................................................................................................27
2.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................27
2.1.1. Giới thiệu khái quát xã Nùng Nàng........................................................................................27
2.1.2. Giới thiệu khái quát về trường THCS Nùng Nàng...................................................................30
2.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THCS Nùng Nàng............................................32
2.1.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................32
2.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................36
2.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................38
2.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................40
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................44

Chương 3.........................................................................................................................................45
3.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................45
3.1.1. Khái quát về thị trấn Tam Đường..........................................................................................45
3.1.2. Giới thiệu trường PTDT Nội trú Tam Đường..........................................................................46
3.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường PTDTNT huyện Tam Đường............................49
3.2.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................49
3.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................53
3.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo dân tộc............................................56
3.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................58
3.2.5. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................59
3.3. So sánh năng lực tiếng Việt của học sinh hai trường................................................................61
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................72
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................76


DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................1
Tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Tam Đường nói riêng cũng không nằm ngoài đặc điểm chung
đó. Riêng trong huyện Tam Đường có 12 dân tộc cùng cư trú, phân bố đều ở khắp các thôn bản.
Các tộc người như: Thái Mông, Dao, Khơ Mú, Lự, Tày, Hà Nhì, Giáy, La hủ, … với những dặc thù về
tâm lý, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng đã cấu thành nên một đời sống tinh thần vô cùng
phong phú và đặc sắc, hiện thân của nền văn hóa tộc người tại địa bàn. Chính trong môi trường
giữa các dân tộc có sự tiếp xúc trên mọi phương diện đời sống xã hội này đã nảy sinh những vấn
đề ngôn ngữ cần nghiên cứu, giải quyết. Công tác điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng ngôn ngữ
dân tộc cũng như đánh giá địa vị hay uy tín xã hội của từng ngôn ngữ cụ thể trong vùng đã trở
thành một yêu cầu tất yếu nhằm xây dựng chính sách ngôn ngữ phù hợp cho một địa bàn dân tộc
thiểu số. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Năng lực tiếng Việt của học sinh trường

THCS Nùng Nàng và trường Nội trú huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu..........3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
4. Phương pháp cứu..........................................................................................................................4
5. Kết cấu luận văn............................................................................................................................5
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:...................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung............................................................................................5
1.1. Một số tiền đề lý luận có liên quan.............................................................................................6
1.1.1. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp.................................................................................6
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt.......................................................................................8
1.2. Vấn đề đối tượng khảo sát.......................................................................................................13
1.2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát....................................................................................................13
1.2.2. Vấn đề xác định đối tượng khảo sát......................................................................................21
1.3. Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu.....................................................................................23
1.3.1. Thiết kế phiếu khảo sát và phương pháp thu thập tư liệu.....................................................23
1.3.2. Phương pháp xử lý tư liệu.....................................................................................................25
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................26


Chương 2.........................................................................................................................................27
2.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................27
2.1.1. Giới thiệu khái quát xã Nùng Nàng........................................................................................27
2.1.2. Giới thiệu khái quát về trường THCS Nùng Nàng...................................................................30
2.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THCS Nùng Nàng............................................32
2.1.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................32
2.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................36
2.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................38
2.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................40
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................44
Chương 3.........................................................................................................................................45
3.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................45

3.1.1. Khái quát về thị trấn Tam Đường..........................................................................................45
3.1.2. Giới thiệu trường PTDT Nội trú Tam Đường..........................................................................46
3.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường PTDTNT huyện Tam Đường............................49
3.2.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................49
3.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................53
3.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo dân tộc............................................56
3.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................58
3.2.5. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................59
3.3. So sánh năng lực tiếng Việt của học sinh hai trường................................................................61
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................72
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................76

DANH HÌNH - BIỂU ĐỒ


LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................3
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................................................1
Tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Tam Đường nói riêng cũng không nằm ngoài đặc điểm chung
đó. Riêng trong huyện Tam Đường có 12 dân tộc cùng cư trú, phân bố đều ở khắp các thôn bản.
Các tộc người như: Thái Mông, Dao, Khơ Mú, Lự, Tày, Hà Nhì, Giáy, La hủ, … với những dặc thù về
tâm lý, phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng đã cấu thành nên một đời sống tinh thần vô cùng
phong phú và đặc sắc, hiện thân của nền văn hóa tộc người tại địa bàn. Chính trong môi trường
giữa các dân tộc có sự tiếp xúc trên mọi phương diện đời sống xã hội này đã nảy sinh những vấn
đề ngôn ngữ cần nghiên cứu, giải quyết. Công tác điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng ngôn ngữ
dân tộc cũng như đánh giá địa vị hay uy tín xã hội của từng ngôn ngữ cụ thể trong vùng đã trở
thành một yêu cầu tất yếu nhằm xây dựng chính sách ngôn ngữ phù hợp cho một địa bàn dân tộc
thiểu số. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề tài “Năng lực tiếng Việt của học sinh trường
THCS Nùng Nàng và trường Nội trú huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu..........3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................3
4. Phương pháp cứu..........................................................................................................................4
5. Kết cấu luận văn............................................................................................................................5
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:...................................................................5
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung............................................................................................5
1.1. Một số tiền đề lý luận có liên quan.............................................................................................6
1.1.1. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp.................................................................................6
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt.......................................................................................8
1.2. Vấn đề đối tượng khảo sát.......................................................................................................13
1.2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát....................................................................................................13
1.2.2. Vấn đề xác định đối tượng khảo sát......................................................................................21
1.3. Phương pháp thu thập và xử lý tư liệu.....................................................................................23
1.3.1. Thiết kế phiếu khảo sát và phương pháp thu thập tư liệu.....................................................23
1.3.2. Phương pháp xử lý tư liệu.....................................................................................................25
Tiểu kết chương 1............................................................................................................................26
Chương 2.........................................................................................................................................27


2.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................27
2.1.1. Giới thiệu khái quát xã Nùng Nàng........................................................................................27
2.1.2. Giới thiệu khái quát về trường THCS Nùng Nàng...................................................................30
2.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THCS Nùng Nàng............................................32
2.1.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................32
2.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................36
2.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................38
2.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................40
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................44
Chương 3.........................................................................................................................................45
3.1. Giới thiệu khái quát trường......................................................................................................45
3.1.1. Khái quát về thị trấn Tam Đường..........................................................................................45

3.1.2. Giới thiệu trường PTDT Nội trú Tam Đường..........................................................................46
3.2. Vấn đề sử dụng tiếng Việt của học sinh trường PTDTNT huyện Tam Đường............................49
3.2.1. Những đặc điểm chung nhất về năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh............................49
3.2.2. Năng lực sử dụng tiếng việt của học sinh dân tộc theo lớp...................................................53
3.2.3. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo dân tộc............................................56
3.2.4. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc theo giới tính...........................................58
3.2.5. Năng lực sử dụng tiếng Việt của học sinh theo môi trường giao tiếp....................................59
3.3. So sánh năng lực tiếng Việt của học sinh hai trường................................................................61
Tiểu kết chương 3............................................................................................................................72
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................76


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Do những điều kiện lịch sử địa lý đặc biệt, Việt Nam trong nhiều thiên
niên kỷ là ngã ba đường của các cuộc thiên di, đất lành hội tụ của nhiều tộc
người. Là một bộ phận của Đông Nam Á, thuộc về một trong những trung
tâm hình thành văn minh nông nghiệp lại nằm ở ngã ba giữa lục địa và hải
đảo, giữa văn minh Trung Hoa phương Bắc và văn minh Ấn Độ phía Nam,
các ngôn ngữ - tộc người của Việt Nam có mặt ở hầu hết những ngữ hệ khác
nhau của khu vực .
Theo các tài liệu chính thức, trên lãnh thổ Việt Nam hiện có 54 dân tộc
cùng chung sống, ngoài người kinh chiếm 87% dân số, 53 dân tộc thiểu số
còn lại có số lượng không nhiều cư trú ở 40 tỉnh của cả nước chủ yếu trên
những địa bàn miền núi cao. Về mặt ngôn ngữ, trong nhiều trường hợp chưa
xác định rõ là ngôn ngữ dân tộc hay chỉ là một biến thể địa phương (phương
ngữ) nhưng có thể khẳng định rằng số lượng ngôn ngữ chắc chắn phải lớn
hơn số lượng 54 dân tộc. Do đó bức tranh ngôn ngữ ở nước ta vô cùng phong
phú và đa dạng đúng như nhận xét của một nhà ngôn ngữ học người Nga:

Việt Nam thực sự là thiên đường ngôn ngữ học.
Tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng cộng đồng các dân tộc thiểu
số có một vị trí khá quan trọng trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Đây
không những là bộ phận cấu thành một nhà nước thống nhất với những đặc
trưng riêng về văn hóa tộc người mà còn có quan hệ lịch sử với các cộng đồng
tương tự ở nước ngoài trong khu vực Đông Nam Á, như mối quan hệ giữa
người Thái (Tây Bắc) và người Thái ở Lào, giữa người Mông và Mèo Dao ở
Nam Trung Quốc …
Nhận thức rõ vai trò của các dân tộc thiểu số đối với sự phát triển
chung của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách ưu tiên hợp

1


lý đối với đồng bào vùng cao để xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc. Trong đó vấn đề hàng đầu được đặt ra là đảm bảo mối quan hệ bình đẳng
giữa các thành phần dân tộc chung sống trên cùng một lãnh thổ. Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã ghi rõ: “Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình
đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị
chia rẽ dân tộc”. Điều này được tiếp tục khẳng định trong đề cương báo cáo
chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần IV: “Xóa bỏ sự chênh lệch
về trình độ kinh tế, văn hóa giữa miền núi và miền xuôi, giữa vùng cao và
vùng thấp. Xóa bỏ mọi tâm lý phân biệt chủng tộc, làm cho các dân tộc ít
người cùng như các dân tộc đông người đều có cuộc sống ấm no, văn minh
và hạnh phúc”.
Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta cũng hết sức chú ý tới việc giữ gìn
và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của mỗi dân tộc trong đó có vấn đề
sử dụng và giáo dục tiếng mẹ đẻ. Điều này được thể hiện trong Chiến lược ổn

định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005 của Đảng cộng sản Việt
Nam: “Tôn trọng lợi ích, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán tín
ngưỡng của các dân tộc. Tôn trọng tiếng nói và có chính sách đúng đắn về
chữ viết đối với các dân tộc” và Luật phổ cập tiểu học: “Các dân tộc thiểu số
có quyền sử dụng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình cùng với tiếng Việt để
giáo dục tiểu học”.
Song song với công tác bào tồn tiếng mẹ đẻ của các dân tộc, chính sách
giáo dục ngôn ngữ của chúng ta cũng luôn nhất quán tư tưởng đưa Tiếng Việt
trở thành ngôn ngữ giao tiếp chung, là phương tiện hữu hiệu nâng cao dân trí
cho đồng bào vùng cao. Vì vậy: “mọi công dân Việt Nam đều có nghĩa vụ và
quyền lợi học tập và sử dụng tiếng và chữ phổ thông”. Nhờ đó tình hình sử

2


dụng ngôn ngữ ở các vùng dân tộc thiểu số đã có sự phát triển đáng khích lệ
tuy chưa thật đồng đều, rộng khắp và còn nhiều khía cạnh cần được xem xét
thấu đáo hơn.
Khu vực miền núi Tây bắc nước ta với những điều kiện tự nhiên, xã hội
đặc thù, đã tồn tại một tầng không gian ngôn ngữ khá đa dạng và phức tạp.
Điều này có được do quá trình cộng cư lâu đời giữa các dân tộc thiểu số tại
địa bàn và làn sóng di cư từ nhiều vùng khác đến. Trong điều kiện cư trú đan
xen này các dân tộc có sự khác biệt về ngôn ngữ do nhu cầu giao lưu kinh tế văn hóa đã học hỏi và sử dụng tiếng nói của nhau dẫn tới hệ quả trên địa bàn
đã hình thành nhiều trạng thái song đa ngữ mang tính tự phát.
Tỉnh Lai Châu nói chung và huyện Tam Đường nói riêng cũng không
nằm ngoài đặc điểm chung đó. Riêng trong huyện Tam Đường có 12 dân tộc
cùng cư trú, phân bố đều ở khắp các thôn bản. Các tộc người như: Thái Mông,
Dao, Khơ Mú, Lự, Tày, Hà Nhì, Giáy, La hủ, … với những dặc thù về tâm lý,
phong tục tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng đã cấu thành nên một đời sống tinh
thần vô cùng phong phú và đặc sắc, hiện thân của nền văn hóa tộc người tại địa

bàn. Chính trong môi trường giữa các dân tộc có sự tiếp xúc trên mọi phương
diện đời sống xã hội này đã nảy sinh những vấn đề ngôn ngữ cần nghiên cứu,
giải quyết. Công tác điều tra, khảo sát thực trạng sử dụng ngôn ngữ dân tộc
cũng như đánh giá địa vị hay uy tín xã hội của từng ngôn ngữ cụ thể trong vùng
đã trở thành một yêu cầu tất yếu nhằm xây dựng chính sách ngôn ngữ phù hợp
cho một địa bàn dân tộc thiểu số. Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã chọn đề
tài “Năng lực tiếng Việt của học sinh trường THCS Nùng Nàng và trường Nội
trú huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Khóa luận đi vào khảo sát tình hình sử dụng, giáo dục ngôn ngữ
tiếng Việt của học sinh hai trường trung học cơ sở huyện Tam Đường, tỉnh

3


Lai Châu. Trong phạm vi hẹp của đề tài tôi đã cố gắng trình bày một cách
khoa học nhưng vấn đề liên quan đến tình hình sử dụng ngôn ngữ, giáo dục
tiếng phổ thông của học sinh dân tộc THCS huyện Tam Đường trên cơ sở
khảo sát thực tế.
Những kết quả nghiên cứu này cũng góp phần định hướng cho chính
sách ngôn ngữ được thực hiện một cách hợp lý, hiệu quả hơn ở một địa bàn
đa dân tộc cụ thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đã đề ra ở trên, đối tượng nghiên
cứu, khảo sát trong luận văn được xác định là khảo sát năng lực tiếng Việt của
các em học sinh ở hai trường THCS huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu. Để
đánh giá thực trạng năng lực tiếng Việt của học sinh nơi đây, chúng tôi xác
định giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
-Tìm hiểu những vấn đề chung liên quan đến giáo dục ngôn ngữ vùng
dân tộc thiểu số, những chính sách giáo dục ngôn ngữ của Nhà nước

-Những nét chính về thực trạng giáo dục trên địa bàn khảo sát
-Khảo sát năng lực tiếng Việt của học sinh hai trường để từ đó có
những số liệu cụ thể. Từ đó sẽ có những nhận xét và đánh giá qua các số liệu
đã thu thập
4. Phương pháp cứu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra điền dã
ngôn ngữ học trong suốt quá trình khảo sát theo 3 bước sau: Thu thập tư liệu,
xử lý tư liệu và phân tích tổng hợp, đánh giá.
4.1. Phương pháp thu thập tư liệu
Để có được tư liệu một cách đầy đủ và trung thực , chúng tôi đã thiết kế
phiếu khảo sát. Phiếu khảo sát được chúng tôi chuẩn bị trên cơ sở đặc điểm
chung của đối tượng khảo sát và mục đích của đề tài nghiên cứu. Toàn bộ

4


phiếu khảo sát được chia thành 3 loại gồm các thông tin khác nhau, phục vụ
việc giải quyết những vấn đề cụ thể được đề tài quan tâm.
Loại 1: Phiếu khảo sát năng lực ngôn ngữ của học sinh dân tộc.
Loại 2: Phiếu khảo sát nhu cầu giáo dục ngôn ngữ.
Nhìn chung các phiếu khảo sát được trình bày rõ ràng dễ hiểu cũng như
chú ý tính hợp lý của thông tin trong một chủ thể thống nhất nhằm thu được
những cữ liệu đa chiều, xác thực về đối tượng khảo sát.
4.2. Phương pháp xử lý tư liệu
Những phân tích, lý giải vấn đề đã được đưa ra trong luận văn có minh
bạch và xác đáng hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu xử lý tư liệu. Công
việc này luôn đòi hỏi tính chính xác cao, chú trọng vào những thông tin cần
thiết cũng như không bỏ sót những cứ liệu quan trọng gồm hai bước:
Bước 1: Xử lý số liệu thô
Bước 2: Tính tỉ lệ phần trăm, lập bảng biểu

4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp và đánh giá
Sau khi đã xử lí số liệu, chúng tôi tiến hành so sánh, phân tích theo
từng tiêu chí. Qua đó để có thể miêu tả, nhận xét và đánh giá về năng lực
tiếng Việt của học sinh ở địa bàn khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Tình hình sử dụng tiếng Việt của học sinh trường THCS
Nùng Nàng
Chương 3: Tình hình sử dụng tiếng Việt của học sinh trường Phổ
thông Dân tộc Nội trú huyện Tam Đường

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số tiền đề lý luận có liên quan
1.1.1. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp
1.1.1.1. Năng lực ngôn ngữ
Ngôn ngữ vừa là công cụ lại vừa là sản phẩm của tư duy và tư duy là
hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Quá trình người học nhận thức các khái
niệm và quy tắc của ngôn ngữ, vận dụng nó vào giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể của giao tiếp cũng chính là quá trình người học tiến hành các thao tác tư
duy theo một sự định hướng về phương pháp và loại hình tư duy nào đó, hình
thành nên các kĩ năng ngôn ngữ. Bản chất xã hội này của ngôn ngữ và mối
quan hệ biện chứng hữu cơ giữa hai quá trình hoạt động tư duy và hoạt động
ngôn ngữ buộc chúng ta làm thế nào để quá trình kết hợp này được thực hiện
một cách có ý thức, được diễn ra theo một kế hoạch có tính toán dựa trên
những cơ sở khoa học vững chắc, đảm bảo cho hoạt động dạy - học tiếng đạt

được hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó chúng ta cần có một nền tảng
đó là năng lực ngôn ngữ.
“Năng lực ngôn ngữ” là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩ của
tình cảm của mình bằng lời nói cũng như nét mặt và điệu bộ. Khi sử dụng năng
lực ngôn ngữ có thể thực hiện được nhiều hoạt động ngôn ngữ khác nhau.
Năng lực ngôn ngữ gồm 3 yếu tố sau:
- Năng lực có tổ chức ngôn ngữ liên quan đến từ vựng, ngữ pháp, phát
âm, chữ viết, chính tả. Đây là năng lực được chú trọng trong giáo dục ngôn
ngữ từ trước tới nay. Có thể hiểu năng lực về âm thanh, năng lực về chính tả,
năng lực ngữ pháp và năng lực đọc chuẩn xác.
- Năng lực ngôn ngữ xã hội liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ phù

6


hợp với mối quan hệ với người giao tiếp hoặc với tình huống giao tiếp và vẫn
đảm bảo các quy tắc khác được tuân theo đầy đủ.
- Năng lực ngữ dụng liên quan đến việc kết hợp từ ngữ và hiểu được
vài trò, mục đích của chúng. Có thể là năng lực diễn ngôn và năng lực mang
tính chức năng. Năng lực diễn ngôn là năng lực kết nối hoặc kiểm soát diễn
ngôn (đàm thoại). Năng lực mang tính chức năng là năng lực có thể sử dụng
một các phù hợp trên cơ sở hiểu rõ vai trò, mục đích của việc sử dụng ngôn
ngữ giao tiếp.
1.1.1.2. Năng lực giao tiếp
Nói đến chức năng ngôn ngữ, không thể không chú ý đến luận điểm
của V.I. Lê-nin: “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã
hội loài người”. Tiếp thu tiếng mẹ đẻ, học ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ,
trước tiên và trên hết là nhằm phục vụ mục đích giao tiếp liên nhân. Biết sử
dụng một ngôn ngữ nhất định nào đó để hiện thực hóa một mục đích giao tiếp
nhất định nào đó đạt đến một trình độ nhất định nào đó, có nghĩa là, người

biết sử dụng nó đã có được một năng lực giao tiếp cần và đủ để có thể thực
hiện có hiệu quả những hành vi giao tiếp phù hợp.
Về khái niệm “năng lực giao tiếp” hiện nay có khá nhiều quan điểm
khác nhau về phạm trù khái niệm này.
Hymes, người tạo ra thuật ngữ “năng lực giao tiếp” đã đưa ra một trong
những quan điểm có ảnh hưởng sâu rộng nhất về khái niệm này. Theo ông
kiến thức về một ngôn ngữ không chỉ giới hạn ở kiến thức về các quy tắc ngữ
pháp mà còn có cả những hiểu biết thuộc lĩnh vực tâm lý [54].
Widdowson có cùng quan điểm với Hymes về năng lực giao tiếp.
Theo ông, năng lực giao tiếp của người nói bao gồm cả sự hiểu biết về hệ
thống các quy tắc ngữ pháp để tạo ra những câu đúng lẫn sự hiểu biết về
những quy tắc mà tạo cho người nói có khả năng sử dụng chúng một cách phù

7


hợp để thực hiện những hành vi tu từ phong cách trong những tình huống
giao tiếp xã hội nhất định [53].
Năng lực giao tiếp theo quan điểm của Canale và Swain bao gồm:
Năng lực ngữ pháp, năng lực ngôn ngữ xã hội và năng lực chiến lược [34].
Bachman sau khi nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của
khái niệm năng lực giao tiếp, đã cho rằng nên chia năng lực giao tiếp thành
hai thành tố chính: (1) Năng lực tổ chức bao gồm năng lực ngữ pháp và năng
lực diễn ngôn; (2) Năng lực ngữ dụng bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội và
năng lực tạo lời [34].
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực giao tiếp, nhưng
nhìn chung các khái niệm đều chỉ ra được bản chất đặc trưng của năng lực
giao tiếp, đó là khối kiến thức về những bình diện khác nhau của ngôn ngữ.
Theo tác giả Đỗ Bá Quý thì những thành tố về năng lực giao tiếp trên
đây mới chỉ là phương tiện để thể hiện nội dung giao tiếp chứ chưa phải là nội

dung cần được chuyển tải trong giao tiếp. Do vậy, ông đã bổ sung thêm một
thành tố nữa vào khái niệm năng lực giao tiếp phổ biến hiện nay đó là năng
lực tri thức thế giới. Năng lực tri thức thế giới là khối kiến thức về thế giới tự
nhiên và xã hội mà người học tích lũy được qua học tập, nghiên cứu, giao tiếp
và tiếp xúc với thế giới xung quanh. Như vậy theo ông khái niệm năng lực
giao tiếp là một khái niệm gồm ba thành tố: Năng lực tri thức ngôn ngữ; năng
lực tri thức thế giới; và năng lực chiến lược [35, tr. 140 - 45].
1.1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt
1.1.2.1. Năng lực tiếng Việt của học sinh
Mục tiêu cuối cùng của quá trình dạy và học tiếng Việt là làm cho
người học sử dụng được và sử dụng hiệu quả tiếng Việt như một công cụ giao
tiếp quan trọng nhất trong đời sống. Đây chính là năng lực tiếng Việt. “Năng
lực tiếng Việt” là năng lực sử dụng tiếng Việt hiệu quả trong giao tiếp ở mọi

8


lĩnh vực của đời sống xã hội - giao tiếp gia đình, giao tiếp nhà trường, công
sở... giao tiếp hành chính, khoa học, văn chương nghệ thuật...
Theo tác giả Đinh Quang Báo, khi xác định các nhóm năng lực cần hình
thành và phát triển ở học sinh, đã chia năng lực thành hai nhóm: các năng lực
chung và các năng lực chuyên biệt. Trong đó các năng lực chung gồm:
+ Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tự học, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực tự quản lí;
+ Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
+ Nhóm năng lực công cụ (năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán) [2].
Về cơ bản, năng lực tiếng Việt bao gồm 4 nội dung cơ bản: Năng lực
nghe, năng lực nói, năng lực đọc, năng lực viết. Cụ thể: [23].
Năng lực nghe gồm:

- Năng lực nghe - hiểu nghĩa tường minh: nghe người khác nói, nghe
người khác đọc, nghe đài, ti vi v.v
- Năng lực nghe - hiểu nghĩa hàm ẩn trong hội thoại
- Năng lực đánh giá, nhận xét về lời nói của người khác
- Năng lực nghe - phản hồi ý kiến của người khác
- Năng lực nghe - ghi, nghe - tóm tắt ý chính v.v.
- Năng lực nghe - cảm nhận văn bản văn chương nghệ thuật.
Năng lực nói gồm:
- Năng lực phát âm: phát âm đúng các phụ âm, nguyên âm, âm tiết
tiếng Việt
- Năng lực đặt câu để nói được ý trọn vẹn, đúng ngữ điệu, thể hiện
đúng suy nghĩa cá nhân, bộc lộ tình cảm thích hợp
- Năng lực thực hiện các hành động ngôn ngữ một cách hiệu quả: kể,
trình bày, báo cáo, hỏi, yêu cầu, đề nghị, khuyên v.v.
- Năng lực độc thoại, đối thoại trong gia đình, lớp học, nhà trường và
trong cuộc sống v.v.

9


- Năng lực nói về một nội dung cho trước
- Năng lực thuyết phục: nói đúng chủ đề, lập luận logic, nhất quán
- Năng lực phát biểu ý kiến, thuyết trình, thuyết minh, giải thích trước
đám đông
- Năng lực đối thoại, trao đổi, thoả thuận, đàm phán v.v.
Năng lực đọc gồm:
- Năng lực đọc đúng, đọc diễn cảm, đúng ngữ điệu các loại văn bản
khác nhau: đọc văn bản nhật dụng, văn bản hành chính, văn bản văn chương
nghệ thuật...
- Năng lực đánh giá về các câu, đoạn, văn bản đã đọc

- Năng lực đọc thầm
- Năng lực đọc – hiểu văn bản thuộc các lĩnh vực giao tiếp khác nhau
trong đời sống: văn bản hành chính, báo chí, xã luận, phổ biến khoa học v.v.
- Năng lực đọc nhanh, đọc lướt để xác định nội dung chính của văn bản
- Năng lực đọc – hiểu, cảm nhận, phân tích hình tượng v.v. văn bản
văn chương nghệ thuật
- Năng lực đọc để tóm tắt văn bản
- Năng lực đọc để thu thập thông tin phục vụ cho một chủ đề cho trước,
năng lực đọc để tổng thuật các ý kiến.
Năng lực viết gồm:
- Năng lực viết đúng: chuyển từ âm nghe được đến chữ.
- Năng lực viết đúng chính tả, sử dụng dấu câu thích hợp.
- Năng lực viết câu phản ánh đúng tư tưởng, suy nghĩ của cá nhân, bộc
lộ cảm xúc phù hợp.
- Năng lực viết thư, lời nhắn cá nhân
- Năng lực điền các mẫu tờ khai v.v.
- Năng lực trích dẫn ý kiến người khác trong bài viết

10


- Năng lực viết đoạn văn, văn bản: miêu tả, kể chuyện, nghị luận, phân
tích, bình giảng v.v.
- Năng lực viết các loại văn bản: công văn, báo cáo, tờ trình v.v.
- Năng lực viết văn bản văn chương nghệ thuật.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt
Một trong những khung đánh giá trình độ ngoại ngữ được ứng dụng
phổ biến hiện nay là khung trình độ Chung Châu Âu (CEFR - Common
European Framework for Reference, tên đầy đủ là Khung Quy chiếu về trình
độ ngôn ngữ chung châu Âu). Đây là khung đánh giá được Hội đồng châu Âu

xây dựng nhằm thiết lập tiêu chuẩn quốc tế trong việc học, giảng dạy và đánh
giá tất cả các ngôn ngữ châu Âu hiện đại.

Hình 1.1. Khung đánh giá năng lực ngôn ngữ tổng quát
(Nguồn: Cambridge ESOL Examinations)
Tại Việt Nam, căn cứ trên định dạng phân loại 3 trình độ, 6 cấp của
khung tham chiếu châu Âu CEFR đã xây dựng bộ tiêu chí đánh giá trình độ
tiếng Việt của học viên quốc tế. Bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực tiếng Việt

11


gồm 10 tiêu chuẩn và 51 tiêu chí.
Khung năng lực tiếng Việt được chia làm 3 cấp (Sơ cấp, Trung cấp,
Cao cấp) và 6 bậc (từ Bậc 1 đến Bậc 6 và tương thích với các bậc từ A1 đến
C2 trong CEFR) [4].
Bậc 1: Hiểu, sử dụng được các cấu trúc ngôn ngữ quen thuộc; biết sử
dụng các từ ngữ cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao tiếp cụ thể: tự giới thiệu
bản thân và người khác; trình bày được những thông tin về bản thân như: nơi
sinh sống, người thân/bạn bè … Có khả năng giao tiếp đơn giản nếu người
đối thoại nói chậm, rõ ràng và sẵn sàng hợp tác giúp đỡ.
Bậc 2: Hiểu các câu và cấu trúc ngôn ngữ được sử dụng thường xuyên,
liên quan đến nhu cầu giao tiếp cơ bản như: thông tin về gia đình, bản thân, đi
mua hàng, hỏi đường, việc làm ... Có khả năng trao đổi thông tin về những
chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng ngày, mô tả đơn giản về bản thân, môi
trường xung quanh và những vấn đề thuộc nhu cầu thiết yếu.
Bậc 3: Hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu
chuẩn mực, rõ ràng về những chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học,
giải trí ... Có khả năng xử lý được hầu hết các tình huống xảy ra khi đến nơi
có sử dụng tiếng Việt; viết được đoạn văn đơn giản liên quan đến những chủ

đề quen thuộc hoặc cá nhân mình quan tâm; mô tả được những kinh nghiệm,
sự kiện, mong muốn, và trình bày ngắn gọn được lý do, giải thích ý kiến và kế
hoạch của mình.
Bậc 4: Hiểu được ý chính của một văn bản phức tạp về các chủ đề khác
nhau, kể cả những trao đổi có nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn của bản
thân. Có khả năng giao tiếp trôi chảy, tự nhiên với người Việt; viết được
những văn bản rõ ràng, chi tiết với nhiều chủ đề khác nhau và giải thích được
quan điểm của mình về một vấn đề, nêu ra được những ưu điểm, nhược điểm
của các phương án lựa chọn khác nhau.

12


Bậc 5: Nhận biết và hiểu được hàm ý của những văn bản dài, có phạm
vi nội dung rộng. Có khả năng diễn đạt trôi chảy, tức thì, không có khó khăn
khi tìm từ ngữ diễn đạt; sử dụng ngôn ngữ linh hoạt và hiệu quả phục vụ các
mục đích quan hệ xã hội, mục đích học thuật và chuyên môn; viết rõ ràng,
chặt chẽ, chi tiết về các chủ đề phức tạp, thể hiện khả năng tổ chức văn bản,
sử dụng tốt từ ngữ nối câu và các công cụ liên kết trong văn bản.
Bậc 6: Dễ dàng hiểu hầu hết các văn bản nói và viết. Có khả năng tóm
tắt được các nguồn thông tin nói hoặc viết, sắp xếp lại và trình bày lại một
cách logic; diễn đạt rất trôi chảy và chính xác, phân biệt được những khác biệt
tinh tế về ý nghĩa trong các tình huống phức tạp.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả sẽ xét đến năng lực tiếng Việt của
học sinh các dân tộc dựa trên các năng lực về nghe, nói, đọc, viết dựa trên
việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt của học sinh dân tộc thiểu số thông qua
bảng hỏi khảo sát.
1.2. Vấn đề đối tượng khảo sát
1.2.1. Vài nét về địa bàn khảo sát
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và địa lý hành chính

Ở Tam Đường, dấu tích sinh sống của con người có từ khá sớm. Trong
các tài liệu khảo sát về dân tộc đã chứng minh sự cư ngụ từ khá sớm của
người Thái, người Mông và người Dao trên vùng đất này.
Vào thời Lý, vùng đất Tam Đường nằm trong châu Đăng. Sang thời
Trần- Hồ kéo đến tận Lê - Nguyễn, châu Đăng đổi tên là châu Chiêu Tấn
(hoặc Châu Tiến) thuộc Hưng Hóa. Người Thái gọi vùng này là Mường Xo,
người địa phương còn gọi là Mường Pá Phạn (mường miệng trời) hoặc
Mường Pá Phạng (mường trời thét) hay Mường Tiến. Chiêu Tấn có thổ âm là
Mường Thu hoặc Mường Xo, phía trên giáp huyện Kiến Thủy nước Thanh,
phía dưới giáp châu Quỳnh Nhai, phía đông giáp với Lai Châu, phía tây giáp
Thủy Vĩ [17].

13


Chiêu Tấn thuộc phủ Yên Tây của thừa tuyên Hưng Hóa. Đến thời
Nguyễn, triều đình đặt châu lỵ tại Dương Đạt (có tài liệu gọi là Dương Quỳ).
Châu Chiêu Tấn hay Mường Tiến được tạo thành bởi nhiều mương nhỏ gộp lại.
Dưới thời Pháp thuộc, châu Chiêu Tấn nằm dưới chế độ quân quản bắt
nguồn từ chính sách “Thực dân bằng quân sự” của Galiêni. Sau một thời gian
nằm trong Quân khu Tây, đến ngày 24- 5- 1886, châu Chiêu Tấn được cắt
khỏi tỉnh Hưng Hóa, sáp nhập vào tỉnh Lào Cai.
Ngày 12- 7- 1907, tỉnh Lào Cai được thành lập. Phần lớn đất đai của
châu Chiêu Tấn chuyển thành Đại Lý Phong Thổ nằm dưới chế độ quân quản,
do một sĩ quan cấp úy phụ trách.
Ngày 9- 3- 1944, theo Nghị định do Thống sứ Bắc Kỳ ký, Đại Lý
Phong Thổ được đổi tên thành châu Phong Thổ trên cơ sở phủ Thủy Vĩ trả lại
một số vùng trước đây Chiêu Tấn nhập vào. Theo đó, châu Phong Thổ gồm 4
xã: Phong Thổ (Mường Xo), Tam Đường (San Thàng), Dào San, Bình Lư
(Mường Lự). Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công cho đến

khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc, Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa vẫn công nhận Phong Thổ là đơn vị cấp huyện nằm trong tỉnh
Lào Cai.
Ngày 24- 12- 1962 tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa II quyết định thành
lập lại tỉnh Sơn La, Lai Châu và thành lập tỉnh mới Nghĩa Lộ. Phong Thổ lúc
này trở thành một trong 8 huyện của tỉnh Lai Châu.
Tháng 1 năm 2002, Chính phủ ra Nghị định số 08/2002/NĐ- CP về
việc điều chỉnh địa giới huyện Mường Tè, huyện Mường Lay để thành lập
huyện Mường Nhé và chia tách huyện Phong Thổ để thành lập huyện Tam
Đường, tỉnh Lai Châu. Huyện Tam Đường được thành lập trên cơ sở 82.843,7
ha diện tích tự nhiên và 52.567 người của huyện Phong Thổ.
Tháng 11 năm 2003, Quốc hội ra Nghị quyết trong đó chia tỉnh Lai

14


Châu thành tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên; huyện Tam Đường
thuộc tỉnh Lai Châu mới, thị trấn Phong Thổ thuộc huyện Tam Đường đồng
thời là tỉnh lị.
Tháng 11/2004, thực hiện Nghị định số 176/CP-TTg của Chính phủ về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Tam đường và thị xã Lai Châu. Sau
khi chia tách, huyện Tam Đường có diện tích tự nhiên là 684,52 km2, gồm 14
xã, thị trấn, dân số 49,36 nghìn người, huyện có 14 đơn vị hành chính trực
thuộc gồm các xã: Sùng Phài, Nùng Nàng, Bản Giang, Bản Hon, Thèn Xin,
Tả Lèng, Hồ Thầu, Giang Ma, Bình Lư, Sơn Bình, Nà Tăm, Bản Bo, Khun
Há và thị trấn Tam Đường [24].

Hình 1.2. Bản đồ địa giới hành chính huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu)
1.2.1.2. Điều kiện tự nhiên

Vị trí địa lý: Huyện Tam Đường nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lai
Châu, có tọa độ địa lý 220 10’ đến 220 30’ độ vĩ Bắc, 1030 18’ đến 1030 46’
độ kinh Đông. Phía Bắc giáp huyện Phong Thổ, phía Tây giáp huyện Sìn Hồ

15


và thị xã Lai Châu, phía Đông giáp huyện Sa Pa (tỉnh Lào Cai), phía Nam
giáp huyện Sìn Hồ và huyện Than Uyên. Huyện Tam Đường có vị trí khá
thuận lợi so với các huyện khác trong tỉnh Lai Châu. Huyện có quốc lộ 4D
chạy qua, cách trung tâm thành phố Lai Châu 25 km vì thế việc đi lại của
người dân cũng như giao thương giữa các xã, bản trong huyện cũng như với
thành phố Lai Châu và các huyện lân cận cơ bản thuận lợi.
Địa hình: Tam Đường là huyện có địa hình phức tạp được cấu tạo bởi
những dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Phía Đông là dãy
Hoàng Liên Sơn kéo dài hơn 80 km với đỉnh Phanxipăng cao 3.143 m, phía
Đông là dãy Pu Sam Cáp kéo dài khoảng 60 km, xen kẽ những dãy núi cao là
các thung lũng và sông suối như: Lòng chảo Tam Đường- Bản Giang có diện
tích khoảng 3.500ha, dốc thoải đều từ Bắc xuống Nam, độ cao trung bình
900m; Lòng chảo Tam Đường- Thèn Sin chạy dài theo suối Nậm So, diện tích
khoảng 500ha; Lòng chảo Bình Lư- Nà Tăm- Bản Bo diện tích 1800ha, độ
cao từ 600- 800m. Đây là các vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp, đặc
biệt là trong cây lương thực, cây công nghiệp
Đất đai: Đất tại huyện Tam Đường chủ yếu là đất đỏ vàng được hình
thành từ nền đá Feranit, được hình thành chủ yếu do bồi tụ của các sông suối.
Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, độ dày tầng đất >50cm, độ
dốc thấp, độ PH = 4,5-6,0, tỷ lệ mùn 1,5-2%, đất tơi xốp giữ ẩm và thoát nước
tốt nên rất thuận lợi cho phát triển cây lương thực.
Tam Đường có trên 68.000ha đất tự nhiên, chiếm 8,1% diện tích tự
nhiên của tỉnh Lai Châu. Trong đó, có trên 9000ha (trong tổng số 33.000ha

chưa sử dụng) đất rừng có thể phát triển trồng rừng kinh tế với các loại cây ăn
quả ôn đới, trồng keo lấy gỗ, trồng cây lấy quả sản xuất dầu sinh học, trồng
các loại hoa xứ lạnh, các loại dược liệu quý hiếm... Đặc biệt Tam Đường có
hàng trăm ha đất nằm trên dãy Hoàng Liên Sơn có nguồn nước sạch, độ lạnh

16


×