Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI_ CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƯỢT KHÓ CỦA HỌC SINH HAI TRƯỜNG THCS_ HUYỆN YÊN MÔ_ TỈNH NI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.05 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA
HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,
TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

TRẦN ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, CẢM XÚC VÀ CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA
HỌC SINH HAI TRƢỜNG THCS, HUYỆN YÊN MÔ,
TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Động Vật Học
Mã số: 60 42 01 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN HƢNG
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NHÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



Hà Nội – 2014


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả và các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Mai Văn Hưng,
PGS.TS Nguyễn Hữu Nhân đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý học
và Sinh học người, bộ môn Động vật, khoa Sinh học và phòng Sau đại học
trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh các trường THCS xã Yên Lâm, trường THCS xã Yên Thái huyện Yên
Mô, tỉnh Ninh Bình cùng tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014.
Tác giả

Trần Anh Tuấn



MỤC LỤC
Lời cam kết........................................................................................................................
Lời cảm ơn ........................................................................................................................
Danh mục từ viết tắt trong luận văn ................................................................................
Danh mục bảng trong luận văn ........................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI ......... 3
1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới ..................... 3
1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam...................... 4
1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì. .............................................. 9
1.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ MỨC ĐỘ CẢM XÚC VÀ KHẢ NĂNG VƢỢT KHÓ
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái quát những vấn đề về cảm xúc ..... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Khái quát những vấn đề về khả năng vƣợt khó ... Error! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
................................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ..... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu ........ Error! Bookmark not defined.
2.2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Điều kiện xã hội .................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu các chỉ số ...... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ..................... ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI CỦA HỌC SINH THCS ............ Error!
Bookmark not defined.
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh ................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cân nặng của học sinh........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Chỉ số vòng ngực trung bình của học sinh ............. Error! Bookmark not
defined.
3.1.4. Chỉ số vòng eo của học sinh.................. Error! Bookmark not defined.


3.1.5. Chỉ số vòng mông của học sinh ............ Error! Bookmark not defined.
3.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và với vòng mông của học sinh
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 12
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 13
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 14
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo và vòng mông ở học sinh tuổi 15
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. CÁC DẤU HIỆU HÌNH THÁI TUỔI DẬY THÌ CỦA HỌC SINH
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Các dấu hiệu dậy thì chính thức ............ Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Các dấu hiệu dậy thì phụ của học sinh .. Error! Bookmark not defined.
3.3. TRẠNG THÁI CẢM XÚC CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
.................................................................................................Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Cảm xúc chung của học sinh theo tuổi và giới tính. . Error! Bookmark
not defined.
3.4.2. Cảm xúc về sức khỏe của học sinh theo tuổi và giới tính .............. Error!
Bookmark not defined.

3.4.3. Cảm xúc về tính tích cực của học sinh theo tuổi và giới tính ...... Error!
Bookmark not defined.
3.4.4. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo tuổi và giới tính. ............ Error!
Bookmark not defined.
3.5. CHỈ SỐ VƢỢT KHÓ CỦA HỌC SINH THEO TUỔI VÀ GIỚI TÍNH
.................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Chỉ số vƣợt khó (AQ) tổng quát của học sinh theo tuổi và giới tính
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.2. Chỉ số vƣợt khó thành phần của học sinh theo tuổi và giới tính...... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................11


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

AQ
C
ĐHQG
E
EQ
O
R
THCS
VNTB
WHO
WTO

: Adversity Quotient (Chỉ số vƣợt khó )
: Control (Kiểm soát, điều khiển)

: Đại học Quốc gia
: Endurance (Khả năng chịu đựng, tính nhẫn nại)
: Emotional Quotient (Chỉ số cảm xúc)
: Ownership (Quyền sở hữu)
: Reach (Phạm vi hoạt động)
: Trung học cơ sở
: Vòng ngực trung bình
: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
: World Trade Organization (Tổ chức Thƣơng mại
Thế giới)


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo tuổi và giới tính .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn về đánh giá cảm xúc. ............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình (cm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.2. Cân nặng trung bình của học sinh (kg) theo lớp tuổi và giới tính. ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3. VNTB (cm) của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính. ................ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.4. Vòng eo trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.5. Vòng mông trung bình (cm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính.
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 12 .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 13 .. Error!
Bookmark not defined.

Bảng 3.8. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 14 .. Error!
Bookmark not defined.


Bảng 3.9. Mối liên quan giữa VNTB với vòng eo, vòng mông ở lớp tuổi 15 .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.10. Tỷ lệ (%) học sinh dậy thì chính thức theo tuổi và giới tính. ......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.11. Tuổi dậy thì chính thức của học sinh theo giới tính .... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.12. Độ dài chu kỳ kinh nguyệt và số ngày chảy máu trong chu kỳ kinh nguyệt
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.13. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện trứng cá trên mặt theo tuổi và giới tính.Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.14. Thời điểm xuất hiện trứng cá trên mặt của học sinh theo giới tính. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.15. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông mu theo tuổi và giới tính. ......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.16. Thời điểm xuất hiện lông mu của học sinh theo giới tính. ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.17. Tỷ lệ (%) học sinh xuất hiện lông nách theo tuổi và giới tính. ...... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.18. Thời điểm xuất hiện lông nách của học sinh theo giới tính............ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.19. Cảm xúc chung (điểm) của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. .... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.20. Cảm xúc về sức khỏe (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.21. Cảm xúc về tính tích cực (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính.
................................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.22. Cảm xúc về tâm trạng của học sinh theo lớp tuổi và giới tính. ...... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.23. Chỉ số AQ (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.24. Chỉ số C (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. ............................59


Bảng 3.25. Chỉ số O (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................60
Bảng 3.26. Chỉ số R (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................61
Bảng 3.27. Chỉ số E (điểm) của học sinh theo tuổi và giới tính. .......................62


MỞ ĐẦU
Nâng cao chất lƣợng dân số đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
kinh tế xã hội là một trong những mục tiêu của phát triển. Do đó việc đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực cho xã hội là vấn đề cấp thiết. Trong đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định: “Tiếp tục quán triệt
Giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ bản, toàn diện trong
phát triển Giáo dục và Đào tạo” [20]. Với mục tiêu Giáo dục toàn diện (đức,
trí, lao, thể, mỹ) cho học sinh ở mọi lứa tuổi theo hƣớng bồi dƣỡng, nâng cao
chất lƣợng mũi nhọn và không ngừng thúc đẩy, nâng cao chất lƣợng đại trà.
Ngành giáo dục đã và đang đổi mới nội dung chƣơng trình, phƣơng pháp dạy
học, trang thiết bị và cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy nhanh quá trình đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội. Tuy nhiên, sự đổi mới này chỉ có hiệu quả cao khi
áp dụng đúng với từng đối tƣợng học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,
năng lực nhận thức của học sinh ở từng lứa tuổi. Thực tế cho thấy phải dựa vào
những hiểu biết về thể trạng và năng lực trí tuệ của học sinh thì mới có phƣơng
pháp đúng đắn và hữu hiệu đối với sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo. Tuổi dậy thì
rất nhạy cảm, hiểu biết về tuổi dậy thì rất cần thiết đối với cá nhân mỗi em và
đặc biệt quan trọng đối với phụ huynh, các nhà hoạt động giáo dục.

Đến nay, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu
về lứa tuổi dậy thì và các chỉ số sinh học trên các đối tƣợng là học sinh, điển
hình là các công trình nghiên cứu trên các đối tƣợng học sinh từ 6 đến 17 tuổi
[13, 16, 18, 23, 50]... Các kết quả nghiên cứu của các công trình này cho thấy,
các chỉ số về hình thể và hoạt động thần kinh đang tăng dần, tuổi dậy thì đang
có xu hƣớng đến sớm hơn đối với các đối tƣợng học sinh. Các chỉ số sinh học
của con ngƣời thay đổi theo lứa tuổi và điều kiện xã hội đặc biệt là học sinh
cấp THCS. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu cụ thể ở địa phƣơng Ninh

1


Bình chƣa nhiều, đặc biệt ở huyện Yên Mô. Để góp phần cung cấp các số liệu
cụ thể và một số phân tích khách quan cho chƣơng trình nâng cao chất lƣợng
dân số huyện Yên Mô nói riêng, tỉnh Ninh Binh và cả nƣớc nói chung. Vì vậy
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm hình
thái, chỉ số cảm xúc và chỉ số vượt khó của học sinh trung học cơ sở ở 2 xã
huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình” với các mục tiêu sau :
- Đánh giá đƣợc thực trạng của một số chỉ số về hình thái, cảm xúc và
vƣợt khó ở tuổi 12 - 15 của học sinh trƣờng THCS Yên Lâm và trƣờng THCS
Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định mối liên quan giữa chỉ số vòng ngực trung bình với vòng eo
và với vòng mông.
- Xác định tuổi dậy thì chính thức của học sinh trƣờng THCS Yên Thái
và trƣờng THCS Yên Lâm, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

2


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH THÁI CƠ THỂ NGƢỜI
1.1.1. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời trên thế giới
Một trong số các vấn đề đƣợc nhiều ngƣời quan tâm khi nghiên cứu
con ngƣời là hình thái. Thời phục hƣng các nhà giải phẫu học kiêm họa sĩ nhƣ
Leonard De Vinci, Mikenlangielo, Raphael… đã tìm hiểu rất kỹ về cấu trúc
và mối tƣơng quan giữa các bộ phận trong cơ thể để đƣa lên các tác phẩm hội
họa của mình. Mối quan hệ giữa hình thái với môi trƣờng sống cũng đƣợc
nghiên cứu tƣơng đối sớm mà đại diện là các nhà nhân trắc học Ludman,
Nold và Volanski [theo 35].
Từ việc đo đạc các kích thƣớc cơ thể con ngƣời có thể rút ra các kết
luận phục vụ thực tiễn hàng ngày nhƣ trong công tác điều tra y tế, các ngành
kinh tế quốc dân nhƣ: xây dựng các tiêu chuẩn kích thƣớc ngƣời để thiết kế
các máy móc, các phƣơng tiện sản xuất (nhà cửa, ô tô…), các phƣơng tiện
sinh hoạt (giƣờng, tủ, giày, dép…). Về mặt lý luận chúng cho phép chúng ta
phát hiện ra các quy luật về sự phát triển cơ thể con ngƣời, về phân loại các
dạng ngƣời và các nhóm chủng tộc loài ngƣời cũng nhƣ tìm hiểu nguồn gốc
loài ngƣời vào đầu thế kỷ XX những nghiên cứu về thể lực trở thành một môn
khoa học thực sự với đầy đủ ý nghĩa và tính chính xác của nó. Ngƣời đặt nền
móng cho nhân trắc học hiện đại là Rudolf Martin qua hai tác phẩm nổi tiếng:
"Giáo trình về nhân trắc học" năm 1919 và "Kim chỉ nam đo đạc và xử lý
thống kê" năm 1924. Trong các công trình này ông đã đề xuất một số phƣơng
pháp và dụng cụ đo đạc các kích thƣớc của cơ thể cho đến nay vẫn đƣợc sử
dụng. Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện thêm
các đề xuất của ông cho phù hợp với thực tiễn của mỗi nƣớc. Vấn đề nhân

3


trắc học còn đƣợc thể hiện qua các công trình nghiên cứu của P. N. Baskirov

trong cuốn "Nhân trắc học" (1962) ông đã đƣa ra quy luật phát triển cơ thể
ngƣời dƣới ảnh hƣởng điều kiện sống, Evan Dervael trong cuốn "Nhân trắc
học" (1964) đã đƣa ra nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực
theo giới tính, lứa tuổi và nghề nghiệp [31, 62, 63].
Cũng trong khoảng thời gian này, đi sâu vào nghiên cứu sự tăng trƣởng
về mặt hình thể ngƣời gắn liền với nghiên cứu các đại lƣợng có thể đo lƣờng
đƣợc bằng kỹ thuật nhân trắc. Công trình đầu tiên là do Christian Fridrich
Jumpert ngƣời Đức công bố năm 1754. Trong luận án Tiến sĩ của mình ông
đã nghiên cứu sự tăng trƣởng một cách hoàn chỉnh ở các lớp tuổi từ 1 đến 25.
Công trình này đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp cắt ngang (Cross sectional study) là phƣơng pháp đƣợc dùng phổ biến với ƣu điểm là rẻ tiền,
nhanh và thực hiện đƣợc nhiều đối tƣợng cùng một lúc. Cũng trong khoảng
thời gian này P. Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc (Longitudinal study)
đầu tiên trên con trai mình liên tục trong 18 năm từ khi sinh ra (năm 1759)
đến năm 18 tuổi (năm 1777). Sau đó còn có nhiều công trình khác của Edwin
Chadwick (Anh), Carlchule (Đức), H. P. Bowditch (Mỹ)... Vào năm 1977,
Hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đã thành lập đánh dấu bƣớc ngoặt trong
nghiên cứu về hình thái con ngƣời trên thế giới. Năm 2007, WHO công bố
chuẩn tăng trƣởng của trẻ em học đƣờng và ngƣời trƣởng thành đánh dấu một
mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng của các chỉ số hình thái để đánh
giá tình trạng dinh dƣỡng và phát triển thể lực của con ngƣời [63, 72].
1.1.2. Một số nghiên cứu về hình thái cơ thể ngƣời ở Việt Nam
So với các nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam các nghiên cứu về hình thái
diễn ra muộn hơn, điều này thể hiện ở công trình nghiên cứu đầu tiên về sự
tăng trƣởng chiều cao, cân nặng trẻ em là của Mondiere vào năm 1875, vào
thế kỷ XX tại trƣờng Đại học Y khoa Đông Dƣơng (1936–1944) đã xuất

4


hiện các công trình nghiên cứu của P. Huard và A. Bigot (1938). Những

công trình này đã nêu đƣợc các đặc điểm nhân trắc của ngƣời Việt Nam
đƣơng thời [62, 63].
Từ năm 1954 đến nay, việc nghiên cứu hình thái học đã đƣợc đẩy
mạnh, chuyên môn hoá và các hội nghị cấp quốc gia, địa phƣơng về lĩnh vực
này đƣợc tổ chức nhiều lần. Năm 1975 cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời
Việt Nam” do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng chủ biên đƣợc xuất bản. Đây là
công trình khá hoàn chỉnh về các chỉ số sinh học ngƣời Việt Nam ở mọi lứa
tuổi, trong đó có lớp tuổi từ 12 đến 15 tuổi. Đây là công trình nghiên cứu của
tập thể các nhà khoa học y học, đại diện cho các chuyên khoa, chuyên ngành
Y học Việt Nam. Tuy nhiên, đây mới chỉ là các chỉ số sinh học của ngƣời
miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử). Song nó thực sự là chỗ dựa tin cậy cho các
nghiên cứu về ngƣời Việt Nam sau này [64].
Sau năm 1975, khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất, việc nghiên cứu
hình thái của trẻ em đƣợc nhiều tác giả thực hiện. Điển hình là Thẩm Thị
Hoàng Điệp đã nghiên cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 -17 tuổi. Với
31 chỉ tiêu đƣợc nghiên cứu tác giả đã kết luận: chiều cao của học sinh phát
triển mạnh nhất với nữ 11 - 12 tuổi và ở nam 13 - 15 tuổi, còn cân nặng phát
triển mạnh nhất với nữ 13 tuổi và nam 15 tuổi. Tác giả cũng nhận thấy rằng,
quy luật phát triển theo giai đoạn chỉ phù hợp với quy luật chiều cao, còn
quy luật phát triển kích thƣớc các vòng gần giống quy luật phát triển cân
nặng. Năm 1989, Thẩm Thị Hoàng Điệp và cs nghiên cứu về sự phát triển
chiều cao, vòng ngực, vòng đầu của trên 8000 ngƣời Việt Nam tuổi từ 1 - 55
ở ba miền (Bắc, Trung, Nam). Các tác giả đã nhận xét rằng, chiều cao trung
bình của nam trƣởng thành là 163 cm và nữ là 158 cm. Chiều cao tăng nhanh
đến tuổi 18 ở nam còn ở nữ đến tuổi 14. Vòng ngực trung bình của nam

5


trƣởng thành là 78 - 80 cm, vòng đầu là 55 - 56 cm, còn ở nữ tƣơng ứng

bằng 79 cm và 54 - 55 cm [22, 23].
Năm 1991, Đào Huy Khuê đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thƣớc liên
quan với sự tăng trƣởng và phát triển cơ thể của 1478 học sinh từ (6 - 17)
tuổi ở thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các chỉ
số sinh học đều tăng dần theo tuổi nhƣng nhịp độ tăng trƣởng không đều.
Tốc độ tăng trƣởng lớn nhất ở nam thƣờng ở lứa tuổi (14 - 16) và của nữ ở
lứa tuổi (11 - 15) [40].
Từ năm 1991 - 1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs đã nghiên cứu
trên học sinh một số tỉnh thành là Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình và nhận
thấy, so với dẫn liệu trong cuốn "Hằng số sinh học ngƣời Việt Nam" thì sự
phát triển chiều cao của trẻ em 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt trẻ em thành phố,
thị xã, còn ở khu vực nông thôn chƣa thấy có sự thay đổi đáng kể [15].
Nhóm tác giả A. Goran, Nguyễn Công Khanh và cs (1996) đã
nghiên cứu trên học sinh Hà Nội về chiều cao, cân nặng, cho thấy, cả hai
chỉ số này đều tăng theo tuổi [27]. Điều này cũng thể hiện trong các nghiên
cứu khác [2, 24, 39].
Những nghiên cứu ở các dân tộc khác nhau, cho thấy sự khác biệt về
chủng tộc cũng là yếu tố tác động đến hình thái của học sinh. Nguyễn Quang
Mai và cs năm 1998 đã nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít ngƣời cho thấy,
chiều cao và cân nặng trung bình của nữ sinh các dân tộc thiểu số tăng từ tuổi
12 đến 15. Thời điểm tăng nhảy vọt chiều cao đứng và cân nặng trung bình
của nữ sinh dân tộc thiểu số đến sớm hơn so với dẫn liệu trong cuốn “Hằng số
sinh học ngƣời Việt Nam”, nhƣng muộn hơn so với học sinh Thái Bình và Hà
Nội từ 1 đến 2 năm [53, 57].
Năm 2000, Đào Mai Luyến nghiên cứu thể lực của ngƣời Ê Đê và
ngƣời Kinh định cƣ ở Đăk Lăk cho thấy, hình thái của ngƣời Ê Đê tốt hơn của

6



ngƣời Kinh. Tác giả cho đây là điểm khác biệt mang tính dân tộc và do môi
trƣờng sống ảnh hƣởng nhất định tới khả năng tăng trƣởng các chỉ số hình
thái. Đoàn Văn Huyền và cs cũng cho rằng, giữa cơ thể và môi trƣờng có mối
liên quan chặt chẽ với nhau. Môi trƣờng sống ảnh hƣởng đến trao đổi chất và
điều hoà thân nhiệt nên ảnh hƣởng đến các chỉ số hình thái của cá thể. Ngoài ra,
sự rèn luyện thể lực cũng tác động đến chiều cao, cân nặng và kích thƣớc một số
vòng của cơ thể. Các yếu tố xã hội cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của cơ thể,
đặc biệt là ở tuổi dậy thì [51, 52, 56, 66].
Trần Thị Loan từ năm 1999-2002 nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6
- 17 tuổi đã nhận thấy, các chỉ số hình thái nhƣ chiều cao, cân nặng, vòng
ngực của học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ
thập kỷ 80 trở về trƣớc và lớn hơn so với học sinh ở các tỉnh Thái Bình, Hà
Tây, ngoại thành Hải Phòng. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng
đến các chỉ số hình thái của học sinh [49, 50].
Trong dự án do trƣờng Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế nghiên cứu
“Giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX”
trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam bao gồm cả thành thị, nông thôn, miền
núi và đồng bằng đã đƣa ra một số chỉ số nhân trắc... của ngƣời Việt Nam.
Theo kết quả dự án này các chỉ số sinh học chịu ảnh hƣởng của yếu tố môi
trƣờng và dân tộc [65].
Năm 2006, trung tâm Tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện Chiến
lƣợc và Chƣơng trình giáo dục đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về
sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8 - 20. Kết quả nghiên
cứu chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11 - 15 và ở nữ mọi
lứa tuổi (trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Các số liệu về cân
nặng cho thấy sự phân hoá sâu sắc ngay trong nhóm trẻ cùng độ tuổi, bên
cạnh trẻ nhẹ cân đã xuất hiện những trẻ có dấu hiệu béo phì, đặc biệt là trẻ em

7



ở các thành phố lớn. Có sự tăng trƣởng về các giá trị tuyệt đối trung bình của
vòng ngực trong các lứa tuổi. Nhƣ vậy là đã có sự chuyển biến tích cực về
mặt hình thể của học sinh trong giai đoạn này [68].
Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng nghiên cứu các chỉ số chiều cao, cân nặng
của các học sinh THCS ở tỉnh Hoà Bình thuộc các dân tộc Mƣờng, Thái,
Kinh, Tày và Dao. Tác giả nhận thấy, các chỉ số này ở học sinh dân tộc
Mƣờng, Thái, Kinh cao hơn so với học sinh dân tộc Tày, Dao. Tác giả cho
rằng, điều này liên quan tới nơi cƣ trú của các em. Học sinh các dân tộc
Mƣờng, Thái, Kinh sống ở vùng đồng bằng, thành phố và thị trấn, còn đa số
học sinh các dân tộc Tày, Dao sống ở các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện Đà
Bắc, nơi có các điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển hơn so với thành phố
và đồng bằng [13] .
Năm 2012, Nguyễn Thị Bích Ngọc nghiên cứu chiều cao, cân nặng,
vòng ngực trung bình của học sinh từ 11-17 tuổi ở tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ
thuộc các dân tộc Kinh, Mƣờng và Sán Dìu. Cho thấy, các chỉ số hình thái
học sinh dân tộc Kinh lớn hơn so với học sinh dân tộc Mƣờng và Sán Dìu.
Tác giả cho rằng, điều kiện kinh tế và tình trạng dinh dƣỡng của ngƣời dân
tộc Kinh cao hơn so với ngƣời dân tộc Mƣờng và Sán Dìu nên ảnh hƣởng đến
sự phát triển thể lực của học sinh mỗi dân tộc. Thời điểm tăng vọt ba chỉ số
hình thái (chiều cao, cân nặng, VNTB) của nữ đến sớm hơn so với nam
khoảng 1 đến 2 năm [58].
Năm 2012, trong đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học tuổi dậy
thì của học sinh THCS Hà Nội và các định hƣớng giáo dục trong nhà
trƣờng” do Mai Văn Hƣng và các cộng sự thực hiện cho thấy, các chỉ số
hình thái cơ bản của học sinh THCS Hà Nội thay đổi mạnh trong giai
đoạn dậy thì ở cả nam và nữ, đồng thời sự thay đổi này diễn ra sớm hơn
so với các nghiên cứu trƣớc đó [35].

8



Năm 2013, Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng khi nghiên cứu một số
chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái nhận thấy,
chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số BMI của học sinh
dân tộc Kinh đều lớn hơn so với của học sinh dân tộc Dao, H’Mông và có
giá trị lớn hơn so với các giá trị tƣơng ứng nêu trong quyển “ Các GTSH
ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỷ 90 – thế kỷ XX” và trong nghiên
cứu của các tác giả trƣớc đây [33].
Các công trình nghiên cứu về các chỉ số hình thái của học sinh Việt
Nam khá phong phú. Các kết quả nghiên cứu gần đây về thanh, thiếu niên
Việt Nam đều cho thấy sự tăng lên đáng kể so với số liệu trong các nghiên
cứu từ những năm trƣớc. Đặc biệt là từ sau năm 1975 đến nay khi tình hình
kinh tế, văn hoá, xã hội của nƣớc ta có nhiều thay đổi tốt hơn chắc chắn đã
ảnh hƣởng đến tầm vóc, sức khoẻ của con ngƣời Việt Nam. Thanh niên thành
phố thƣờng có các chỉ số nhân trắc lớn hơn ở nông thôn Để giải thích sự khác
biệt này có tác giả cho rằng, yếu tố cơ bản làm xuất hiện hiện tƣợng này là
chất lƣợng cuộc sống. Do điều kiện sống ở thành phố đƣợc cải thiện nên
thanh niên thành phố thƣờng có chiều cao, cân nặng lớn hơn thanh niên nông
thôn cùng lứa tuổi [8 - 11, 16, 20, 24, 45].
1.1.3. Khái quát về hình thái cơ thể tuổi dậy thì.
Trẻ em là một cơ thể đang lớn lên và đang phát triển. Quá trình lớn lên
và phát triển cũng tuân theo quy luật chung của sự tiến hóa sinh vật. Quá trình
tiến hóa này không phải là một quá trình tuần tiến mà có những bƣớc nhảy
vọt. Trong quá trình lớn lên phát triển cơ thể trẻ em, dậy thì là một giai đoạn
đặc biệt, đó là giai đoạn biệt hóa giới tính lớn nhất, kèm theo sự thay đổi về
thể chất, hình thái, tâm lý và nhận thức …[19]
Tuổi dậy thì là giai đoạn đặc biệt trong quá trình phát triển của một con
ngƣời. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành ngƣời lớn và đƣợc


9


đặc trƣng bởi sự thay đổi mạnh mẽ về cả thể chất, tinh thần, hành vi, tình cảm
và đặc biệt là hoạt động chức năng của hệ thống sinh sản.
Tuổi dậy thì, tăng trƣởng là một trong nhƣng biểu hiện rất quan trọng.
Tăng trƣởng ở thời kỳ dậy thì đƣợc chia làm 3 giai đoạn liên tiếp nhau:
+ Tăng trƣởng trƣớc dậy thì: tốc độ tăng trƣởng về chiều cao trung
bình khoảng 4 - 5 cm/năm. Thời kỳ này đƣợc gọi là tăng trƣởng chậm
trƣớc dậy thì [76, 80, 87].
+ Tăng trƣởng mạnh ở tuổi dậy thì: giai đoạn phát triển mạnh này kéo
dài khoảng 4 năm, trong đó có một thời kỳ phát triển đột biến tạo thành đỉnh
tăng trƣởng ở tuổi dậy thì. Đỉnh tăng trƣởng xuất hiện sau khi có dấu hiệu bắt
đầu dậy thì khoảng 2 năm, lứa tuổi xuất hiện đỉnh tăng trƣởng của trẻ em gái
thƣờng xuất hiện sớm hơn ở trẻ em trai. Đỉnh tăng trƣởng thƣờng xuất hiện ở
trẻ em gái khoảng 12,5 tuổi, ở học trẻ em trai khoảng 15 tuổi. Trong năm có
mức tăng tối đa, ở trẻ em trai trung bình có thể đạt đƣợc 8 – 12 cm/năm, ở trẻ
em gái trung bình có thể đạt đƣợc 6 – 11 cm/năm [76, 80, 82, 84, 88].
+ Tăng trƣởng giảm dần sau dậy thì: tốc độ tăng trƣởng giai đoạn này
chậm dần sau đó sẽ ngừng tăng trƣởng ở tuổi trƣởng thành [76, 84, 88].
Theo Tanner và Davies và các tác giả khác khi nghiên cứu về phát triển
cân nặng ở tuổi dây thì cũng cho nhận xét: tăng cân không đều qua các lứa
tuổi, ở tuổi dậy thì tốc độ tăng cân cũng nhiều hơn. Firsh và cs thấy trẻ em gái
bắt đầu hành kinh lần đầu khi có cân nặng tới hạn là (37,8  0,5) kg. Lớp mỡ
dƣới da cũng thay đổi ở tuổi dậy thì, ở tuổi dậy thì nhất là trẻ em gái thấy hiện
tƣợng tích mỡ mạnh ở ngực và mông [76, 84, 88].

10



TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Kỳ Anh (1998), “Một số nhận xét về sự phát triển chiều cao, cân
nặng của học sinh phổ thông Việt Nam trong những năm qua”, Tuyển tập
nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức khỏe trong trường học các
cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.184 - 187.
2. Bộ môn nhi khoa, Trƣờng Đại học Y khoa Hà Nội (1995), Đặc điểm về
phát triển và phát dục ở trẻ em, Nxb Y học, Hà Nội.
3. Bộ môn sinh lý (2007), Sinh lý học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Carrol E.Izard (1992), Những cảm xúc của người, Nxb Giáo dục, tr.59-77.
5. Trần Hồng Cẩm và cs (2000), "Giải thích thuật ngữ Tâm lý - Giáo dục
học", Dự án Việt - Bỉ "hỗ trợ học từ xa", Hà Nội.
6. Nguyễn Huy Cận và cs, “Tình hình kinh nguyệt của nữ công nhân hai công
trường giao thông” Tạp trí Y học thực hành, nhà xuất bản Y học, tr.7-10.
7. Vũ Quỳnh Châu (2001), “Mối quan hệ giữa những hiểu biết của cảm xúc với sự
mất cân đối chức năng hai bán cầu não”, Tạp chí tâm lý học, Số 2 (26), tr.49-51.
8. Nguyễn Hữu Chỉnh (1998), “Một số chỉ số nhân trắc cƣ dân huyện An
Hải, thành phố Hải Phòng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học,
tập1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.21-31.
9. Nguyễn Hữu Choáng, Nguyễn Thái Bình, Nguyễn Hữu Chỉnh (1996),
"Một số nhận xét về thể lực của nam thanh niên Hồng Bàng, Hải Phòng",
Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ số sinh học người Việt Nam,
Nxb Y học, Hà Nội, tr.78-81.
10. Lƣơng Kim Chung (1998), “Suy nghĩ về phát triển thể chất đối với nguồn
lao động tƣơng lai”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, sức

11


khỏe trong trường học các cấp, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.14-20.

11. Cục thống kê Thanh Hóa (2000), Niên giám thống kê 1996-2000.
12. Đỗ Hồng Cƣờng (2006), "Nghiên cứu về tuổi dậy thì hoàn toàn của học
sinh THCS các dân tộc tại tỉnh Hòa Bình", Tạp chí khoa học, Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 6, tr.112-115.
13. Đỗ Hồng Cƣờng (2009), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh
THCS các dân tộc tỉnh Hoà Bình, Luận án Tiến sỹ Sinh học, Hà Nội 2009.
14. Daniel Goleman (2007), Trí tuệ cảm xúc, Nxb Lao động và Xã hội.
15. Trần Văn Dần và cs (1996), “Các chỉ tiêu hình thái ở trẻ em lứa tuổi học
sinh”, Những kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người
Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
16. Trần Văn Dần và cs (1997), “Một số nhận xét về phát triển thể lực của học
sinh lớp tuổi 8 - 14 trên một số vùng dân cƣ miền Bắc Việt Nam trong thập
kỉ 90”, Bàn về đặc điểm tăng trưởng người Việt Nam, Đề tài KX-07-07,
Hà Nội, tr.480 - 490.
17. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà (1996), "Một số vấn đề chung về phƣơng pháp
luận trong nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học", Kết quả bước đầu nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.13 - 16.
18. Trịnh Bỉnh Dy, Đỗ Đình Hồ, Phạm Khuê, Nguyễn Quang Quyền (1982), Về những
thông số sinh học ở người Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 16C
19. Nguyễn Phú Đạt , Nghiên cứu về tuổi dậy thì và một số yếu tố ảnh hưởng ở một
số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án tiễn sy Y học, Đại học Y Hà Nội, 2002.
20. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.

12


21. Bùi Văn Đăng, Đỗ Đức Hồng, Hà Huy Sơn và cs (1996), “Nhận xét bƣớc
đầu thể lực sinh viên Đại học Y Thái Bình”, Kết qủa ban đầu nghiên cứu
một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.84 - 86.

22. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực của học
sinh một trường phổ thông cơ sở ở Hà Nội, Luận án Phó tiến sĩ khoa học
Y dƣợc, Đại học Y khoa Hà Nội.
23. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền, Vũ Huy Khôi và cs
(1996), “Một số nhận xét về phát triển chiều cao, vòng đầu, vòng ngực
của ngƣời Việt Nam từ 1 - 55 tuổi”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.68 - 71.
24. Đoàn Văn Điểu (2000), "Nghiên cứu một số quan hệ trí lực và năng lực
học toán của học sinh THCS", Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học
tâm lý giáo dục, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, tr.185 - 189.
25. Phạm Thị Minh Đức, Lê Thị Liên, Phùng Thị Liên (1998), “Một số chỉ
số về kinh nguyệt của phụ nữ và nữ sinh Hà Nội”, Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học, (1), Nxb Y học, Hà Nội, tr.114 - 152.
26. Phạm Thị Minh Đức và cs (2009), Sinh lý học, Nxb Y học, Hà Nội.
27. Goran A, Nguyễn Công Khanh và cs (1996), "Các chỉ tiêu hình thái trẻ em lứa
tuổi học sinh trƣờng Thành Công A, Đống Đa, Hà Nội", Kết quả bước đầu
nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.26.
28. Phạm Minh Hạc (2006), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Chính trị Quốc gia.
29. Lê Văn Hảo (1998), “Chỉ số cảm xúc (EQ)”, Tạp chí tâm lý học, số 4, tr.51-53.
30. Trịnh Hữu Hằng (1998), Sinh học cơ thể động vật, tập 2, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội.

13


31. Nguyễn Đức Hồng (1996), “Đặc điểm nhân trắc hình thái ngƣời Việt trong
lớp tuổi lao động giai đoạn 1981-1985”, Kết quả bước đầu nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội, tr.63-67.
32. Nguyễn Mộng Hùng (1993), Bài giảng sinh học phát triển, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.

33. Trần Long Giang , Mai Văn Hƣng (2013), “Nghiên cứu một số chỉ số
hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi trung học tại tỉnh Yên Bái”.Tạp
chí Y- Dược số 448, 2013.
34. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Đặc điểm các dấu hiệu dậy
thì của học sinh theo vùng sinh thái”. Tạp chí khoa học Đại học Quốc
gia Hà Nội, tập 28, số 1, 2012.
35. Trần Long Giang, Mai Văn Hƣng (2012), “Nghiên cứu một số chỉ số sinh
học THCS Hà Nội và những định hƣớng giáo dục trong nhà trƣờng”. Tạp
chí giáo dục,số 108, 2012.
36. Mai Văn Hƣng (2003), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học và năng lực
trí tuệ của sinh viên một số trường Đại học phía Bắc Việt Nam, Luận án
Tiến sĩ Sinh học, Đại học Sƣ Phạm Hà Nội.
37. Mai Văn Hƣng (2012), Sinh lý học động vật và người, tập 3, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
38. Nguyễn Công Khanh (2002), “Cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu trí
thông minh cảm xúc”, Tạp chí tâm lý học, số 11 (44), tr.3-11,14.
39. Nguyễn Khải và cs (1978), "Tình hình thể lực của học sinh phổ thông
thành phố Huế ", Hình thái học, tập 9, (1), tr.1-28.
40. Đào Huy Khuê (1991), Đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng trưởng và
phát triển cơ thể của học sinh phổ thông 6 - 17 tuổi (thị xã Hà Đông, tỉnh Hà
Sơn Bình), Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội.

14


41. Đào Huy Khuê, Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Đức Nghĩa (1993), "Đặc điểm
chính sinh dục của học sinh phổ thông thị xã Hà Đông", Tập san Hình thái
học, tập (1), tr.23-31.
42. Phạm Văn Kiều (1999), Lý thuyết xác suất và thống kê toán học, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.

43. Đinh Kỷ, Cao Quốc Việt (1986), Bàn về tuổi dậy thì ở trẻ em nước ta
những năm 1978 - 1980, Tóm tắt công trình Nghiên cứu khoa học CKH
của Viện BVBMTSS, 1980-1985, Nxb Y học, Hà Nội.
44. Tạ Thúy Lan (2004), Sinh lý học thần kinh, tập 1, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
45. Tạ Thuý Lan (2007), Sinh lý hoạt động thần kinh cấp cao, tập 2, Nxb
Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
46. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (1995), Sinh lí trẻ em, Nxb Đại học Sƣ
phạm, Hà Nội.
47. Tạ Thúy Lan, Đàm Thị Sào (1998), “Sự phát triển thể lực của học sinh
một số trƣờng tiểu học và THCS ở Hà Tây”, Thông báo khoa học,
Trƣờng Đại học Sƣ phạm, Đại học Quốc Gia Hà Nội, (6), tr.91-96.
48. Lê Thu Liên (1998), “Cơ sở sinh lý của hoạt động cảm xúc”, Chuyên đề
sinh lý học, Tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr.154-171.
49. Trần Thị Loan (1999), "Nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực của học
sinh tại một số trƣờng phổ thông thuộc thành phố Hà Nội", Tạp chí sinh
lý học, tập 3 (số 12), tháng 12/1999, tr.23-30.
50. Trần Thị Loan (2002), Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của
học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại quận Cầu Giấy - Hà Nội, Luận án Tiến sĩ
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
51. Trần Đình Long và cs (1998), “Nghiên cứu đặc điểm sự phát triển cơ thể
thanh thiếu niên”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, tập1, Nxb Y
học, Hà Nội, tr.32-38.

15


×