Ngi tin hnh t tng trong c quan iu tra
- nhng vn lý lun v thc tin
Nguyn Trng Hi
Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lut Hỡnh s; Mó s: 60 38 40
Ngi hng dn: TS.Nguyn Ngc Chớ
Nm bo v: 2008
Abstract: Lun gii v v trớ, chc nng, nhim v, quyn hn, trỏch nhim ca ngi
tin hnh t tng trong c quan iu tra (CQT) c quy nh trong B Lut t tng
hỡnh s nm 2003, Phỏp lnh t chc iu tra hỡnh s nm 2004 v cỏc vn bn quy
phm phỏp lut t tng hỡnh s khỏc. Khỏi quỏt mi quan h gia nhng ngi tin
hnh t tng trong quỏ trỡnh iu tra cỏc v ỏn hỡnh s. Nghiờn cu nhng quy nh
ca phỏp lut t tng hỡnh s v hot ng ca ngi tin hnh t tng trong CQT
trong quỏ trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s. Phõn tớch thc trng v i ng v hot ng
ca ngi tin hnh t tng trong CQT gii quyt cỏc v ỏn hỡnh s trờn phm vi
ton quc, ch yu v kt qu iu tra, kt qu truy t, cỏc v ỏn b Vin kim sỏt tr
h s iu tra b sung v cỏc v ỏn phi ỡnh ch iu tra; tỡm ra nguyờn nhõn khỏch
quan cng nh ch quan dn n nhng tn ti, yu kộm trong hot ng iu tra. a
ra mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu hot ng ca ngi tin hnh t tng
trong c quan Cnh sỏt iu tra ỏp ng yờu cu u tranh phũng, chng ti phm vi
tỡnh hỡnh mi hin nay l: cn hũa thin cỏc quy ch ca phỏp lut; i mi v t chc
i ng, nõng cao trỡnh v nng lc ca iu tra viờn (TV); nõng cao hiu qu
mi quan h phi hp gia TV vi ngi tin hnh t tng khỏc; tng cng kim
tra, thanh tra v x lý k lut; tng cng s lónh o ca cỏc cp y ng, chớnh
quyn, s h tr phi hp ca cỏc ngnh cú liờn quan trong hot ng iu tra t tng;
tng cng v c s vt cht k thut v ch chớnh sỏch i vi lc lng iu tra
Keywords: C quan iu tra; Lut hỡnh s; Lut phỏp; Ngi t tng
Content
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục bao gồm nhiều giai đoạn kế
tiếp nhau, đ-ợc tiến hành bởi các cơ quan tiến hành tố tụng và ng-ời tiến hành tố tụng khỏc nhau
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Là một cơ quan trong hệ thống các cơ
quan tiến hành tố tụng, CQT, ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT có nhiệm vụ điều tra theo
thẩm quyền để phát hiện nhanh chóng, kp thi, chính xác mọi hành vi phạm tội; thực hiện các
biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật TTHS nhằm làm rõ tội phạm, ngi phm ti, lập
hồ sơ đề nghị truy tố; tìm ra các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng chống tội phạm.
Ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT có vị trí quan trọng trong quá trình điều tra tội phạm,
sự thành công hay thất bại trong hoạt động truy tố, xét xử tội phạm của Viện Kiểm sát và Tòa án
các cấp đều bắt nguồn từ hiệu quả và chất l-ợng của hoạt động điều tra. Hn 60 năm tồn tại và
phát triển, ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT ngày càng đ-ợc củng cố và hoàn thiện. Kết quả
hoạt động trong hơn nửa thế kỷ qua đã chứng minh sự đóng góp to lớn của những ng-ời tiến hành
tố tụng trong CQT trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH, phát hiện, ngăn
ngừa, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm nguy hiểm cho xã hội.
Những năm gần đây, tình hình tội phạm ở n-ớc ta xẩy ta nghiêm trọng, diễn biến phức
tạp. Công tác điều tra tội phạm đã đạt đ-ợc nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào việc giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà n-ớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực công cuộc đổi
mới.
Trong thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực và trong n-ớc sẽ tiếp tục diễn biến phức
tạp, tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định an ninh quốc gia, trong đó có khả năng xẩy ra các
cuộc biểu tình, phá rối an ninh, bạo loạn là ch-a thể loại trừ. Tình hình tội phạm vẫn diễn biến
phức tạp, có chiều h-ớng gia tăng, các thế lực thù địch vẫn ráo riết chống phá n-ớc ta, nhiều
loại tội phạm mới nẩy sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa Việt Nam là thành viên của tổ chức
th-ơng mại thế giới WTO. Ph-ơng thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm ngày càng tinh vi,
xảo quyệt, vì vậy công tác điều tra, xử lý tội phạm ngày càng khó khăn, phức tạp hn.
Hoạt động iu tra của ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT tr-ớc bối cảnh đất n-ớc
hội nhập quốc tế, mở rộng dân chủ, dân trí của ng-ời dân ngày một cao, yêu cầu của Đảng,
Nhà n-ớc, Quốc hội, Chính phủ và nhân dân đối với chất l-ợng công tác điều tra, xử lý tội
phạm phù hợp với tình hình mới, vừa nâng cao đ-ợc tỷ lệ điều tra khám phá, điều tra tố tụng,
vừa hạn chế đ-ợc oan sai, tiêu cực, bỏ lọt tội phạm và những vi phạm khác trong hoạt động
điều tra.
Pháp luật tố tụng hình sự của n-ớc ta đã có những quy định xác định chc nng, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ng-ời tiến hành tố tụng, điều đó đ-ợc thể hiện trong hệ
thống pháp luật tố tụng hình sự n-ớc ta ngay từ những năm thành lập n-ớc đến nay. Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1989 thể hiện một b-ớc tiến lớn trong lập pháp tố tụng hình sự của Nhà
n-ớc ta, nh-ng do đ-ợc ban hành trong thời kỳ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp nên các quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT còn nhiều
2
hạn chế. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã đánh dấu một b-ớc tiến quan trọng trong pháp
luật tố tụng hình sự về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiện của ng-ời tiến hành tố
tụng trong CQT, khắc phục một b-ớc những khiếm khuyết của Bộ luật tố tụng hình sự năm
1989. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm, so với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và chức năng bảo vệ của luật ở giai đoạn hiện nay, vẫn cho thấy còn
tồn tại một số điểm hạn chế:
- Điều tra các vụ án theo đúng thẩm quyền có hiệu quả ch-a cao, ch-a đáp ứng yêu cầu
đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Xu h-ớng tội phạm vẫn gia tăng về số
l-ợng cũng nh- quy mô phạm tội, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.
- Thẩm quyền điều tra chồng chéo giữa các CQT với nhau. Trong CQT vừa có chức
năng điều tra theo tố tụng hình sự, vừa cú chc nng tiến hành các hoạt động trinh sát phòng
ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Vấn đề t- pháp và hành chính lẫn lộn trong cùng một đơn vị, ng-ời đứng đầu đơn vị
vừa là Thủ tr-ởng hoặc Phó Thủ tr-ởng CQT lại vừa là Thủ tr-ởng về hành chính.
- Yêu cầu về chiến l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020 trong Nghị quyết số 49NQ/TW ngy 02/6/2005 ca B Chớnh tr đề cập đến cải cách CQT theo h-ớng Xác định
rõ nhiệm vụ của Cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các cơ quan khác đ-ợc giao một số
hoạt động điều tra theo h-ớng Cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình
sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của Cơ quan điều
tra chuyên trách... Nghiên cứu và chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại các cơ quan
điều tra theo h-ớng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát với hoạt động
điều tra tố tụng hình sự.
Về mặt lý luận, đã có nhiều tác giả đề cập đến tổ chức bộ máy và thẩm quyền của
CQT, những công trình nghiên cứu khoa học này đã có đóng góp to lớn vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của CQT trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Tuy nhiên, ch-a
có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về ngi tin hnh t tng trong CQT từ khi thực
hiện Lut T tng hỡnh s nm 2003 v Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Với
nhận thức nh- vậy, việc chọn đề tài Ngi tin hnh t tng trong Cơ quan iu tra những vấn đề lý luận và thực tiễnlàm đề tài luận văn thạc sỹ là rất cần thiết trong tình hình
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong nhng nm qua, vic nghiờn cu v ngi tin hnh t tng núi chung v ngi
tin hnh t tng trong CQT núi riờng ó thu hỳt c s quan tõm ca nhiu nh nghiờn
3
cu lý lun v cỏn b thc tin. n nay ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu c cụng b
nh:
- Dương Mạnh Hùng Thực tiễn điều tra v yêu cầu hon thiện Bộ luật Tố tụng Hình
sự về tổ chức Cơ quan điều tra. Một số khuyến nghị về xây dựng Bộ luật Tố tụng Hình sựViện kiểm sát nhân dân tối cao. Hà Nội năm 2000.
- Đỗ Ngọc Quang Cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan điều tra v điều tra viên trong
Công an nhân dân. Nh xuất bn Công an nhân dân năm 2000.
- Đỗ Ngọc Quang Cơ quan điều tra Công an nhân dân trong tố tụng hình sự. Nh
xuất bản Công an nhân dân 2001.
- Đo Hữu Dân Mối quan hệ giữa Cơ quan CSĐT với Viện kiểm sát trong điều tra vụ
án hình sự. Luận án tiến sỹ luật học năm 2006.
Tỡnh hỡnh nghiờn cu nờu trờn cho thy, tuy ó cú mt s cụng trỡnh nghiờn cu v
CQT, ngi tin hnh t tng trong CQT, nhng nhng cụng trỡnh ú mi dng li mt
s lnh vc, cha cú cụng trỡnh no nghiờn cu ton din tng th v ngi tin hnh t tng
trong CQT. Mt khỏc, do c tin hnh nghiờn cu ó lõu, nờn cha th hin c quan
im ch o ca ng v Nh nc ta v i mi c quan tin hnh t tng, ngi tin hnh
t tng trong tin trỡnh ci cỏch t phỏp núi chung, cng nh cha th hin c nhng ni
dung c bn ca B lut t tng hỡnh s nm 2003 v Phỏp lnh t chc iu tra hỡnh s nm
2004.
3. Mục đích, nhim v v phm vi nghiờn cu ca lun vn
3.1. Mc ớch, nhim v:
- Về mặt lý luận:
Mc ớch nghiờn cu chớnh ca lun vn l lm sỏng t mt s vn lý lun ca
ngi tin hnh t tng trong CQT; ỏnh giỏ ỳng thc trng i ng cng nh hot ng
ca ngi tin hnh t tng trong C quan Cnh sỏt iu tra. Trờn c s ú, xut mt s
gii phỏp hon thin cỏc quy nh ca phỏp lut, nõng cao hiu qu hot ng ca ngi tin
hnh t tng trong C quan Cnh sỏt iu tra. t c mc ớch trờn, lun vn phi thc
hin nhng nhim v nghiờn cu chớnh sau:
+ Lun gii v v trớ, chc nng, nhim v, quyn hn, trỏch nhim ca ngi tin
hnh t tng trong CQT c quy nh trong B lut t tng hỡnh s nm 2003, Phỏp lnh
t chc iu tra hỡnh s nm 2004 v cỏc vn bn quy phm phỏp lut t tng hỡnh s khỏc.
Mi quan h gia nhng ngi tin hnh t tng trong quá trình iu tra các vụ án hình sự.
+ Nghiờn cu nhng quy nh ca phỏp lut t tng hỡnh s v hot ng ca ngi
tin hnh t tng trong CQT trong quỏ trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s.
4
+ Khỏi quỏt thc trng v i ng v hot ng iu tra ca ngi tin hnh t tng
trong C quan Cnh sỏt iu tra.
+ xut mt s gii phỏp gúp phn hon thin quy nh ca phỏp lut TTHS v phỏp
lut hỡnh s
+ xut mt s gii phỏp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự n-ớc ta trong bối cảnh
cải cách t- pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị nhm nõng cao hiu qu hot ng ca ngi
tin hnh t tng trong CQT núi chung, C quan Cnh sỏt iu tra núi riờng.
+ Là lài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn:
+ Trong tin trình cải cách t- pháp, việc nghiên cứu ngi tin hnh t tng trong
CQT giúp chúng ta nhìn nhận lại thực tiễn hot ng điều tra các vụ án hình sự ca nc ta
trong thời gian vừa qua, xác định a v phỏp lý ỳng n cho ngi tin hnh t tng trong
CQT những năm tip theo.
+ Nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân tác động tiêu cực đến hoạt động đúng đắn của
ngi tin hnh t tng trong c quan iu tra, từ đó có những giải pháp hữu hiệu xây dựng
i ng ny thc s ln mnh v hot ng chỉ tuân thủ theo pháp luật, củng cố niềm tin của
nhân dân vào pháp luật và công lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
C quan iu tra theo quy nh hin hnh bao gm: C quan iu tra trong Cụng an
nhõn dõn; C quan iu tra trong Quõn i nhõn dõn; C quan iu tra Vin kim sỏt nhõn
dõn ti cao; C quan iu tra Vin kim sỏt quõn s trung ng. C quan iu tra trong Cụng
an nhõn dõn cú: C quan Cnh sỏt iu tra v C quan An ninh iu tra. Trong khuân khổ của
luận văn này, tác giả gii hn vic nghiờn cu ngi tin hnh t tng trong C quan Cnh sỏt
iu tra (l lc lng cú i ng ngi tin hnh t tng ln nht, cú thm quyn iu tra hu
ht cỏc ti c quy nh trong B lut hỡnh s 1999) v tập trung các vấn đề sau:
- Mt s vn lý lun về ngi tin hnh t tng trong CQT theo quy định của Bộ luật Tố
tụng Hình sự nm 2003, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, Pháp lệnh sửa đổi điều 9 của
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
- Thực trạng v i ng v hot ng ca ngi tin hnh t tng trong c quan Cnh
sỏt iu tra giải quyết cỏc vụ án hình sự trờn phm vi ton quc, tìm ra nguyên nhân khách
quan cũng nh- chủ quan dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong hoạt động điều tra.
5
- Đ-a ra một số giải pháp gúp phn nõng cao hiệu quả hoạt động của ngi tin hnh
t tng trong c quan Cnh sỏt iu tra ỏp ng yờu cu u tranh phũng, chng ti phm phự
hp vi tình hình mới hin nay.
4. C s ph-ơng pháp lun v phng phỏp nghiên cứu
- Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở ph-ơng pháp luận của ch ngha duy vt bin
chng, duy vt lch s; t- t-ởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, ch trng, đ-ờng lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà n-ớc ta về tổ chức bộ máy nhà n-ớc u tranh phũng,
chng ti phm; v i mi, ci cỏch h thng c quan t phỏp núi chung v CQT núi riờng.
- Trong quá trình nghiên cứu, cũn sử dụng các ph-ơng pháp, biện pháp nghiên cứu
cụ thể nh-: ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp; ph-ơng pháp so sánh đối chiếu; ph-ơng
pháp thống kê; nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của Cơ quan
Cnh sỏt iu tra Bộ Công an. Ngo i ra, tỏc gi cng tip thu cú chn lc kt qu ca cỏc
cụng trỡnh ó c cụng b; cỏc ỏnh giỏ, tng kt ca c quan chuyờn mụn v cỏc
chuyờn gia v nhng vn cú liờn quan n t chc v hot ng ca ngi tin hnh t
tng trong CQT.
5. í ngha ca lun vn
bỡnh din lý lun, kt qu nghiờn cu ca lun vn gúp phn hon thin lý lun v
ngi tin hnh t tng núi chung; t chc, hot ng iu tra v ỏn hỡnh s ca ngi tin
hnh t tng trong CQT núi riờng.
V thc tin, lun vn s l ti liu cú giỏ tr, cú th dựng lm ti liu tham kho,
nghiờn cu, hc tp trong cỏc c s o to. Nhng xut, kin ngh ca lun vn s cung
cp nhng lun c khoa hc, lm c s cho vic sa i, b sung cỏc quy nh ca phỏp lut
t tng hỡnh s v t chc, hot ng ca ngi tin hnh t tng trong CQT.
6. B cc ca lun vn
Lun vn c b cc gm: Phn m u, Chng 1, Chng 2, Chng 3, Kt kun
v Danh mc ti liu tham kho.
References
1. PGS.TS Nguyn Ngc Anh (2006), S tay phỏp lut ca iu tra viờn, Nh xut bn t
phỏp, H Ni.
2.
PGS.TS Nguyn Ngc Anh (2007), C quan iu tra trong l trỡnh ci cỏch t phỏp,
Tp chớ Dõn ch v Phỏp lut, s chuyờn v ci cỏch t phỏp thỏng 8/2007.
6
3.
Ban tư tưởng văn hoá trung ương (2007), Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X, Nhà xuất bản chính trị Quốc
gia, Hà Nội
4.
Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (2004), Hà Nội.
5.
Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (2000), Hà Nội.
6.
Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1985, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (1994), Hà Nội.
7.
Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (1994), Hà Nội.
8.
Bộ Tư pháp (2005), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội.
9.
Bộ Công an (2004), Chỉ thị số 13/2004/CT-BCA(V11) của Bộ trưởng Bộ Công an ngày
22/9/2004 về tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004 trong Công an nhân dân, Hà Nội.
10. Bộ Công an (2004), Thông tư số 12/2004/TT-BCA(V19) ngày 23 tháng 9 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân.
11. Bộ Công an (1996), Lịch sử Công an nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà
Nội.
12. TSKH.PGS Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
Phần chung (sách chuyên khảo sau đại học), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
13. Lê Cảm (2004), “Những vấn đề lý luận có bản về chế định các nguyên tắc của luật tố
tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 5, tr 13.
14. Nguyễn Ngọc Chí (2008), “Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người phiên
dịch, người giám định trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật
(244), Tr.53-57.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2001 của Bộ Chính trị
về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
7
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
18. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam- tài liệu
giảng dạy cao học luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2005), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nhà xuất
bản Công an nhân dân, Hà Nội
20. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia (1998), Hà Nội.
21. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam 1992, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia (1994), Hà nội.
22. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP
ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ
luật Hình sự năm 1999.
23. Trần Công Hoà (2004), Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án hình sự của Viện kiểm sát, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
24. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Luật tổ chức Toà án nhân dân- Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dânPháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Nhà xuất bản TP.HCM (2003),
TP.HCM.
28. Mác- Ăngghen, tuyển tập, tập 1 và tập 8, Nhà xuất bản Sự thật (1978), Hà Nội.
29. V.I Lênin, Toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Tiến bộ (1979), Hà Nội.
30. Quốc hội (1989),Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989.
31. Quốc hội (2004), Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
32. Quốc hội (2003), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát.
33. Quốc hội (2002), Luật tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
34. Quốc hội (2002), Luật tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân năm 2002.
35. Quốc hội (2005), Luật Công an nhân dân năm 2005.
8
36. PGS.TS Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra và
Điều tra viên trong Công an nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội
37. PGS.TS Đỗ Ngọc Quang (1997), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và các cơ quan
tham gia tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Tiến Sơn (1996), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố
tụng hình sự Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học, Đại học luật Hà Nội.
39. Từ điển luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999), Hà Nội.
40. Phạm Văn Tỉnh (2002), “Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của cơ quan điều tra hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5, tr
52.
41. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2004), Nghị quyết số 727/2004/NQ-UBTVQH ngày
20/8/2004 về việc thi hành Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
42. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2003), Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày
17/3/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
43. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, Hà Nội.
44. Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), Tội phạm học, luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay kiểm sát viên hình sự, Nhà xuất bản văn
hoá dân tộc, Hà Nội.
9
Ngi tin hnh t tng trong c quan iu tra
- nhng vn lý lun v thc tin
Nguyn Trng Hi
Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lut Hỡnh s; Mó s: 60 38 40
Ngi hng dn: TS.Nguyn Ngc Chớ
Nm bo v: 2008
Abstract: Lun gii v v trớ, chc nng, nhim v, quyn hn, trỏch nhim ca ngi
tin hnh t tng trong c quan iu tra (CQT) c quy nh trong B Lut t tng
hỡnh s nm 2003, Phỏp lnh t chc iu tra hỡnh s nm 2004 v cỏc vn bn quy
phm phỏp lut t tng hỡnh s khỏc. Khỏi quỏt mi quan h gia nhng ngi tin
hnh t tng trong quỏ trỡnh iu tra cỏc v ỏn hỡnh s. Nghiờn cu nhng quy nh
ca phỏp lut t tng hỡnh s v hot ng ca ngi tin hnh t tng trong CQT
trong quỏ trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s. Phõn tớch thc trng v i ng v hot ng
ca ngi tin hnh t tng trong CQT gii quyt cỏc v ỏn hỡnh s trờn phm vi
ton quc, ch yu v kt qu iu tra, kt qu truy t, cỏc v ỏn b Vin kim sỏt tr
h s iu tra b sung v cỏc v ỏn phi ỡnh ch iu tra; tỡm ra nguyờn nhõn khỏch
quan cng nh ch quan dn n nhng tn ti, yu kộm trong hot ng iu tra. a
ra mt s gii phỏp nhm nõng cao hiu qu hot ng ca ngi tin hnh t tng
trong c quan Cnh sỏt iu tra ỏp ng yờu cu u tranh phũng, chng ti phm vi
tỡnh hỡnh mi hin nay l: cn hũa thin cỏc quy ch ca phỏp lut; i mi v t chc
i ng, nõng cao trỡnh v nng lc ca iu tra viờn (TV); nõng cao hiu qu
mi quan h phi hp gia TV vi ngi tin hnh t tng khỏc; tng cng kim
tra, thanh tra v x lý k lut; tng cng s lónh o ca cỏc cp y ng, chớnh
quyn, s h tr phi hp ca cỏc ngnh cú liờn quan trong hot ng iu tra t tng;
tng cng v c s vt cht k thut v ch chớnh sỏch i vi lc lng iu tra
Keywords: C quan iu tra; Lut hỡnh s; Lut phỏp; Ngi t tng
Content
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình giải quyết vụ án hình sự là một quá trình liên tục bao gồm nhiều giai đoạn kế
tiếp nhau, đ-ợc tiến hành bởi các cơ quan tiến hành tố tụng và ng-ời tiến hành tố tụng khỏc nhau
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Là một cơ quan trong hệ thống các cơ
quan tiến hành tố tụng, CQT, ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT có nhiệm vụ điều tra theo
thẩm quyền để phát hiện nhanh chóng, kp thi, chính xác mọi hành vi phạm tội; thực hiện các
biện pháp điều tra theo quy định của pháp luật TTHS nhằm làm rõ tội phạm, ngi phm ti, lập
hồ sơ đề nghị truy tố; tìm ra các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, góp phần nâng cao hiệu quả đấu
tranh phòng chống tội phạm.
Ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT có vị trí quan trọng trong quá trình điều tra tội phạm,
sự thành công hay thất bại trong hoạt động truy tố, xét xử tội phạm của Viện Kiểm sát và Tòa án
các cấp đều bắt nguồn từ hiệu quả và chất l-ợng của hoạt động điều tra. Hn 60 năm tồn tại và
phát triển, ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT ngày càng đ-ợc củng cố và hoàn thiện. Kết quả
hoạt động trong hơn nửa thế kỷ qua đã chứng minh sự đóng góp to lớn của những ng-ời tiến hành
tố tụng trong CQT trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn TTATXH, phát hiện, ngăn
ngừa, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm nguy hiểm cho xã hội.
Những năm gần đây, tình hình tội phạm ở n-ớc ta xẩy ta nghiêm trọng, diễn biến phức
tạp. Công tác điều tra tội phạm đã đạt đ-ợc nhiều kết quả, góp phần quan trọng vào việc giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà n-ớc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ tích cực công cuộc đổi
mới.
Trong thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực và trong n-ớc sẽ tiếp tục diễn biến phức
tạp, tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định an ninh quốc gia, trong đó có khả năng xẩy ra các
cuộc biểu tình, phá rối an ninh, bạo loạn là ch-a thể loại trừ. Tình hình tội phạm vẫn diễn biến
phức tạp, có chiều h-ớng gia tăng, các thế lực thù địch vẫn ráo riết chống phá n-ớc ta, nhiều
loại tội phạm mới nẩy sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa Việt Nam là thành viên của tổ chức
th-ơng mại thế giới WTO. Ph-ơng thức thủ đoạn hoạt động của tội phạm ngày càng tinh vi,
xảo quyệt, vì vậy công tác điều tra, xử lý tội phạm ngày càng khó khăn, phức tạp hn.
Hoạt động iu tra của ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT tr-ớc bối cảnh đất n-ớc
hội nhập quốc tế, mở rộng dân chủ, dân trí của ng-ời dân ngày một cao, yêu cầu của Đảng,
Nhà n-ớc, Quốc hội, Chính phủ và nhân dân đối với chất l-ợng công tác điều tra, xử lý tội
phạm phù hợp với tình hình mới, vừa nâng cao đ-ợc tỷ lệ điều tra khám phá, điều tra tố tụng,
vừa hạn chế đ-ợc oan sai, tiêu cực, bỏ lọt tội phạm và những vi phạm khác trong hoạt động
điều tra.
Pháp luật tố tụng hình sự của n-ớc ta đã có những quy định xác định chc nng, nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ng-ời tiến hành tố tụng, điều đó đ-ợc thể hiện trong hệ
thống pháp luật tố tụng hình sự n-ớc ta ngay từ những năm thành lập n-ớc đến nay. Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1989 thể hiện một b-ớc tiến lớn trong lập pháp tố tụng hình sự của Nhà
n-ớc ta, nh-ng do đ-ợc ban hành trong thời kỳ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp nên các quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của ng-ời tiến hành tố tụng trong CQT còn nhiều
2
hạn chế. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã đánh dấu một b-ớc tiến quan trọng trong pháp
luật tố tụng hình sự về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiện của ng-ời tiến hành tố
tụng trong CQT, khắc phục một b-ớc những khiếm khuyết của Bộ luật tố tụng hình sự năm
1989. Tuy nhiên, so với yêu cầu nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm, so với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và chức năng bảo vệ của luật ở giai đoạn hiện nay, vẫn cho thấy còn
tồn tại một số điểm hạn chế:
- Điều tra các vụ án theo đúng thẩm quyền có hiệu quả ch-a cao, ch-a đáp ứng yêu cầu
đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Xu h-ớng tội phạm vẫn gia tăng về số
l-ợng cũng nh- quy mô phạm tội, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.
- Thẩm quyền điều tra chồng chéo giữa các CQT với nhau. Trong CQT vừa có chức
năng điều tra theo tố tụng hình sự, vừa cú chc nng tiến hành các hoạt động trinh sát phòng
ngừa và đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Vấn đề t- pháp và hành chính lẫn lộn trong cùng một đơn vị, ng-ời đứng đầu đơn vị
vừa là Thủ tr-ởng hoặc Phó Thủ tr-ởng CQT lại vừa là Thủ tr-ởng về hành chính.
- Yêu cầu về chiến l-ợc cải cách t- pháp đến năm 2020 trong Nghị quyết số 49NQ/TW ngy 02/6/2005 ca B Chớnh tr đề cập đến cải cách CQT theo h-ớng Xác định
rõ nhiệm vụ của Cơ quan điều tra trong mối quan hệ với các cơ quan khác đ-ợc giao một số
hoạt động điều tra theo h-ớng Cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tất cả các vụ án hình
sự, các cơ quan khác chỉ tiến hành một số biện pháp điều tra theo yêu cầu của Cơ quan điều
tra chuyên trách... Nghiên cứu và chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới tổ chức lại các cơ quan
điều tra theo h-ớng thu gọn đầu mối, kết hợp chặt chẽ giữa công tác trinh sát với hoạt động
điều tra tố tụng hình sự.
Về mặt lý luận, đã có nhiều tác giả đề cập đến tổ chức bộ máy và thẩm quyền của
CQT, những công trình nghiên cứu khoa học này đã có đóng góp to lớn vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của CQT trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Tuy nhiên, ch-a
có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về ngi tin hnh t tng trong CQT từ khi thực
hiện Lut T tng hỡnh s nm 2003 v Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Với
nhận thức nh- vậy, việc chọn đề tài Ngi tin hnh t tng trong Cơ quan iu tra những vấn đề lý luận và thực tiễnlàm đề tài luận văn thạc sỹ là rất cần thiết trong tình hình
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong nhng nm qua, vic nghiờn cu v ngi tin hnh t tng núi chung v ngi
tin hnh t tng trong CQT núi riờng ó thu hỳt c s quan tõm ca nhiu nh nghiờn
3
cu lý lun v cỏn b thc tin. n nay ó cú nhiu cụng trỡnh nghiờn cu c cụng b
nh:
- Dương Mạnh Hùng Thực tiễn điều tra v yêu cầu hon thiện Bộ luật Tố tụng Hình
sự về tổ chức Cơ quan điều tra. Một số khuyến nghị về xây dựng Bộ luật Tố tụng Hình sựViện kiểm sát nhân dân tối cao. Hà Nội năm 2000.
- Đỗ Ngọc Quang Cơ quan điều tra, thủ trưởng cơ quan điều tra v điều tra viên trong
Công an nhân dân. Nh xuất bn Công an nhân dân năm 2000.
- Đỗ Ngọc Quang Cơ quan điều tra Công an nhân dân trong tố tụng hình sự. Nh
xuất bản Công an nhân dân 2001.
- Đo Hữu Dân Mối quan hệ giữa Cơ quan CSĐT với Viện kiểm sát trong điều tra vụ
án hình sự. Luận án tiến sỹ luật học năm 2006.
Tỡnh hỡnh nghiờn cu nờu trờn cho thy, tuy ó cú mt s cụng trỡnh nghiờn cu v
CQT, ngi tin hnh t tng trong CQT, nhng nhng cụng trỡnh ú mi dng li mt
s lnh vc, cha cú cụng trỡnh no nghiờn cu ton din tng th v ngi tin hnh t tng
trong CQT. Mt khỏc, do c tin hnh nghiờn cu ó lõu, nờn cha th hin c quan
im ch o ca ng v Nh nc ta v i mi c quan tin hnh t tng, ngi tin hnh
t tng trong tin trỡnh ci cỏch t phỏp núi chung, cng nh cha th hin c nhng ni
dung c bn ca B lut t tng hỡnh s nm 2003 v Phỏp lnh t chc iu tra hỡnh s nm
2004.
3. Mục đích, nhim v v phm vi nghiờn cu ca lun vn
3.1. Mc ớch, nhim v:
- Về mặt lý luận:
Mc ớch nghiờn cu chớnh ca lun vn l lm sỏng t mt s vn lý lun ca
ngi tin hnh t tng trong CQT; ỏnh giỏ ỳng thc trng i ng cng nh hot ng
ca ngi tin hnh t tng trong C quan Cnh sỏt iu tra. Trờn c s ú, xut mt s
gii phỏp hon thin cỏc quy nh ca phỏp lut, nõng cao hiu qu hot ng ca ngi tin
hnh t tng trong C quan Cnh sỏt iu tra. t c mc ớch trờn, lun vn phi thc
hin nhng nhim v nghiờn cu chớnh sau:
+ Lun gii v v trớ, chc nng, nhim v, quyn hn, trỏch nhim ca ngi tin
hnh t tng trong CQT c quy nh trong B lut t tng hỡnh s nm 2003, Phỏp lnh
t chc iu tra hỡnh s nm 2004 v cỏc vn bn quy phm phỏp lut t tng hỡnh s khỏc.
Mi quan h gia nhng ngi tin hnh t tng trong quá trình iu tra các vụ án hình sự.
+ Nghiờn cu nhng quy nh ca phỏp lut t tng hỡnh s v hot ng ca ngi
tin hnh t tng trong CQT trong quỏ trỡnh gii quyt v ỏn hỡnh s.
4
+ Khỏi quỏt thc trng v i ng v hot ng iu tra ca ngi tin hnh t tng
trong C quan Cnh sỏt iu tra.
+ xut mt s gii phỏp gúp phn hon thin quy nh ca phỏp lut TTHS v phỏp
lut hỡnh s
+ xut mt s gii phỏp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự n-ớc ta trong bối cảnh
cải cách t- pháp theo tinh thần Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị nhm nõng cao hiu qu hot ng ca ngi
tin hnh t tng trong CQT núi chung, C quan Cnh sỏt iu tra núi riờng.
+ Là lài liệu tham khảo cho học tập và nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn:
+ Trong tin trình cải cách t- pháp, việc nghiên cứu ngi tin hnh t tng trong
CQT giúp chúng ta nhìn nhận lại thực tiễn hot ng điều tra các vụ án hình sự ca nc ta
trong thời gian vừa qua, xác định a v phỏp lý ỳng n cho ngi tin hnh t tng trong
CQT những năm tip theo.
+ Nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân tác động tiêu cực đến hoạt động đúng đắn của
ngi tin hnh t tng trong c quan iu tra, từ đó có những giải pháp hữu hiệu xây dựng
i ng ny thc s ln mnh v hot ng chỉ tuân thủ theo pháp luật, củng cố niềm tin của
nhân dân vào pháp luật và công lý.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
C quan iu tra theo quy nh hin hnh bao gm: C quan iu tra trong Cụng an
nhõn dõn; C quan iu tra trong Quõn i nhõn dõn; C quan iu tra Vin kim sỏt nhõn
dõn ti cao; C quan iu tra Vin kim sỏt quõn s trung ng. C quan iu tra trong Cụng
an nhõn dõn cú: C quan Cnh sỏt iu tra v C quan An ninh iu tra. Trong khuân khổ của
luận văn này, tác giả gii hn vic nghiờn cu ngi tin hnh t tng trong C quan Cnh sỏt
iu tra (l lc lng cú i ng ngi tin hnh t tng ln nht, cú thm quyn iu tra hu
ht cỏc ti c quy nh trong B lut hỡnh s 1999) v tập trung các vấn đề sau:
- Mt s vn lý lun về ngi tin hnh t tng trong CQT theo quy định của Bộ luật Tố
tụng Hình sự nm 2003, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004, Pháp lệnh sửa đổi điều 9 của
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
- Thực trạng v i ng v hot ng ca ngi tin hnh t tng trong c quan Cnh
sỏt iu tra giải quyết cỏc vụ án hình sự trờn phm vi ton quc, tìm ra nguyên nhân khách
quan cũng nh- chủ quan dẫn đến những tồn tại, yếu kém trong hoạt động điều tra.
5
- Đ-a ra một số giải pháp gúp phn nõng cao hiệu quả hoạt động của ngi tin hnh
t tng trong c quan Cnh sỏt iu tra ỏp ng yờu cu u tranh phũng, chng ti phm phự
hp vi tình hình mới hin nay.
4. C s ph-ơng pháp lun v phng phỏp nghiên cứu
- Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở ph-ơng pháp luận của ch ngha duy vt bin
chng, duy vt lch s; t- t-ởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, ch trng, đ-ờng lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà n-ớc ta về tổ chức bộ máy nhà n-ớc u tranh phũng,
chng ti phm; v i mi, ci cỏch h thng c quan t phỏp núi chung v CQT núi riờng.
- Trong quá trình nghiên cứu, cũn sử dụng các ph-ơng pháp, biện pháp nghiên cứu
cụ thể nh-: ph-ơng pháp phân tích, tổng hợp; ph-ơng pháp so sánh đối chiếu; ph-ơng
pháp thống kê; nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của Cơ quan
Cnh sỏt iu tra Bộ Công an. Ngo i ra, tỏc gi cng tip thu cú chn lc kt qu ca cỏc
cụng trỡnh ó c cụng b; cỏc ỏnh giỏ, tng kt ca c quan chuyờn mụn v cỏc
chuyờn gia v nhng vn cú liờn quan n t chc v hot ng ca ngi tin hnh t
tng trong CQT.
5. í ngha ca lun vn
bỡnh din lý lun, kt qu nghiờn cu ca lun vn gúp phn hon thin lý lun v
ngi tin hnh t tng núi chung; t chc, hot ng iu tra v ỏn hỡnh s ca ngi tin
hnh t tng trong CQT núi riờng.
V thc tin, lun vn s l ti liu cú giỏ tr, cú th dựng lm ti liu tham kho,
nghiờn cu, hc tp trong cỏc c s o to. Nhng xut, kin ngh ca lun vn s cung
cp nhng lun c khoa hc, lm c s cho vic sa i, b sung cỏc quy nh ca phỏp lut
t tng hỡnh s v t chc, hot ng ca ngi tin hnh t tng trong CQT.
6. B cc ca lun vn
Lun vn c b cc gm: Phn m u, Chng 1, Chng 2, Chng 3, Kt kun
v Danh mc ti liu tham kho.
References
1. PGS.TS Nguyn Ngc Anh (2006), S tay phỏp lut ca iu tra viờn, Nh xut bn t
phỏp, H Ni.
2.
PGS.TS Nguyn Ngc Anh (2007), C quan iu tra trong l trỡnh ci cỏch t phỏp,
Tp chớ Dõn ch v Phỏp lut, s chuyờn v ci cỏch t phỏp thỏng 8/2007.
6
3.
Ban tư tưởng văn hoá trung ương (2007), Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành trung ương Đảng khoá X, Nhà xuất bản chính trị Quốc
gia, Hà Nội
4.
Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (2004), Hà Nội.
5.
Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (2000), Hà Nội.
6.
Bộ luật Tố tụng hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1985, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia (1994), Hà Nội.
7.
Bộ luật Hình sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1988, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (1994), Hà Nội.
8.
Bộ Tư pháp (2005), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nhà xuất bản
Tư pháp, Hà Nội.
9.
Bộ Công an (2004), Chỉ thị số 13/2004/CT-BCA(V11) của Bộ trưởng Bộ Công an ngày
22/9/2004 về tổ chức triển khai thực hiện Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm
2004 trong Công an nhân dân, Hà Nội.
10. Bộ Công an (2004), Thông tư số 12/2004/TT-BCA(V19) ngày 23 tháng 9 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số quy định của Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004 trong Công an nhân dân.
11. Bộ Công an (1996), Lịch sử Công an nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà
Nội.
12. TSKH.PGS Lê Văn Cảm (2005), Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự
Phần chung (sách chuyên khảo sau đại học), Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
13. Lê Cảm (2004), “Những vấn đề lý luận có bản về chế định các nguyên tắc của luật tố
tụng hình sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 5, tr 13.
14. Nguyễn Ngọc Chí (2008), “Đảm bảo sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người phiên
dịch, người giám định trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật
(244), Tr.53-57.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết số 08-NQ/TW năm 2001 của Bộ Chính trị
về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020, Hà Nội.
7
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.
18. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam- tài liệu
giảng dạy cao học luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội.
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2005), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, Nhà xuất
bản Công an nhân dân, Hà Nội
20. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia (1998), Hà Nội.
21. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam 1992, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia (1994), Hà nội.
22. Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (2000), Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP
ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ
luật Hình sự năm 1999.
23. Trần Công Hoà (2004), Kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ
án hình sự của Viện kiểm sát, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
24. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Khoa luật trường Đại học Quốc gia Hà Nội (2004), Giáo trình Lý luận chung về nhà
nước và pháp luật, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
27. Luật tổ chức Toà án nhân dân- Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dânPháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, Nhà xuất bản TP.HCM (2003),
TP.HCM.
28. Mác- Ăngghen, tuyển tập, tập 1 và tập 8, Nhà xuất bản Sự thật (1978), Hà Nội.
29. V.I Lênin, Toàn tập, tập 1, Nhà xuất bản Tiến bộ (1979), Hà Nội.
30. Quốc hội (1989),Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989.
31. Quốc hội (2004), Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
32. Quốc hội (2003), Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát.
33. Quốc hội (2002), Luật tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
34. Quốc hội (2002), Luật tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân năm 2002.
35. Quốc hội (2005), Luật Công an nhân dân năm 2005.
8
36. PGS.TS Đỗ Ngọc Quang (2000), Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra và
Điều tra viên trong Công an nhân dân, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội
37. PGS.TS Đỗ Ngọc Quang (1997), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và các cơ quan
tham gia tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Tiến Sơn (1996), Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố
tụng hình sự Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học, Đại học luật Hà Nội.
39. Từ điển luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999), Hà Nội.
40. Phạm Văn Tỉnh (2002), “Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về tổ chức và
hoạt động của cơ quan điều tra hình sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5, tr
52.
41. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2004), Nghị quyết số 727/2004/NQ-UBTVQH ngày
20/8/2004 về việc thi hành Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
42. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (2003), Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày
17/3/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự gây ra.
43. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự, Nhà xuất bản Công
an nhân dân, Hà Nội.
44. Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1995), Tội phạm học, luật tố tụng hình sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay kiểm sát viên hình sự, Nhà xuất bản văn
hoá dân tộc, Hà Nội.
9