Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Ứng dụng phương pháp học tập thông qua tương tác (INREAL) nhằm phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 – 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.54 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Hội thoại là một trong những yếu tố nền tảng của giao tiếp. Trong giao tiếp,
hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn. Giao tiếp có hiệu quả hay thất bại phụ thuộc
vào kinh nghiệm hội thoại của từng người. Cho đến nay, ngôn ngữ học của hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều bàn đến hội thoại. “Hội thoại là mảnh đất sống của
ngôn ngữ và là một môi trường hoạt động của con người, một biểu hiện của cái gọi là
loài người. Qua hội thoại, các yếu tố đơn vị của ngơn ngữ mới được đóng dấu chứng
nhận tư cách ngơn ngữ của mình và các quy tắc, các quy chế vận hành các yếu tố đơn
vị đó mới được bộc lộ ra, phát huy tác dụng…”(Theo Đỗ Hữu Châu). Như vậy, muốn
giao tiếp thành cơng cần có kĩ năng hội thoại và việc hình thành kĩ năng hội thoại cho
trẻ ngay từ nhỏ là vô cùng quan trọng.
Hiện nay, tỉ lệ trẻ em mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỉ (RLPTK) ngày càng
tăng. Trẻ RLPTK gặp rất nhiều khó khăn trong các lĩnh vực phát triển, trong đó có
hạn chế về kĩ năng hội thoại. Hầu như các trẻ RLPTK không biết mở đầu cuộc hội
thoại, không biết phát triển mở rộng và duy trì cuộc hội thoại, hoặc không biết kết
thúc cuộc hội thoại; một số trẻ không tập trung vào chủ đề của hội thoại, không chú ý
đến người hội thoại cũng như chưa bộc lộ rõ các cử chỉ điệu bộ khi hội thoại, khiến
cho các cuộc hội thoại của trẻ RLPTK hầu như còn nghèo nàn. Điều này dẫn đến việc
giao tiếp của trẻ RLPTK bị hạn chế rất nhiều, từ đó khiến trẻ RLPTK gặp khó khăn
hơn khi tham gia hịa nhập xã hội.
Đã có rất nhiều các phương pháp đề cập tới việc phát triển kĩ năng hội thoại
nói riêng và phát triển kỹ năng giao tiếp nói chung cho trẻ RLPTK. Một trong các
phương pháp nhằm giúp trẻ có khó khăn về giao tiếp nói chung, bao gồm cả trẻ
RLPTK được đề cập đến là phương pháp Inter Reactive Learning – Học tập thông
qua tương tác (INREAL). Đây là phương pháp tập trung phát triển giao tiếp dựa trên
mong muốn của chính bản thân trẻ, được xây dựng dựa trên hệ thống các nguyên tắc
tập trung vào việc thiết lập giao tiếp của trẻ. Khi sử dụng phương pháp này, người
quan sát sẽ quay băng (video) và dựa trên việc phân tích những vấn đề liên quan đến


khả năng bắt đầu, duy trì, kết thúc hội thoại của trẻ, cách sử dụng ngôn ngữ của người
lớn để đưa ra các đánh giá, chỉnh sửa nhằm nâng cao chất lượng giao tiếp với trẻ
RLPTK. Phương pháp này coi trọng tối đa khả năng trong giao tiếp của trẻ, ở mọi
mức độ ngôn ngữ khác nhau, bao gồm cả các yếu tố ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, do
vậy rất phù hợp với đặc trưng và khả năng ngôn ngữ, giao tiếp của trẻ RLPTK.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng phương
pháp học tập thông qua tương tác (INREAL) nhằm phát triển kĩ năng hội thoại
cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4 – 5 tuổi” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp
phần vào nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng hội thoại nói riêng và kỹ năng giao tiếp
nói chung cho trẻ RLPTK, giúp các em có thể tham gia hịa nhập xã hội hiệu quả hơn.
1

1


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp phát
triển kỹ năng hội thoại cho trẻ RLPTK, đề tài ứng dụng phương pháp học tập thông
qua tương tác (INREAL) nhằm giúp trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4-5 tuổi phát triển kĩ năng
hội thoại, từ đó nâng cao được khả năng giao tiếp của các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình ứng dụng phương pháp học tập thông qua tương tác (INREAL) nhằm
phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 4-5 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
INREAL là một phương pháp tập trung phát triển giao tiếp cho những trẻ có
khó khăn về giao tiếp, trong đó bao gồm kỹ năng hội thoại. Trẻ RLPTK có hạn chế
đặc trưng về giao tiếp, do vậy nếu ứng dụng phương pháp INREAL tốt trong giáo dục

trẻ RLPTK thì sẽ giúp phát triển tốt kỹ năng hội thoại và khả năng giao tiếp cho các
em.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: trẻ RLPTK, phương pháp dạy học tương
tác, phương pháp học tập thông qua tương tác (INREAL), kỹ năng hội thoại của trẻ
RLPTK.
- Nghiên cứu thực trạng về kỹ năng hội thoại của trẻ RLPTK 4-5 tuổi và
phương pháp phát triển kỹ năng hội thoại cho trẻ RLPTK.
- Thực nghiệm ứng dụng phương pháp INREAL nhằm phát triển kỹ năng hội
thoại cho trẻ RLPTK 4-5 tuổi.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát thực trạng tại 04 cơ sở chăm sóc và giáo dục trẻ
RLPTK: Trung tâm Khánh Tâm, trung tâm đào tạo và phát triển Giáo dục đặc biệt,
trung tâm Sao Mai, trường Tiểu học Bình Minh (khối chuyên biệt).
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
74 giáo viên dạy trẻ RLPTK.
6.3 Giới hạn địa bàn thực nghiệm
Thực nghiệm trên 01 trẻ RLPTK 4-5 tuổi tại Trung tâm đào tạo và phát triển
Giáo dục Đặc biệt, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
7.2.2. Phương pháp quan sát
2

2



7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.5. Phương pháp phân tích băng/quay băng
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm
7.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu bằng toán thống kê

1.2.2.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC NHẰM PHÁT
TRIỂN KỸ NĂNG HỘI THOẠI CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
1.2. Trẻ rối loạn phổ tự kỉ
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, khái niệm tương đối đầy đủ và được sử dụng phổ biến nhất là khái
niệm của tổ chức Liên hiệp quốc, đưa ra vào năm 2008, trong đó tự kỷ được định
nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tự kỷ là một loại khuyết tật phát triển tồn tại suốt
đời, thường được thể hiện ra ngoài trong 3 năm đầu đời. Tự kỷ là do một rối loạn
thần kinh ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của não bộ gây nên, chủ yếu ảnh
hưởng đến trẻ em và người lớn ở nhiều quốc gia khơng phân biệt giới tính, chủng tộc
hoặc điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc điểm của nó là sự khó khăn trong tương tác xã
hội, các vấn đề về giao tiếp bằng lời nói và khơng bằng lời nói, và có các hành vi, sở
thích và hoạt động lặp đi lặp lại và hạn hẹp”.
Các khái niệm về rối loạn phổ tự kỷ của các nhà nghiên cứu và giáo dục học
đưa ra về tự kỷ đều thống nhất rằng: Tự kỷ là một khuyết tật phát triển kéo dài suốt
cuộc đời làm ảnh hưởng trầm trọng tới quan hệ và giao tiếp xã hội, khả năng tưởng
tượng và hành vi của trẻ. Tùy vào mức độ tự kỷ mà ảnh hưởng của tật tới các lĩnh
vực là khác nhau và có những biểu hiện khác nhau.
Phân loại

(1) Phân loại theo thời điểm: có hai loại
- RLPTK điển hình hay RLPTK bẩm sinh.
- RLPTK khơng điển hình hay RLPTK mắc phải.
(2) Phân loại theo mức độ: thường có 3 mức độ (theo cách phân chia của nhà
tâm thần học Ole Ivar Lovaas, người Na uy).
- RLPTK mức độ nhẹ.
- RLPTK mức độ trung bình.
- RLPTK mức độ nặng.
(3) Phân loại theo chỉ số thông minh IQ: có 4 loại
- Trẻ RLPTK có IQ cao và nói được
- Trẻ RLPTKcó IQ cao và khơng nói được
- Trẻ RLPTK có IQ thấp và nói được
3

3


(1)

- Trẻ RLPTK có IQ thấp và khơng nói được
1.2.3. Một số đặc điểm tâm lí của trẻ RLPTK
1.3. Kĩ năng hội thoại
1.3.1. Khái niệm kĩ năng
Kĩ năng là khả năng của con người được thực hiện trên kinh nghiệm của bản
thân thơng qua q trình rèn luyện luyện tập nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.3.2. Khái niệm hội thoại
Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời, tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn
đề nhằm đạt được mục đích đặt ra. Để tiến hành hội thoại, hai người này phải luân
phiên, tương tác qua lại, đổi vai cho nhau và cùng tiến hành theo quy tắc “quay vịng
giao tiếp” để trao đổi các thơng tin dưới dạng lời nói. Mỗi một lần hội thoại chí ít bao

gồm một lượt lời của hai bên.
1.3.3. Những đặc tính của cuộc hội thoại có kĩ năng
Sự luân phiên nhanh: Cuộc hội thoại thường xuyên đòi hỏi sự luân phiên nhanh. Mỗi
một lượt mới bắt đầu trong một phần triệu giây trước khi lượt đó kết thúc. Người nói
cố gắng nói trơi chảy, lưu lốt và tránh làm gián đoạn, chồng chéo lên nhau. Người
nói chú ý vào lượt tiếp theo của mình, kể từ sự luân phiên đúng lúc địi hỏi đốn
trước hồn thành lượt của người nói hiện tại trước khi đến lượt nói của mình. Những
người nói quan sát và tuân theo những nguyên tắc chung “chỉ một người nói tại một
thời điểm” và “ít nhất một người phải nói trong một thời điểm đó”.
(2)Lắng nghe và trả lời một cách chủ động: Những cuộc hội thoại thành công
phụ thuộc vào việc người nghe đưa ra cho đối tác thời gian và cơ hội để nói và sau đó
trả lời những gì đã được nói.
(3) Sự liên quan đến chủ đề: Trong một cuộc hội thoại, những đối tác giao tiếp
đồng ý với một chủ đề và sau đó phải bám với chủ đề đó, nói đúng nội dung của chủ
đề. Trong suốt cuộc hội thoại một chủ đề có thể được phát triển và dẫn đến những
chủ đề khác.
1.3.4. Đặc điểm kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK
Trẻ RLPTK gặp khó khăn trong mở rộng, duy trì cuộc hội thoại cũng như bắt
đầu một cuộc hội thoại, hay hướng người khác vào nội dung mình muốn thể hiện.
Đôi khi trẻ không hiểu hoặc hiểu sai nội dung hội thoại, dẫn đến việc nói những nội
dung khơng phù hợp.
Trẻ khó thiết lập được hội thoại, hoặc thiết lập được những hội thoại đơn giản
và khó được duy trì.
Ngồi ra, trẻ RLPTK cịn gặp khó khăn trong việc hiểu cử chỉ nét mặt, điệu bộ,
ánh mắt của người đối thoại và việc thể hiện điệu bộ của mình phù hợp với nội dung
hội thoại.
1.3.5. Ý nghĩa của kỹ năng hội thoại với sự phát triển của trẻ RLPTK
Thông qua hội thoại tương tác, trẻ tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hóa tinh
thần trong nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực đạo đức xã hội để hình thành và phát
4


4


triển các phẩm chất nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen.
Kĩ năng hội thoại sẽ giúp trẻ RLPTK phát huy được khả năng bộc lộ cảm xúc
thông qua giao tiếp phi ngôn ngữ qua ánh mắt với những nét mặt và các dấu hiệu của
cơ thể, từ đó giúp cho trẻ RLPTK hình thành sự tự tin vào bản thân cũng như xây
dựng những mối tương giao với mọi người xung quanh.
Việc phát triển kĩ năng hội thoại sẽ giúp trẻ có thêm kĩ năng bổ trợ, nâng cao kết
quả học tập.

Mặt khác, phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK cịn có ý nghĩa đối với
giáo viên, người chăm sóc trẻ. Thơng qua giao tiếp giáo viên có thể biết được đặc
điểm tâm lý, nhu cầu, nguyện vọng và những khó khăn của trẻ cũng như gia đình trẻ.
1.4. Dạy hoc tương tác
1.4.1. Khái niệm dạy học tương tác.
Dạy học dựa vào tương tác nhấn mạnh đến những mối quan hệ tác động qua
lại giữa các chủ thể của quá trình dạy học nhằm tạo ra sự phát triển trước tiên và
quan trọng nhất là người học, sau đó là các thành tố khác như người dạy, môi
trường dạy học.
1.4.2. Bản chất của dạy học tương tác
- Xét ở bình diện vĩ mơ, nó được xem như một quan điểm dạy học, quan điểm
dạy học này dựa trên sự tác động qua lại (tương tác) giữa các thành tố cơ bản của
hoạt động dạy học mà chủ yếu là giữa người dạy, người học và môi trường.
- Xét ở bình diện trung gian, dạy học dựa vào tương tác được nhìn nhận như
phương pháp dạy học cụ thể. Ở bình diện này, nó có hình thái là các cách thức dạy
học cụ thể, hay còn gọi là các mơ hình kĩ thuật của phương pháp dạy học.
- Xét ở bình diện vi mơ thì đó là các kĩ thuật dạy học dựa vào tương tác. Kĩ
thuật dạy học nói chung được hiểu là cách thức hành động của người dạy và người

học trong một phạm vi hẹp hơn nhằm từng bước hiện thực hóa phương pháp dạy học
và tiến tới đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
1.4.3. Đặc trưng của dạy học tương tác
- Dạy học dựa vào tương tác coi sự tác động qua lại giữa ba thành tố người
học, người dạy, môi trường.
- Dạy học dựa vào tương tác đề cao yếu tố môi trường.
- Dạy học dựa vào tương tác coi trọng vốn kinh nghiệm của người học.
1.4.4. Điều kiện tiến hành dạy học dựa vào tương tác
- Về phía người dạy
Thứ nhất, người dạy cần nắm vững bản chất và những nguyên lý cốt lõi của
chiến lược dạy học dựa vào tương tác.
Thứ hai, người dạy cần phải có được những mơ hình dạy học cụ thể để triển
khai chiến lược dạy học này một cách chính xác và hiệu quả.
Thứ ba, người dạy phải làm chủ được một số kĩ năng và kĩ thuật dạy học dựa
vào tương tác.
5

5


1.5.3.
1.5.3.1.

- Về phía người học
Thứ nhất, để học tập hiệu quả, người học phải có trước tiên động cơ học tập
đúng đắn.
Thứ hai, người học phải biết cách để học, hay nói khác đi, họ cần có những kĩ
năng và chiến lược học tập hợp lí.
Thứ ba, người học cần có ý chí để học tập kiên trì, bền bỉ.
- Về phía mơi trường

Thứ nhất, phải đảm bảo những u cầu cơ bản về cơ sở vật chất như: phòng
học, ánh sáng, âm thanh, phương tiện công nghệ dạy học phổ biến v.v…
Thứ hai, đảm bảo về các nguồn lực dạy học khác như chương trình, học liệu…
Thứ ba, cần có một cơ chế tổ chức, quản lí theo hướng tăng cường tương tác
trong dạy học của các đơn vị có liên quan tới q trình đào tạo.
Thứ tư, mối quan hệ giữa các chủ thể của quá trình dạy học phải cởi mở, thân
thiện, chan hòa; thái độ khoan dung, độ lượng, nâng đỡ của người dạy đối với người
học và giữa người học với nhau.
1.4.5. Một số phương pháp dạy học tương tác
1.4.5.1. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
1.4.5.2. Phương pháp trò chơi
1.4.5.3. Phương pháp thảo luận nhóm
1.5. Phương pháp INREAL
1.5.1. Lịch sử của INREAL
INREAL được khởi nguồn từ Mỹ, từ những năm 70 và đã làm thay đổi lớn các
quan điểm trong nghiên cứu phát triển về ngôn ngữ thời bấy giờ.
Năm 1980, INREAL dựa trên nền tảng giao tiếp để phát triển các phương pháp
học tập cũng như mở rộng ý nghĩa về giao tiếp và các vấn đề liên quan đến các khó
khăn về học.
Năm 1984, INREAL được đổi tên thành Inter Reaction Learning and Communication
(thông qua tương tác để thúc đẩy học tập và giao tiếp).
1.5.2. Đặc trưng của INREAL
Tiếp nhận ngôn ngữ là một hành động xã hội.
Có rất nhiều cách để giao tiếp với trẻ. Khơng chỉ có sử dụng ngơn ngữ, cịn có
thể tiếp cận các hành động giao tiếp với trẻ bằng ánh mắt, biểu hiện xúc cảm, cử chỉ
điệu bộ hay hành động phi ngôn ngữ.
Cần nuôi dưỡng các khả năng cơ bản và lòng ham muốn với giao tiếp của trẻ.
Ngơn ngữ khơng chỉ có chức năng biểu tượng mà để có thể tương tác bằng
ngơn ngữ với người khác, ngơn ngữ cịn có chức năng truyền đạt.
Việc hình thành giao tiếp khơng chỉ là vấn đề của trẻ mà còn ở nguyên nhân

đánh giá khách quan của người lớn khi cùng giao tiếp.
Những kỹ thuật được áp dụng trong phương pháp tiếp cận INREAL
Thái độ phản ứng của người lớn – SOUL
6

6


1.5.3.2.
1.5.3.3.
1.5.3.4.
1.5.3.5.

1.5.4.

Kỹ thuật tâm lý học ngôn ngữ
Sử dụng các dấu hiệu phi ngơn ngữ
Quan sát trẻ
Quay và phân tích băng
Cách thực hiện phương pháp INREAL
1. Quay video
2. Phân tích băng video
3. Lập bảng phân tích
4. Điền vào bảng ghi chép hoạt động
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG HỘI THOẠI
CỦA TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 4-5 TUỔI VÀ PHƯƠNG PHÁP
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỘI THOẠI CHO TRẺ

-


2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
2.1.1. Mục đích
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng hội thoại của trẻ RLPTK và các phương pháp của
giáo viên nhằm phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK.
2.1.2. Đối tượng
- 74 giáo viên dạy trẻ RLPTK.
2.1.3. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
2.1.4. Nội dung
- Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng hội thoại.
Thực trạng nhận thức của giáo viên về kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK và ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK.
Thực trạng mức độ quan tâm của giáo viên đến việc dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ
RLPTK
Thực trạng giáo viên sử dụng các phương pháp nhằm phát triển kĩ năng hội thoại cho
trẻ RLPTK.
Những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kĩ năng hội thoại
của trẻ RLPTK.
Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong việc dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ
RLPTK.
Thực trạng hiểu biết, nhận thức của giáo viên về phương pháp học tập thông qua
tương tác (INREAL) và mức độ ứng dụng phương pháp này trong quá trình dạy
học.
7

7



2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thông tin chung
Địa điểm
Trường Tiểu học Bình Minh
Trung tâm đào tạo và phát triển GD ĐB
Trung tâm Khánh Tâm
Trung tâm Sao Mai

Số lượng
7
10
12
45

2.2.2. Nhận thức của giáo viên về khái niệm kĩ năng hội thoại
Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về khái niệm kĩ năng hội thoại
Mức độ
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Đúng, đủ
51
68,9
Đúng, chưa đủ
23
31,1
Không đúng
0
0
Tổng
74

100
2.2.3. Đánh giá của giáo viên về các biểu hiện trong kĩ năng hội thoại của
trẻ RLPTK
Bảng 2: Đánh giá của giáo viên về các biểu hiện
trong kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK
Các biểu hiện
Số phiếu
Tỉ lệ(%)

BH 1

BH 2

BH 3

BH 4

71
95,9

68
91,9

68
91,9

70
94,6

Ghi chú:

BH 1 : Thờ ơ, lảng tránh, không quan tâm đến đối tượng giao tiếp.
BH 2: Khó khăn trong mở rộng, duy trì cũng như bắt đầu một cuộc hội thoại.
BH 3: Không biết hướng người khác vào nội dung mình muốn thể hiện.
BH 4: Khó khăn trong hiểu và thể hiện bằng cử chỉ điệu bộ phù hợp với nội
dung hội thoại
2.2.4. Đánh giá của giáo viên về kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK
Bảng 3: Đánh giá của giáo viên về kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK
Mức độ
Rất tốt
8

Tốt

Bình thường
8

Kém

Rất kém


Số phiếu
Tỉ lệ (%)

4
5,4

0
0


4
5,4

53
71,6

13
17,6

Biểu đồ 1: Đánh giá của giáo viên về kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK
2.2.5. Đánh giá của giáo viên về ý nghĩa của việc phát triển kĩ năng hội
thoại cho trẻ RLPTK
Bảng 4: Đánh giá của giáo viên về ý nghĩa
của việc phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Nội dung
Số lượng
Tỉ lệ (%)
A
45
60,8
B
70
94,6
C
48
64,8
D
61
82,4
Ghi chú:

A: Thơng qua hội thoại tương tác, trẻ có thể tiếp thu, lĩnh hội các giá trị văn hóa
tinh thần trong nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực đạo đức xã hội.
B: Giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp, có cơ hội gia nhập vào các mối quan hệ
xã hội.
C: Giúp trẻ có thêm kĩ năng bổ trợ, nâng cao kết quả học tập.
D: Giúp trẻ thể hiện rõ thêm các nhu cầu, nguyện vọng của bản thân để người
khác thông hiểu.
2.2.6. Đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng của việc dạy kĩ năng hội
thoại đối với trẻ RLPTK
Bảng 5: Đánh giá của giáo viên về tầm quan trọng
của việc dạy kĩ năng hội thoại đối với trẻ RLPTK

Số phiếu
Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng
58
78,4

Mức độ
Quan trọng Bình thường Khơng quan trọng
16
0
0
21,6
0
0

Biểu đồ 2: Đánh giá của giáo viên về mức độ tầm quan trọng của việc dạy kĩ
năng hội thoại cho trẻ RLPTK

2.2.7. Mức độ dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
9

9


Số phiếu
Tỉ lệ (%)

Bảng 6: Mức độ dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Mức độ
Thỉnh
Thường xuyên
Hiếm khi Không bao giờ
thoảng
71
3
0
0
95,95
4,05
0
0

Biểu đồ 3: Mức độ dạy kĩ năng hội thoại của giáo viên cho trẻ RLPTK
2.2.8. Phương pháp dạy kĩ năng hội thoại
Bảng 7: Các phương pháp dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Các phương pháp
Trò chơi
Vấn đáp

Làm mẫu
Thảo luận nhóm
Thực hành

Số phiếu
70
53
64
30
49

Tỉ lệ (%)
94,6
71,6
86,5
40,5
66,2

Thứ bậc
1
3
2
5
4

Biểu đồ 4: Mức độ giáo viên sử dụng các phương pháp
trong dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
2.2.9. Những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kĩ năng hội
thoại của trẻ RLPTK
Bảng 8: Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kĩ năng hội thoại

của trẻ RLPTK
Thứ
bậc

Mức độ
Yếu tố chủ quan
Trẻ ít/khơng quan tâm tới mọi
người xung quanh
Trẻ khơng hiểu nội dung hội
thoại
Trẻ không biết cách tham gia
hội thoại
Khả năng ngơn ngữ của trẻ hạn
chế
Trẻ ít/khơng có khả năng giao
tiếp bằng mắt
10

Rất ảnh Ảnh
hưởng
hưởng

Ít ảnh Khơng
hưởng ảnh
hưởng
0
0

56


18

47

26

1

57

17

42
34
10

2,75

2

0

2,62

3

0

0


2,77

1

32

0

0

2,57

4

38

2

0

2,43

5


Trẻ ít/khơng biết thể hiện cảm
xúc
-

31


41

2

0

2,39

6

Mức độ “Rất ảnh hưởng”: 3 điểm
Mức độ “Ảnh hưởng”: 2 điểm
Mức độ “Ít ảnh hưởng”: 1 điểm
Mức độ “Không ảnh hưởng”: 0 điểm
Bảng 9: Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kĩ năng hội thoại
của trẻ RLPTK
Thứ
Mức độ
bậc
Rất ảnh Ảnh
Ít ảnh Khơng
Yếu tố khách quan
hưởng
hưởng hưởng ảnh
hưởng
Người lớn/bạn bè khơng biết
44
26
4

0
2,54
2
cách nói chuyện với trẻ
Trẻ không được học các kĩ
38
36
0
0
2,51
3
năng hội thoại
Nhận thức của người lớn/bạn
50
22
2
0
2,65
1
bè về trẻ (cho rằng trẻ
RLPTK khơng có khả năng
giao tiếp, hội thoại…)
Người lớn/bạn bè không hỗ
39
33
2
0
2,5
4
trợ trẻ

Ý kiến khác khác…….
0
0
0
0

-

Mức độ “Rất ảnh hưởng”: 3 điểm
Mức độ “Ảnh hưởng”: 2 điểm
Mức độ “Ít ảnh hưởng”: 1 điểm
Mức độ “Không ảnh hưởng”: 0 điểm
2.2.10. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong việc dạy kĩ năng
hội thoại cho trẻ RLPTK
Bảng 10: Mức độ khó khăn mà các giáo viên thường gặp phải trong việc
dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Mức độ
Rất khó Tương Ít khó Khơn
Thứ
khăn
đối
khăn
g có
bậc
Khó khăn
khó
khó
khăn
khăn
11


11


1. Giáo viên chưa có kinh
nghiệm về phát triển kĩ năng
hội thoại cho trẻ RLPTK.
2. Thiếu phương tiện, đồ
dùng dạy học.
3. Trẻ RLPTK có nhiều hạn
chế về tập
trung chú ý,
chưa tích cực trong giờ học.

22

15

28

9

1,68

2

7

36


19

12

1,51

3

36

35

3

0

2,45

1

Bảng 11: Mức độ thuận lợi của giáo viên trong việc dạy kĩ năng hội thoại
cho trẻ RLPTK
Mức độ thuận lợi
Thuận lợi

Rất
thuận
lợi
1.Sự phối hợp chặt chẽ giữa 27
gia đình và

nhà trường
2. Thường xuyên được đào 21
tạo chuyên môn về phát triển
kĩ năng hội thoại cho trẻ
RLPTK.
3.Phương tiện đồ dùng dạy 17
học đầy đủ..
4. Trẻ hứng thú trong giờ học 19

Thuận
lợi

Thứ
bậc

30

Ít
thuận
lợi
17

Khơng
thuận
lợi
0
2,14

1


43

8

2

2,12

2

43

12

2

2,01

3

19

27

9

1,65

4


2.2.11. Nhận thức của giáo viên về phương pháp INREAL
Bảng 12: Nhận thức của giáo viên về phương pháp INREAL
Mức độ
Số phiếu
Tỉ lệ (%)

Đúng
52
70,3

Chưa đúng
22
29,7

Biểu đồ 5: Nhận thức của giáo viên về phương pháp INREAL

12

12


Bảng 13: Thực trạng sử dụng phương pháp INREAL trong chăm sóc, giáo
dục trẻ RLPTK
Đặc điểm sử dụng
Số phiếu
Tỉ lệ (%)
Chưa sử dụng
13
17,6
Đã từng sử dụng

21
28,4
Đã sử dụng và tiếp tục sử dụng
40
54

2.2.12. Nhận thức của giáo viên về hiệu quả của phương pháp INREAL đối
với các lĩnh vực phát triển của trẻ RLPTK
Bảng 14: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả
của INREAL đối với các lĩnh vực/kĩ năng phát triển của trẻ RLPTK
Lĩnh vực
Vân động thô
Vận động tinh
Nhận thức, tư duy
Ngơn ngữ
Tương tác xã hội
Hành vi thích ứng
Tự phục vụ

Số phiếu
0
0
7
46
17
2
2

Tỉ lệ (%)
0

0
9,4
62,2
23
2,7
2,7

Biểu đồ 6: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của phương pháp INREAL
đối với các lĩnh vực/kĩ năng phát triển của trẻ RLPTK

2.2.13. Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của phương pháp INREAL trong
việc phát triển các kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Bảng 14: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của phương pháp INREAL trong
việc phát triển các kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK
Các kĩ năng
Số phiếu
Tỉ lệ (%)
Kĩ năng luân phiên
67
90,5
Kĩ năng chú ý
64
86,5
Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ
65
87,8
bằng lời

Kĩ năng sử dụng các yếu
tố phi ngôn ngữ

13

66
13

89,2


Kĩ năng duy trì cuộc hội
thoại
Kĩ năng chủ động mở đầu
cuộc hội thoại

56

75,7

67

90,5

Kĩ năng trả lời đúng nội
dung hội thoại

68

92

Biểu đồ 7: Đánh giá của giáo viên về hiệu quả của phương pháp INREAL trong
việc phát triển các kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK


CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP INREAL NHẰM
PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG HỘI THOẠI CHO
TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỈ 4-5 TUỔI
3.1. Mục đích thực nghiệm
Ứng dụng phương pháp INREAL trong quá trình hội thoại cùng một trẻ
RLPTK tại trung tâm hỗ trợ và phát triển Giáo dục Đặc biệt, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội nhằm hỗ trợ cho giáo viên, người lớn trong q trình hội thoại cùng trẻ, từ đó
đánh giá hiệu quả của phương pháp INREAL trong phát triển kĩ năng hội thoại cho
trẻ RLPTK.
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
- Đảm bảo đúng các nguyên tắc của phương pháp INREAL.
- Tổ chức dạy thực nghiệm, đánh giá thực nghiệm tuân thủ theo những yêu cầu
chung của thực nghiệm sư phạm đồng thời chú ý đặc trưng của giả thuyết khoa học
đã đề ra.
- Đánh giá, nhìn nhận, xử lí một cách khách quan, trung thực kết quả thực nghiệm.
3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
3.3.1. Địa bàn thực nghiệm
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm
3.4. Phương pháp thực nghiệm
3.4.1. Phương pháp quay và phân tích băng
3.4.2. Phương pháp quan sát
3.4.3. Phương pháp phỏng vấn
3.5. Cách thức thực nghiệm
14

14


- Quan sát giao tiếp của giáo viên với trẻ RLPTK thông qua các giờ can thiệp

cá nhân.
- Quay lại video các cuộc giao tiếp giữa giáo viên và trẻ RLPTK theo chương
trình can thiệp cá nhân.
- Xem lại và phân tích băng video lần 1.
- Điều chỉnh cách giao tiếp của giáo viên theo phương pháp INREAL.
- Quay video các cuộc giao tiếp của giáo viên theo phương pháp INREAL với trẻ.
- Rút ra những nhận xét và kết luận.
3.6. Kế hoạch thực nghiệm
3.7. Tiêu chí đánh giá mức độ tham gia hội thoại của trẻ
* Tiêu chí 1: Luân phiên lượt lời trong hội thoại
* Tiêu chí 2: Nói đúng chủ đề hội thoại
* Tiêu chí 3: Chủ động trong hội thoại
- Mức độ đánh giá cả 3 tiêu chí trên như sau:
+ Mức độ Tốt: 9 điểm
+ Mức độ Khá: 6 - 8 điểm
+ Mức độ Trung bình: 3- 5 điểm
+ Mức độ Yếu: dưới 3 điểm
3.8. Kết quả thực nghiệm
* Mô tả về mức độ và khả năng của 1 trẻ RLPTK tại trung tâm hỗ trợ và
phát triển Giáo dục Đặc biệt
Họ và tên trẻ: L.Đ.A
Sinh ngày: 08/10/2011
* Lĩnh vực Tư thế - Vận động
- Vận động thô: Cháu đi lại tốt, giữ được thăng bằng. Cháu biết nhảy từ độ cao
khoảng 20-30cm xuống đất, bắt đầu biết tạo tư thế hạ hai chân xuống để tiếp đất.
- Vận động tinh: Cháu cầm nắm được đồ vật chắc chắn, biết cầm bằng hai đầu
ngón tay. Cháu cầm bút chắc chắn, biết vẽ sao chép lại các hình như: Hình trịn, hình
chữ thập, hình vng, hình tam giác (gần hồn thiện, có một góc chưa rõ).
* Lĩnh vực Nhận thức – Thích ứng
Về nhận thức, cháu có thể nhận biết được đồ dùng đơn giản, phương tiện đơn

giản, các con vật quen thuộc… Cháu có thể nhận biết được sự vật, sự việc khi được
dạy và được ôn lại nhiều lần.
* Lĩnh vực Ngôn ngữ - Xã hội:
Về mặt ngôn ngữ, tại thời điểm kiểm tra, cháu đã có vốn ngơn ngữ nhất định.
Cháu có biết trả lời câu hỏi đơn giản, với các câu hỏi lý giải tình huống, nhưng chưa
chủ động hỏi cơ hay trả lời các câu hỏi của cô. Thỉnh thoảng với một số câu hỏi mà
cháu chưa hiểu, (theo thói quen), cháu thường hay hỏi lại. Cháu thụ động trong giao
tiếp, ít giao tiếp mắt – mắt, trẻ hay bị phân tán mất tập trung chú ý.
15

15


-

-

-

Về khả năng tương tác xã hội, cháu có khả năng tương tác khá tốt. Cháu phân
biệt rõ người quen, người lạ, nhưng vẫn có thể hợp tác được với cô, thực hiện theo
các yêu cầu của cô trong buổi kiểm tra. Cháu cũng biết bắt đầu giao tiếp, tương tác
với nhóm 3 người. Khi tương tác cháu ít thể hiện điệu bộ qua khuôn mặt. Cháu luôn
thể hiện là một cậu bé hiền lành, nghe lời.
* Về kĩ năng hội thoại
Khó khăn lớn nhất của cháu là kĩ năng chủ động trong hội thoại. Hầu như cháu chỉ
chủ động thể hiện nhu cầu khi cháu muốn thứ đồ chơi cháu thích và cháu muốn đi vệ
sinh. Cháu chưa chủ động nói được u cầu của mình bằng một từ, ví dụ: nữa, đi…
Cháu khơng bao giờ đặt được các câu hỏi bằng cách biến tốt từ ngữ, hoặc sử dụng
những cụm từ đơn giản (ví dụ: của con, con đi?...); không cần chú trọng ngữ pháp.

Cháu chưa sử dụng được các câu hỏi với các đại từ nghi vấn: “cái gì”, “ở đâu” (ví dụ:
cái gì đấy? “Bố đi đâu thế”…). Đôi khi cháu sử dụng được câu hỏi với đại từ nghi
vấn “ai”, “tại sao” (ví dụ: “ai đó”, “tại sao con phải đi”…). Cháu chưa chủ động sử
dụng các câu hỏi với đại từ nghi vấn: “khi nào” (ví dụ: “Khi nào được ăn tối?”, “khi
nào được về?”…).
Khi hội thoại, cháu vẫn cịn mất tập trung, đơi khi cháu vẫn cịn khơng lắng nghe theo
chỉ dẫn. Khả năng nói đúng chủ đề, duy trì nội dung chủ đề của cháu còn rất kém.
Cháu chưa kể lại được những gì mình đã trải qua bằng những câu đơn giản (ví dụ:
con và An chơi”; “An đọc sách cho con”.
Cháu gặp khó khăn trong luân phiên hội thoại, sự luân phiên của cháu dừng lại ở mức
hỏi – đáp. Cháu có thể duy trì nội dung hội thoại ở mức đơn giản với câu ngắn, thơng
qua hình ảnh, và cần có sự gợi ý, mớm lời.
Phân tích băng quay lần 1:
Nhìn tồn thể tiến trình hội thoại diễn ra trong mơi trường tự nhiên. Tuy nhiên
vẫn cịn nhiều hạn chế từ phía trẻ cũng như người lớn. Cụ thể:
- Về phía trẻ: Trẻ tỏ ra thụ động trong quá trình hội thoại. Hầu hết trong quá
trình hội thoại trẻ không chủ động mở ra cuộc hội thoại mới. Trẻ vẫn dừng lại ở mức
hỏi – đáp, chưa có sự mở rộng, kết thúc hội thoại. Đôi khi trẻ trả lời khơng đúng với
câu hỏi. Trẻ ít chú ý tới đối tượng giao tiếp (giáo viên) mà chú ý đến các đồ vật xung
quanh. Trẻ sử dụng ngơn ngữ nói nhưng các cử chỉ điệu bộ đi kèm còn chưa rõ ràng,
mức độ biểu cảm của khn mặt khơng có sự thay đổi qua các cảm xúc khác nhau.
Trẻ tỏ ra ít hứng thú trong tồn bộ q trình hội thoại. Quá trình cho và nhận chỉ diễn
ra theo một chiều, trẻ ít tương tác lại với người lớn.
- Về phía người lớn: Nhìn tồn bộ cảnh quay cho thấy giáo viên đã rất cố gắng
để gây hứng thú cho trẻ trong quá trình hội thoại và để thực hiện mục tiêu đã đề ra.
Giáo viên luôn cố gắng để trẻ có thể trả lời đúng nội dung hội thoại. Tuy nhiên, người
16

16



lớn nói quá nhiều và chưa biết cách tạo cơ hội cho trẻ chủ động mở đầu cuộc hội
thoại. Ngoài ra, mơi trường lớp học có q nhiều đồ dùng làm phân tán sự chú ý của
trẻ. Trong quá trình hội thoại người lớn đã đưa ra các câu mẫu, sửa các lỗi câu cho trẻ
nhưng chưa có sự mở rộng trong quá trình hội thoại.

-

-

-

* Ứng dụng các kĩ thuật của phương pháp INREAL trong video 2, sau khi
đã phân tích video 1.
Sau khi phân tích video lần 1, căn cứ vào khả năng hiện tại của trẻ và những
hạn chế của người lớn chúng tôi tiến hành áp dụng các kĩ thuật của phương pháp
INREAL đối với trường hợp thực nghiệm trong video 2 như sau:
Kĩ thuật thứ nhất: Thái độ phản ứng của người lớn.
Silience (im lặng): Người lớn cần bảo đảm sự im lặng cần thiết cho đến khi trẻ tự bắt
đầu các hành động. Người lớn cần tạo thời gian chờ đợi hợp lý để trẻ kịp nghe, hiểu
và đáp ứng lại các tương tác của người lớn. Tuy nhiên, trong những trường hợp mà
người lớn dự kiến thấy trẻ khó có thể bắt đầu trước thì người lớn cần đưa ra các gợi ý,
các câu hỏi gợi ý để giúp trẻ mở đầu.
Observation (quan sát): Thường xuyên quan sát xem trẻ suy nghĩ những điều gì, đang
làm những việc gì để hỗ trợ trẻ kịp thời và đưa ra những mẫu câu phù hợp với hành
động, việc làm của trẻ .
Understanding (hiểu): Qua việc quan sát trẻ, hiểu các vấn đề về giao tiếp của trẻ, hiểu
nhu cầu của trẻ để kích thích ngơn ngữ, tương tác, hội thoại của trẻ.
Listening (lắng nghe): Lắng nghe đầy đủ ngôn ngữ và các dấu hiệu khác ở trẻ để điều
chỉnh và có những hoạt động tương thích với trẻ.

Kĩ thuật thứ hai: Tâm lí học ngơn ngữ
+ Nói song song (parallel talk) - Ngơn ngữ hóa cảm xúc và hành động của trẻ.
Có nghĩa là giáo viên sẽ dùng lời nói để giúp trẻ diễn đạt, mở rộng suy nghĩ, hành
động của mình.
+ Tự nói (self talk) – Ngơn ngữ hóa cảm xúc và hành động của người
lớn.Người lớn thông tin tới trẻ về cảm xúc và thái độ của mình, ngơn ngữ hóa một
cách tích cực tới trẻ để thể hiện sự đồng cảm.
+ Phản chiếu (reflecting) – Giáo viên cần chú ý lắng nghe và sửa lại đúng các
từ nói nhầm của trẻ. Giáo viên giúp trẻ sửa các nhầm lẫn trong phát âm, hoặc trong ý
nghĩa, ngữ pháp và cách sử dụng ngôn từ. Giúp trẻ có cách sử dụng ngơn ngữ đúng,
phù hợp với nội dung hội thoại.
+ Mở rộng (expansion) – Mở rộng ngữ pháp và ý nghĩa ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên sẽ lắng nghe và mở rộng sự hiểu biết của trẻ thơng qua lời nói, hành động.
+ Làm mẫu (modelling) – Giáo viên hình thành mẫu câu mới cho trẻ thơng
qua các tình huống giao tiếp. Và cần có sự yêu cầu trẻ nhắc lại, sử dụng mẫu câu
đúng, phù hợp.
17

17


- Kĩ thuật thứ ba: sử dụng các dấu hiệu phi ngôn ngữ
+ Kết hợp giữa ngôn ngữ và các yếu tố phi ngôn ngữ (cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt,
giọng điệu) để thu hút sự chú ý của trẻ, đồng thời giúp trẻ hiểu và sử dụng cử chỉ điệu
bộ phù hợp.
- Ngồi ra, trong video 2 chúng tơi cũng sẽ có sự điều chỉnh về yếu tố mơi
trường lớp học. Mơi trường lớp học cần được bố trí gọn gàng, đồ dùng đặt ở các vị trí
tránh sự sao nhãng, phân tán tư tưởng của trẻ.
Phân tích băng quay lần 2:
* Về phía trẻ: Trẻ tỏ ra hứng thú, tập trung và chủ động hơn trong hội thoại. Trẻ

đã biết nói, trả lời đúng nội dung hội thoại, đặc biệt là khi người lớn yêu cầu trẻ kể về
những việc làm ở trên lớp, trẻ đã biết kể ra các hoạt động: ăn quà chiều, ăn cơm, xem
tivi, uống nước cam, đi về... Có nghĩa là, trẻ đã có thể chủ động mở rộng, duy trì hội
thoại khi có sự chờ đợi, im lặng, và thái độ tin tưởng của giáo viên. Trẻ cũng đã linh
hoạt hơn trong việc đưa ra câu hỏi: Cơ ơi, cái gì đây ạ? Ngoài ra, trẻ cũng chủ động
hơn trong việc đưa ra yêu cầu nhờ sự giúp đỡ: cô Thanh mở giúp con. Trẻ tỏ ra hứng
thú và chủ động hơn khi giáo viên yêu cầu đếm nào, trẻ liền đếm to: 1, 2, 3. Thơng
qua hình ảnh trẻ có thể nói đúng được nội dung từng bức tranh, trả lời đúng các hình
ảnh trong bức tranh: mưa, cái ơ, cây, hoa, ơng mặt trời...Trẻ cịn có thể trả lời đúng một
số câu hỏi ở mức độ khó như: Vì sao bạn Thỏ phải che ơ? Trẻ trả lời là: Vì bị ướt. Với
câu trả lời này, người lớn có thể chấp nhận nó ở mức độ hiện tại của trẻ, ta có thể hiểu
ý của trẻ là: che ơ vì sợ bị ướt. Ngoài ra, trẻ sử dụng cử chỉ điệu bộ cũng rất linh hoạt:
khi cô đưa bức tranh ra thì trẻ đã chỉ tay vào từng hình ảnh và nói về nội dung bức
tranh. Trẻ cũng đã chú ý và hiểu các cử chỉ điệu bộ của người lớn: Khi người lớn lắc
đầu, trẻ hiểu là câu trả lời chưa đúng và trẻ đưa ra một câu trả lời khác.
* Về phía người lớn: Trong video 2 giáo viên đã tương tác với trẻ rất tốt. Điểm
nổi bật của giáo viên là sự im lặng, chờ đợi câu trả lời của trẻ. Trong quá trình hội thoại,
giáo viên đã sử dụng những câu hỏi đơn giản, phù hợp với nhịp điệu của trẻ. Giáo viên
luôn tạo cơ hội cho trẻ là người chủ động hội thoại. Ngoài ra, có thể thấy giáo viên đã rất
hiểu tâm lí cũng như các đặc điểm riêng của trẻ. Trong các tình huống giáo viên luôn
hiểu được mong muốn của trẻ để từ đó đưa ra hỗ trợ kịp thời. Cụ thể là mỗi khi trẻ ấp
úng, giáo viên luôn mớm lời hoặc hỏi một cách cụ thể hơn. Giáo viên hiểu được trẻ có
khả năng ghi nhớ, nhắc lại câu mẫu rất tốt, nên giáo viên luôn cố gắng đưa ra những câu
mẫu ngắn gọn, phù hợp với trẻ. Giáo viên cũng chấp nhận và mở rộng cuộc hội thoại.
Ngoài ra, giáo viên luôn gây hứng thú và khen ngợi trẻ kịp thời. Giáo viên ln kết hợp
lời nói với các cử chỉ điệu bộ khi tương tác cùng trẻ. Có thể nói q trình cho và nhận
diễn ra xun suốt hội thoại và lần quay này nhấn mạnh sự tương tác bắt đầu từ trẻ và trẻ
giữ vai trò duy trì, mở rộng cuộc hội thoại.
* Đánh giá kĩ năng hội thoại của trẻ trước và sau thực nghiệm.


18

18


Dựa vào kết quả phân tích 2 video và dựa trên những tiêu chí đánh giá kĩ năng hội
thoại đã đưa ra ở trên, chúng tơi có bảng kết quả đánh giá mức độ kĩ năng hội thoại của
trường hợp thực nghiệm trước và sau khi ứng dụng phương pháp Inreal như sau:
Bảng 16: So sánh kết quả mức độ kĩ năng hội thoại
của trẻ RLPTK trước và sau thực nghiệm

Các tiêu chí
Ln phiên lượt lời trong
hội thoại.
Nói đúng chủ đề hội thoại.
Chủ động trong hội thoại.
Tổng

Trước thực nghiệm
Điểm
Mức độ

Sau thực nghiệm
Điểm
Mức độ

3

Tốt


3

Tốt

2
1
6

Khá
Trung bình
Khá

3
2
8

Tốt
Khá
Khá

Như vậy, dựa vào bảng đánh giá mức độ của trẻ RLPTK trước và sau thực nghiệm
chúng ta có thể thấy rằng những biểu hiện trong kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK sau khi
áp dụng các kĩ thuật của phương pháp INREAL có sự thay đổi rõ rệt. Tuy kết quả kĩ năng
hội thoại của trẻ đều đạt ở mức Khá nhưng ở video 1 tổng điểm của trẻ chỉ đạt 6 điểm, tức
là ở đầu mức khá. Còn ở video 2, kĩ năng hội thoại của trẻ đạt 8 điểm và ở mức cao nhất
của mức khá.
3.9. Kết luận
Qua những lần tiếp xúc, làm quen với trẻ, đặc biệt qua 2 lần quay băng, tôi nhận
thấy trẻ có sự tập trung trong q trình hội thoại hơn, trẻ chủ động hơn, trẻ biết chờ
đến lượt mình và biết trả lời đúng nội dung yêu cầu hơn. Qua phân tích 2 video, có

thể thấy sự thay đổi rõ ràng về kĩ năng hội thoại của trẻ trong giao tiếp với người lớn.
Trẻ chủ động hơn trong việc thể hiện nhu cầu và mở rộng nội dung hội thoại.
Qua đây, chúng ta cũng nhận thấy rằng việc quay và phân tích băng mang lại
hiệu quả rất tốt, khi quay lại băng chúng ta có thể nhận thấy được các đặc điểm tương
tác, giao tiếp, ngôn ngữ, hội thoại, hành vi của trẻ. Về phía người lớn, chúng ta sẽ
phân tích được những điểm nào phù hợp và điểm nào chưa phù hợp với trẻ, xem xét
người lớn đã chờ đợi trẻ chưa, tạo cơ hội cho trẻ chủ động hội thoại chưa, mở rộng
hội thoại cho trẻ chưa, mớm lời hay đưa ra câu mẫu cho trẻ chưa... để có sự điều
chỉnh tốt hơn trong những cuộc thoại tiếp theo.
Như vậy, với kết quả thu được như trên chúng ta có thể kết luận phương pháp
INREAL có hiệu quả trong việc phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK.
19

19


20

20


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

I.

1.
-

-


Qua q trình tìm hiểu lí luận, thực tiễn và tiến hành thực nghiệm chúng tôi rút
ra kết luận và khuyến nghị sau:
KẾT LUẬN
1. Kĩ năng hội thoại là một kĩ năng có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển
của trẻ RLPTK. Thông qua hội thoại mà trẻ RLPTK có thể tiếp thu, lĩnh hội các giá
trị văn hóa tinh thần trong nền văn hóa xã hội, các chuẩn mực đạo đức xã hội. Giúp
trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp, có cơ hội gia nhập vào các mối quan hệ xã hội. Giúp
trẻ có thêm kĩ năng bổ trợ, nâng cao kết quả học tập và giúp trẻ thể hiện rõ thêm các
nhu cầu, nguyện vọng của bản thân để người khác thông hiểu. Hầu hết giáo viên đã
hiểu được đặc điểm kĩ năng hội thoại của trẻ RLPTK, ý nghĩa của việc dạy ki năng
hội thoại cho trẻ và cũng quan tâm đến việc dạy kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK.
Tuy nhiên giáo viên vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển kĩ năng hội
thoại cho trẻ RLPTK.
2. Do những khó khăn về ngơn ngữ, giao tiếp, tương tác, nhận thức nên trẻ
RLPTK gặp nhiều hạn chế trong các kĩ năng hội thoại. Trẻ thờ ơ, lảng tránh, khơng
quan tâm đến đối tượng giao tiếp. Khó khăn trong mở rộng, duy trì cũng như bắt đầu
một cuộc hội thoại. Khơng biết hướng người khác vào nội dung mình muốn thể hiện.
Khó khăn trong hiểu và thể hiện bằng cử chỉ điệu bộ phù hợp với nội dung hội thoại.
Điều này gây trở ngại trong quá trình giao tiếp, hịa nhập xã hội của trẻ. Những khó
khăn này của trẻ địi hỏi cần có những phương pháp phù hợp. Đặc biệt là cần có sự
điều chỉnh, tác động từ phía người lớn một cách phù hợp.
Kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy sự tiến bộ trong kĩ năng hội thoại của
trẻ RLPTK. Thực tế trẻ đã hứng thú, chủ động hơn trong hội thoại, tương tác. Trẻ
phát huy được khả năng mở rộng duy trì cuộc hội thoại cũng như bắt đầu cuộc hội
thoại. Nếu tiến hành lâu dài sẽ giúp trẻ có được sự phát triển rất tốt không chỉ trong kĩ
năng hội thoại mà trên cả các kĩ năng, lĩnh vực khác. Điều này sẽ giúp trẻ có cơ hội
thể hiện nhu cầu, hịa nhập xã hội tốt hơn. Do hạn chế về mặt thời gian nên kết quả
thực nghiệm chưa thể hiện được một kết quả toàn diện nhưng kết quả này bước đầu
chứng minh được tính đúng đắn của giả thuyết đưa ra ban đầu và hiệu quả của
phương pháp INREAL.

II. KHUYẾN NGHỊ
Đối với nhà trường
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học trực quan gần gũi với trẻ. Tạo
mơi trường lớp học n tĩnh, phịng học cá nhân đảm bảo cho trẻ không bị phân tán
tư tưởng trong giờ học.
Tổ chức linh hoạt các hình thức tổ chức , hoạt động học tập để giúp trẻ phát triển toàn
diện.
21

21


-

2.
-

-

-

3.
-

-

Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về các phương pháp dạy học
chuyên biệt nói chung và các phương pháp phát triển kĩ năng hội thoại cho trẻ
RLPTK nói riêng.
Thường xuyên tổ chức các buổi trao đổi, hướng dẫn phụ huynh để họ hiểu trẻ hơn và

phối hợp tốt với nhà trường, thống nhất trong các phương pháp dạy trẻ.
Đối với giáo viên
Giáo viên cần có ý thức nâng cao chun mơn về chăm sóc giáo dục trẻ RLPTK.
Không ngừng học hỏi, tiếp thu và ứng dụng các phương pháp mới trong việc phát
triển kĩ năng hội thoại cho trẻ RLPTK kết hợp với quan tâm phát triển các lĩnh vực
khác cho trẻ.
Giáo viên cần quan tâm theo sát trẻ, thực sự hiểu khả năng nhu cầu, đặc điểm tâm
lí, nhận thức của trẻ. Từ đó có sự lựa chọn các phương pháp và điều chỉnh các
phương pháp, hình thức cho phù hợp với trẻ. Cần phải thấu hiểu, đồng cảm, tin
tưởng, khích lệ trẻ để tạo động lực cho trẻ phát triển một cách tự nhiên. Luôn
lắng nghe, chờ đợi và tạo cơ hội cho trẻ được thể hiện nhu cầu. Điều đặc biệt, để
phát triển kĩ năng hội thoại cần hình thành các câu mẫu cho trẻ, chờ đợi, gợi mở
mớm lời cho trẻ.
Cần trao đổi, phối hợp, trao đổi, hỗ trợ phụ huynh, người chăm sóc trẻ trong việc
ni dạy trẻ và phối hợp thực hiện các phương pháp phát triển giao tiếp, phát triển kĩ
năng hội thoại.
Đối với cha mẹ trẻ
Cha mẹ nên dành nhiều thời gian quan tâm, trị chuyện cùng con.
Kiên trì áp dụng các phương pháp phát triển ngôn ngữ, giao tiếp, kĩ năng hội thoại
cho trẻ.
Yêu thương đối xử bình đẳng đối với trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ được mở rộng các
mối quan hệ, cho trẻ tham gia vào các hoạt động của già đình và tham gia các hoạt
động bên ngoài xã hội.
Phối hợp và tạo điều kiện cho nhà trường, giáo viên trong việc hỗ trợ trẻ phát triển
toàn diện.
Thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ phụ huynh khác.

22

22




×