Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS tại công ty xây dựng vận tải và thương mại việt cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.37 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TBVS: Thiết bị vệ sinh
TM: Thương Mại

Sv: Tạ Khắc Cường

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
LỜI MỞ ĐẦU

Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các doanh
nghiệp.Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng quyết liệt,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù
hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ vềdoanh nghiệp để
chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế cho thấy, không
phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ
sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc
làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và
phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ tiêu
thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh giá


mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng... kết hợp với
năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong
cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn lên.
Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị phần ,
dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn
là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng
vận tải và thương mại Việt Cường trên cơ sở những lý luận đã được học ở
Trường đại học kinh doanh và công nghệ hà nội và những điều đã học được trong
thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của P.GS.Nguyễn Hồ Phương
và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty xây dựng vận tải và thương mại
Việt Cường ,em đã quyết định chọn đề tài :
Sv: Tạ Khắc Cường

1

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS tại Công
ty xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường ”
Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp được
tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có thể phần
nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường.

Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Công ty xây dựng vận tải và thương mại
Việt Cường.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS ở Công ty xây
dựng vận tải và thương mại Việt Cường.
* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm TBVS
tại Công ty xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường.
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn hạn
chế nên bài viết của em chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí lãnh đạo cùng các
cán bộ công nhân viên trong Công ty xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường
để đề tài của em được hoàn thiện hơn .

Sv: Tạ Khắc Cường

2

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT CƯỜNG
1. Quá Trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường ngày đầu mới thành lập
công ty chỉ là một xí nghiệp làm ăn nhỏ, nhìn chung trong sản xuất kinh doanh còn

gặp nhiều khó khăn, cơ sở vật chất thiếu tốn, lực lượng nhân viên của Công Ty còn
mỏng, đội ngũ công nhân viên còn non yếu về kinh nghiệm sản xuất.Mạng lưới các
ngành nghề kinh doanh còn kém phát triển.
Tên công ty : Công ty xây dựng vận tải và TM Việt Cường
- Trụ sở : Thất Gian- Châu Phong- Quế Võ- Bắc Ninh
- Điện thoại : 0241(3)653119
- Mã số thuế : 2300428174
- Người đại diện : Ông Nguyễn Tiến Hội
- STK : 2709201000189 - NH Nông nghiệp Bắc Ninh
- Công ty xây dựng vận tải và TM Việt Cường thành lập ngày 12/8/2009 theo
quyết định số 60/2005/QH được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 12/8/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Doanh nghiệp. Trong thời gian hoạt động là 5 năm, trụ sở làm việc tại Thôn
Thất Gian- xã Châu Phong- Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh
2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
2.1. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh:
- Buôn bán thiết bị điện tử, điện lạnh, hàng gia dụng, thiết bị nội thất, thiết bị vệ
sinh thiết bị văn phòng.
- Đại lý mua bán, ký giửi hàng hóa.
- Sản xuất hàng nội thất, hàng vật liệu xây dựng
- Gia công, sản xuất các sản phẩm thiết bị vệ sinh
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
2.2. Các hoạt động trong những năm gần đây:
Công ty xây dựng vận tải và thương mại Việt Cường chính thức đi vào hoạt
động tháng 8/2009
Sv: Tạ Khắc Cường

3

MSV: 11A03152N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Từ khi bắt đầu thành lập tới nay. Bằng sự nỗ lực, phấn đấu của toàn bộ công
nhân viên, đường lối phát triển đúng đắn cùng với sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc
Công Ty, làm cho Công Ty ngày càng lớn mạnh, với mạng lưới kinh doanh gồm
nhiều lĩnh vực ngành nghề: sản xuất thương mại và dịch vụ, và ngày nay công ty
đang phát triển chuyên môn hóa theo hướng sản xuất và phân phối nhiều mặt hàng,
đội ngũ nhân viên dần lớn mạnh và giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất lớn, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường.
- Giai đoạn đầu từ năm 2009-2010, Công ty phấn đấu tồn tại, mở rộng mối
quan hệ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trách nhiệm, trung thành, giàu kinh
nghiệm…Xây dựng cơ sở vật chất tiên tiến…Bước đầu định vị công ty trên thị
trường vật liệu xây dựng, thiết bị vệ sinh.
- Năm 2011-2012 Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mục tiêu lợi
nhuận đã được quan tâm nhiều hơn, phấn đấu liên tục cải thiện năng lực cạnh
tranh, dần xây dựng thương hiệu mạnh cho Công Ty
- Năm 2014-2015, Công Ty đang phấn đấu mở rộng thị trường hoạt động
vào phía Trung và phía Nam và đang có mục tiêu trở thành một trong những doanh
nghiệp sản xuất và thương mại hàng đầu trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh ở Việt Nam

Sv: Tạ Khắc Cường

4

MSV: 11A03152N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

3.Cơ cấu tổ chức
3.1:Tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 1:Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty xây dựng vận tải và TM Việt Cường

Giám
Đốc
Phó Giám
Đốc

Phòng Tổ
Chức
Nhân Sự

Xưởng
Sản
Xuất 1

Kho 1

Phòng Tài
Chính Kế
Toán

Đội Xe
Máy,

Ô Tô

Xưởng
Sản
xuất 2

Phòng KCS
và Thiết Kế
sản phẩm

Phòng Kinh
Doanh

Kho 2

(Nguồn phòng hành chính tổng hợp Công Ty xây dựng vận tải và TM Việt Cường)

Sv: Tạ Khắc Cường

5

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

3.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Đứng đầu và nắm toàn quyền là Giám Đốc công ty. Giúp việc cho Giám

Đốc là Phó Giám Đốc. Dưới bộ máy quản trị là các phòng ban được phân công lao
động rõ ràng song vẫn giữ mối liên kết phối hợp qua lại để hoàn thành nhiệm vụ
dược Ban Giám Đốc giao.

Sv: Tạ Khắc Cường

6

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Giới thiệu các phòng ban
• Giám Đốc ông Nguyễn Tiến Hội: Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh hàng ngày của công ty. Quản lý chung toàn bộ công ty, phê duyệt
các chính sách, phương án, kế hoạch do các phòng ban trình duyệt..
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty. Đồng thời Giám Đốc là người thực
hiện công tác đối ngoại,đại diện pháp nhân của công ty quan hệ giao dịch với các
đối tác, ký kết các hợp đồng kinh tế. Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các chức
danh quản lý trong công ty.
• Phó Giám Đốc bà Nguyễn Thị Hương Lan: Giúp giám Đốc kiểm soát, điều
hành các công việc kinh doanh, tìm kiếm và nắm bắt các cơ hội, chịu trách nhiệm
mua sắm, cung cấp máy móc thiết bị vật tư, lập kế hoạch kinh doanh trình Giám
Đốc phê duyệt. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty.
• Phòng kinh doanh:
-


Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

-

Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà phân

phối, thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp.
-

Phối hợp với các bộ phận liên quan như: kế toán, sản xuất, phân phối…

nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
-

Chịu trách nhiệm được giao về các công việc trước ban Giám Đốc.

• Phòng KCS và Thiết Kế Sản Phẩm:
- Theo dõi, tổng hợp, phân tích các phát sinh về chất lượng sản phẩm trong
quá trình sản xuất.
- Kiểm tra quy trình quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất
- Tổng hợp và báo cáo tình hình chất lượng hàng tháng cho Phó Giám Đốc
Sv: Tạ Khắc Cường

7

MSV: 11A03152N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

- Quản lý và giám sát việc thực hiện các nội quy về cấp phát vật tư, nguyên
phụ liệu sản xuất.
- Phổ biến và hướng dẫn đến từng tổ sản xuất các yêu cầu về chất lượng sản
phẩm.
- Phát hiện kịp thời các sai hỏng và đề xuất biện pháp sửa chữa.
- Lập biên bản những trường hợp sai quy trình kỹ thuật và quy rõ trách
nhiệm thuộc về ai.
-

Tham gia giải quyết đơn khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản

phẩm.
-

Thiết kế mẫu mã sản phẩm mới và trình Phó giám đốc.

• Phòng Tài Chính-Kế Toán:
- Quản lý tài chính: Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý
tài chính theo chính sách chế độ của nhà nước và các quy định của công ty cụ thể
trong các lĩnh vực sau: Phân bổ, quản lý sử dụng các tài sản và các nguồn vốn.
Quản lý các khoản doanh thu, chi phí. Huy động vốn để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ.
- Quản lý kế toán: Tổ chức thống nhất công tác kế toán trong công ty theo
đúng các qui định của luật kế toán hiện hành, các chuẩn mực kế toán, nguyên tắc
kế toán nhằm: Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản

thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử
dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham
mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính cảu công ty. Thực hiện các công việc do Giám Đốc giao phó.
• Phòng Tổ Chức Nhân Sự:Lập kế hoạch lao động, chịu trách nhiệm kế hoạch về
tuyển dụng , đào tạo, cung cấp và phân phối nhân lực, trình Giám Đốc duyệt. Lưu
giữ các tài liệu liên quan đến công việc kinh doanh của công ty.
• Công ty có 2 xưởng sản xuất gia công, hai kho và đội xe, máy để phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và giao hàng cho các khách hàng theo đơn đặt hàng.
Sv: Tạ Khắc Cường

8

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

4. Các nguồn lực của doanh nghiệp
4.1.Nguồn vốn của công ty Việt Cường
Vốn là 1 yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào.Để phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty ta xét bảng
sau :

Sv: Tạ Khắc Cường

9


MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
Bảng 1. Bảng cơ cấu vốn theo các tiêu chí giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012
Tỷ

Năm 2013
Tỷ

trọng

Tổng Vốn
Chia theo sở

(%)

Số lượng

9.462

100

10.325


So sánh tăng,

giảm 2013/2012

giảm 2014/2013

trọng

Số tuyệt

Số tuyệt

(%)

đối

Năm 2014
Tỷ

trọng

Số lượng

So sánh tăng,

(%)

Số lượng

100


11.663

100

4.562
5.763

44,18
55,82

4.903
6.760

42,04
57,96

(%)

863

9,12

đối
1.338

(%)
12,96

hữu

Vốn chủ sở
hữu
Vốn vay
Chia theo tính

4.035
5.427

42,61
57,39

chất
Vốn cố định

1.735

18,33

1.829

17,72

2.536

21,75

Vốn lưu động

7.727


81,67

9.496

82,28

9.127

78,25

Sv: Tạ Khắc Cường

9

527
336

13,07
6,18

95

5,47

341
997

7,48
17,31


707 38,65

1.769 22,88
-369 -3,88
(Nguồn: Phòng Tài Chính Kế Toán)

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty xây dựng vận tải và thương
mại Việt Cường có thể thấy tổng vốn của công ty có xu hướng tăng trong 3 năm
qua ( 2012-2014) . Cụ thể năm 2013 tăng từ 9.462 trđ lên thành 10.325 trđ. Năm
2014 tăng từ 10.325 trđ lên thành 11.663 trđ. Giải thích cho sự tăng lên về vốn này
là do được bổ sung một số lượng vốn và số lượng máy móc của công ty cũng được
mua mới để phục vụ cho các hoạt động của công ty.
Xét theo vốn sở hữu có thể thấy cả vốn chủ sở hữu và vốn vay đều tăng dần
lên theo các năm. Năm 2012 vốn chủ sử hữu là 4.035trđ đến năm 2013 là 4.562 trđ
và năm 2014 là 4.903trđ. Số vốn vay của năm 2012 là5.427 trđ, năm 2013 là
5.763trđ,năm 2014 là 6.760 trđ . Số vốn chủ sở hữu tăng lên là do sự tăng lên của
các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính. Với số vốn vay tăng dần qua
các năm có thể thấy rằng công ty chưa có khả năng hoàn toàn chủ động về tài
chính,điều này có thể gây cho công ty bất lợi và những tác động không mong
muốn về lâu dài và trong một số hoàn trường hợp nếu công ty làm ăn thua lỗ hoặc
không được đầu tư. Nhưng nhìn chung công ty luôn sử dụng hợp lý lượng vốn chủ
sở hữu lẫn vốn vay rất hiệu quả để sản xuất kinh doanh.
Nếu xét theo tính chất có thể thấy rằng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty

tỷ trọng vốn lưu động và vốn cố định có sự thay đổi qua các năm biểu hiện là năm
2012 vốn lưu động của công ty là 7.727trđ chiếm tỷ trọng 81,67 % và vốn cố định
là 1.735trđ chiếm tỷ trọng 18,33 %. Năm 2013 so với năm 2012 vốn cố định tăng
5,47% tức 95 trđ, vốn lưu động của công ty cũng tăng 22,88% tức1.768 trđ. Sang
năm 2014 vốn cố định tiếp tục tăng 38,65% tức 707trđ, vốn lưu động giảm 3,88%
tức 369 trđ.
Ta có thể thấy, trong giai đoạn (2012-2014) tổng vốn của công ty tăng dần.
Nguyên nhân là sự tăng lên của 1 số tài sản cố định và các khoản vay, nợ ngắn hạn
cũng tăng lên.
4.2.Nhân lực

Sv: Tạ Khắc Cường

10

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
Bảng 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2012-2014
Năm 2012

Tổng số lao động

Số
lượng
(người)
37


Tỷ trọng
(%)
100

Năm 2013
Số
lượng
(người)
43

Năm 2014

100

Số
lượng
(người)
50

69,77

Tỷ trọng
(%)

So sánh tăng,
giảm 2013/2012

Tỷ trọng Số tuyệt
(%)

đối

(%)

So sánh tăng,
giảm 2014/2013
Số
tuyệt
(%)
đối
7
16,28

100

6

16,22

37

74

5

20

7

23,33


13

26

1

8,33

0

0

Phân theo tính chất lao động
Lao động trực tiếp

25

67,57

30

Lao động gián tiếp

12

32,43

13


Nam

23

62,16

25

58,14

30

60

2

8,69

5

20

Nữ

14

37,84

18


41,86

20

40

4

28,57

2

11,11

Đại học và trên đại học

10

27,03

10

23,26

12

24

0


0

2

20

Cao đẳng và trung cấp

12

32,43

15

34,88

17

34

3

25

2

13,33

PTTH hoặc trung học cơ sở


15

40,54

18

41,86

21

42

3

20

3

16,67

Trên 45 tuổi

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

Từ 35-45 tuổi

9

24,32

9

20,94

12

24

0

0


3

33,33

Từ 25-35 tuổi

15

40,54

17

39,53

20

40

2

13,33

3

17,65

Dưới 25 tuổi

13


35,14

17

39,53

18

26

4

30,23

Phân theo giới tính

Phân theo trình độ học vấn

Phân theo độ tuổi

Sv: Tạ Khắc Cường

11

30,77
1
5,88
(Nguồn: Phòng Nhân sự)

MSV: 11A03152N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Từ số liệu bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng dần qua từng
năm so với năm 2012 thì năm 2013 tăng 16,22%, năm 2014 so với năm 2013 tăng
16,28%. Số lượng nhân viên có trình độ năng lực tay nghề cũng được cải thiện rõ
rệt. Tổng số cán bộ công nhân viên trong danh sách hiện có 50 người (cuối năm
2014). Trong đó, tốt nghiệp Đại Học và trên đại học là 12 người, Nữ chiếm 40 % (
20 người) Nam chiếm 60% (30 người), số lao động trực tiếp là 37, số lao động
gián tiếp là 13. Do công ty đang được mở rộng xưởng sản xuất lắp ráp nên số
lượng công việc nhiểu hơn vì vậy số lao động cũng tăng lên, do tính chất của công
việc cần nhiều sức khỏe nên công ty có tỷ trọng công nhân nam nhiều hơn công
nhân nữ.Công ty luôn phấn đấu thực hiện phương châm làm đúng ngay từ đầu,trú
trọng ngay từ khâu tuyển dụng người tài, thường xuyên bồi dưỡng và đào tạo lại
nhân lực để kịp thời đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng. Trình độ công
nhân trực tiếp chủ yếu là lao động phổ thông, một số ít có trình độ chuyên môn.
Trình độ tay nghề của công nhân khá là cao và đồng đều. Lao động gián tiếp chủ
yếu có trình độ đại học nắm giữ những vị trí chủ chốt của công ty.
Đặc biệt đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đang được trẻ hóa. Cụ
thể là tất cả cán bộ nhân viên của công ty đều dưới 45 tuổi,số nhân viên được tuyển
chọn qua các năm đều là những nhân viên còn rất trẻ với mong muốn sẽ được gắn
bó với công ty lâu dài. Sở dĩ có sự trẻ hóa về nhân sự như vậy là vì họ đều là
những người năng động, sang tạo nhiệt tình với công việc có khả năng thích ứng
với môi trường kinh doanh khốc liệt. cũng phải nói thêm rằng tất cả các nhân viên
đểu được đào tạo một cách bài bản, khả năng làm việc hết sức chuyên nghiệp
chính vì vậy khách hàng khá là hài lòng với cách làm việc của công ty.
Ngoài ra sự tăng lên về mặt nhân sự từ năm 2012 là 37 người đến năm 2014

là 50 người, bởi công ty có thêm chi nhánh và xưởng lắp ráp nên cần thêm nhân sự
để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sv: Tạ Khắc Cường

12

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

5. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 3: Kết quả kinh doanh năm 2012- 2014
So sánh tăng,
Đơn vị

Năm

Năm

tính

2012

2013

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành


triệu đồng

16.429

18.859

Tổng số lao động

người

37

43

STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1
2

Tổng vốn kinh doanh bình quân
3

3a. Vốn cố định bình quân

Năm

9.462 10.325

triệu đồng

3b. Vốn lưu động bình quân

giảm 2013/2012 giảm 2014/2013
số tuyệt
số tuyệt
2014
%
%
đối
đối
18.622
2.430 14,79
-237 -1,26
50

6 16,22
9,12

1.338

12,96

95

5,47

707


38,65

1.735

1.829

2.536

7.727

9.496

9.127

1.768 22,88

-369

-3,88

589

110 21,76

-43

-6,80

20 23,53


triệu đồng

522

5

Nộp ngân sách

triệu đồng

85

105

94

6

Thu nhập bình quân 1 LĐ(V)
Năng suất lao động BQ tháng

1.000đ/tháng
triệu

5.600

5.900

6.300


300

5,35

đồng
chỉ số (%)

37,00

36,55

31,04

-0,45

1,02

8

(W=1/2/12)
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ(4/1)

3,2

3,4

3,2

0,2


6,25

9

Tỷ suất lợi nhuận/Vốn KD(4/3)

chỉ số (%)

5,5

6,1

5,1

0,6 10,91

10

Số vòng quay vốn lưu động(1/3b)

Vòng

2,126

1.986

2,040

13


16,28

863

Lợi nhuận sau thuế

Sv: Tạ Khắc Cường

7

11.663

4

7

So sánh tăng,

632

-0,14

-11 -10,48
400

6,77

-5,51 -15,08
-3,2


-6,25

-1 -16,39

-6,59
0,054
2,71
(Nguồn: Phòng kế toán)

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Qua bảng trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương đối
ổn định biểu hiện là doanh thu tiêu thụ của công ty có sự tăng lên, năm 2012 là
16.429 trđ đến năm 2013 tăng lên 2.431 trđ thành 18.859 trđ, đến năm 2014 có
giảm xuống nhẹ còn 18.622 trđ , có sự giảm doanh thu ở năm 2014 là do có sự
xuất hiện của 1 số công ty cạnh tranh nhưng với sự uy tín và chiến lược kinh doanh
hợp lý nên doanh thu của công ty không giảm nhiều so với năm 2013.
Với năng lực, kinh nghiệm và ý chí quyết tâm cao và được sự ủng hộ của
cán bộ công nhân lao động. Giám đốc đã năng động sáng tạo trong tổ chức sản
xuất kinh doanh, tìm các vốn vay và giải pháp để phục vụ sản xuất đầu tư. Thu
nhập bình quân của lao động cũng được cải thiện năm 2012 là 5.6 trđ/người/tháng,
đến năm 2013 là 5.9 trđ/người/tháng tăng 5.35% , năm 2014 lại tăng thêm thành
6,3 trđ/người/tháng tăng 6,77% . Đó cũng là những phần thưởng xứng đáng với sự
nỗ lực của các nhân viên trong công ty.
Ta có thể thấy trong giai đoạn vừa qua từ năm 2012-2014 tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu có xu hướng tăng giảm thất thường. Cụ thể trong năm 2012 tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu là 3,2% có nghĩa là trong năm 2012 cứ 100 đồng doanh
thu thì tạo ra 3,2 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2013 tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu tăng lên thành 3,2% và con số này lại giảm trong năm 2014 xuống còn
3,2%. Có sự sụt giảm vào năm 2014 là do năm này tổng chi phí của công ty tăng
mạnh, giá vốn hàng hóa tăng, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính tăng so
với năm 2013. Nhìn chung trong giai đoạn này tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
không bị âm,công ty không bị thua lỗ.
Tương tự như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì tỷ suất trên vốn kinh
doanh cũng có sự tăng giảm thất thường. Cụ thế năm 2012 đạt 5,5 % tức là 100
đồng vốn sở hữu tạo ra 5,5 đồng vốn lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2013 là 6,1%
và năm 2014 giảm xuống còn 5,1 %,các chỉ số đều dương kinh doanh không lỗ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động năm 2012-2014 có xu hướng giảm dần.
Năm 2012 là 2,126 tức là cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra 2,126 đồng lợi nhuận. Năm
2013 giảm xuống còn 1,986 và con số này tăng lên trong năm 2014 là 2,040.Các
chỉ số đều dương kinh doanh không bị thua lỗ.
Sv: Tạ Khắc Cường

14

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY XÂY
DỰNG VẬN TẢI VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT CƯỜNG

I. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm thiết bị vệ sinh
Như đã nói ở trên, mặt hàng kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm
TBVS cao cấp, do đó đòi hỏi sản phẩm của chi nhánh phải mang thương hiệu nổi
tiếng. Những thương hiệu mà công ty lựa chọn bao gồm:
+/ Thương hiệu Yokozuna là thương hiệu Nhật Bản - Các sản phẩm được
sản xuất tại nhà máy Yokozuna tại Phật Sơn-Trung Quốc. Sản phẩm là phòng tắm
xông hơi khô, ướt; bồn tắm tạo nước xoáy Jaccuzzi.
+/ Thương hiệu Banzo là thương hiệu Tây Ban Nha-Các sản phẩm được
sản xuất tại nhà máy Yokozuna tại Phật Sơn-Trung Quốc. Sản phẩm là bồn cầu
một khối liền két nước, chậu rửa bằng sứ.
+/ Thương hiệu Centy là thương hiệu Tây Ban Nha-Các sản phẩm được sản
xuất tại nhà máy Centy tại Phật Sơn-Trung Quốc. Sản phẩm là bồn cầu một khối
liền két nước, chậu rửa bằng sứ.
+/ Thương hiệu Vieany là thương hiệu Italia-Các sản phẩm được sản xuất
tại nhà máy Vieany tại Triều Châu-Trung Quốc. Sản phẩm Bồn cầu một khối liền
két nước, chậu rửa bằng sứ.
+/ Thương hiệu Mecce Là thương hiệu Pháp-Các sản phẩm được sản xuất
tại nhà máy Mecce tại Trung Quốc. Sản phẩm phụ kiện vệ sinh bằng Inox và hợp
kim cao cấp, sản phẩm decor.
Ngoài ra, để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, công ty còn:
- Cung cấp vật liệu hoàn thiện và các hoá chất phụ gia dùng trong xây dựng

Sv: Tạ Khắc Cường

15

MSV: 11A03152N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

- Cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế, lắp đặt và khắc phục sự cố kỹ thuật sản
phẩm thiết bị vệ sinh
- Cung cấp thêm một số sản phẩm TBVS cấp thấp để phục vụ cho một số
vùng nông thôn đang phát triển.
Do sản phẩm TBVS thuộc nhóm ngành vật liệu xây dựng nên sức tiêu thụ
của nó phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của ngành này. Hiện nay, ngành vật liệu
đang có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân do đó khả năng tiêu thụ
sản phẩm thuộc ngành càng cao. Thế nhưng, một vấn đề đặt ra đối với sản phẩm
TBVS là: Nếu chỉ nhìn bề ngoài thôi thì rất khó nhận biết được chất lượng sản
phẩm, do đó nếu sản phẩm bị làm giả thì rất khó nhận biết, chỉ đến khi đem vào sử
dụng mới phát hiện được. Mà sản phẩm của công ty là những thương hiệu nổi
tiếng, rất dễ bị kẻ xấu lợi dụng tiếng tăm của sản phẩm, đem ra những sản phẩm
giả kém chất lượng, với mức giá rẻ hơn để thu hút khách hàng. Công ty cần chú ý
điều này khi tiêu thụ sản phẩm.
2.Về thị trường:
Thị trường đầu vào của công ty là các đối tác, các hãng sản xuất lớn có
tiếng trong khu vực Hàn Quốc, Đài Loan, Châu Âu…
Thị trường phân phối đầu ra của công ty chủ yếu là trên thị trường Hà Nội,
Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Với tốc độ đô thị hóa hiện nay thì Hà Nội,
Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh đang ngày càng hiện đại, văn minh hơn. Các
dự án đô thị hóa liên tục được triển khai. Như vậy thị trường vật liệu xây dựng hiện
nay là rất lớn.Tuy nhiên hiện nay, sản phẩm TBVS của công ty đang phải chịu sự
cạnh tranh khá gay gắt với các sản phẩm TBVS cao cấp được sản xuất trong nước
(như “Viglacera” của công ty sứ Thanh Trì, các sản phẩm sứ vệ sinh cao cấp của
công ty sứ Hải Dương, công ty sứ Thiên Thanh…), các sản phẩm TBVS nhập khẩu
của các công ty khác…


Sv: Tạ Khắc Cường

16

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

II. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm TBVS của công ty
1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm TBVS theo khu vực thị trường:
Bảng doanh thu theo khu vực thị trường (2012 – 2014)
Đơn vị: tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu

2012
Doanh Tỉ

2013
Doanh Tỉ

2014
Doanh Tỉ trọng

thu


trọng

thu

thu

39,7%
29,7%
18,2%
12,4%
100%

7,183
5,492
3,229
2,955
18,859

Hà Nội
6,524
TP HCM
4,886
Hải Phòng
2,986
Các tỉnh khác 2,032
Tổng
16,428

trọng


38,1% 7,001
37,6%
29,1% 5,550
29,8%
17,1% 3,252
17,5%
15,7% 2,820
15,1%
100% 18,622
100%
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)

Qua bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường
của công ty là tương đối ổn định không có biến động lớn xảy ra. Tuy nhiên, tỉ
trọng doanh thu tiêu thụ ở các tỉnh khác so với ba thành phố lớn còn quá chênh
lệch. Điều này chứng tỏ mạng lưới tiêu thụ của công ty còn quá hẹp có thể là do
mới đi vào hoạt động chưa lâu nên vốn vẫn còn ít. Do đó trong thời gian tới công
ty nên có các biện pháp để đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn (nhằm tăng khả
năng sử dụng vốn) đồng thời tìm cách huy động thêm vốn để mở rộng thêm mạng
lưới tiêu thụ của mình và củng cố khả năng tiêu thụ ở ba thành phố lớn.

Sv: Tạ Khắc Cường

17

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Quản Ly

2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm TBVS theo mặt hàng:
Bảng số liệu phản ánh tình hình tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng
(2012-2014)
2012

2013

2014

Số

Tỉ

Số

Tỉ

Số

Tỉ

So sánh
Chênh lệch

So sánh
Chênh lệch

lượng


trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

(2013-2012) %

(2014-2013

1. Chậu kính
2. Bệt xí
3. Bộ sen vòi
4. Phòng tắm

(cái)
2350
789
1422
64

(%)
30,33
10,18
18,35

0,96

(cái)
2532
890
1651
78

(%)
29,64
10,42
19,33
1.01

(cái)
2528
879
1635
81

(%)
29.75
10.34
19.24
0.98

7,74
12,80
16,10
21,88


%
-0,16
-1,24
-0,97
3,85

xông hơi
5. Bồn tắm

120

1.55

140

1.64

127

1.49

16,67

-9,29

Massage
6. Chậu inox
7. Gương
8. Sản phẩm


419
385
2189

5,41
4,97
28,85

500
417
2300

5,88
5,15
26,93

507
430
2290

5.97
5.08
27.14

19,33
8,33
5,07

1

3,11
-0,43

khác
Tổng

7738

100

8508

100

8477

100

9,95

-0,36

(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty có
sự gia tăng, sản lượng tiêu thụ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 9,95%, còn năm
2014 có giảm so với năm 2013 là 0,36%. Trong cả 3 năm sản lượng tiêu thụ của
sản phẩm chậu kính luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất so với tổng sản lượng tiêu thụ
được nhưng tỉ trọng này lại giảm nhẹ qua các năm trong khi đó sản lượng tiêu thụ
của sản phẩm này vẫn tăng qua các năm. Có điều này là do tốc độ tăng về sản
lượng tiêu thụ của một số mặt hàng khác tăng nhanh hơn so với sản phẩm chậu

kính làm cho tỉ trọng của mặt hàng chậu kính giảm đi. Ví dụ như: phòng tắm xông
hơi: sản lượng tiêu thụ năm 2013 tăng 21,88% (trong khi đó chậu kính là 7,74%) ,
năm 2014 tăng 3,85% (chậu kính là -0,16%)
Sv: Tạ Khắc Cường

18

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Sản phẩm chiếm tỉ trọng nhỏ nhất là Phòng tắm xông hơi, có điều này là
do giá cả của loại sản phẩm này rất cao (có loại lên tới 3150USD/ cái, thấp nhất là
mức giá 1700USD) với lại đây cũng là một sản phẩm tương đối mới trên thị trường
Việt Nam nên không được nhiều người biết đến. Nhưng sản lượng tiêu thụ của loại
sản phẩm này tăng khá nhanh qua các năm chứng tỏ nhu cầu về loại sản phẩm này
ở Việt Nam là không ít.
Việc phân tích tình hình tiêu thụ theo mặt hàng sẽ giúp công ty nhận biết
được những mặt hàng nào có tốc độ tiêu thụ nhanh, mặt hàng nào có tốc độ tiêu
thụ chậm, đó là một trong những căn cứ để xác định cơ cấu mặt hàng cần nhập
trong kì kinh doanh tiếp theo.
3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu:
Ngay từ đầu khi mới thành lập lãnh đạo công ty Việt Cường đã nhận thấy
vai trò quan trọng của hoạt động Marketing nên đã thành lập một phòng Marketing
thuộc Bộ phận kinh doanh TBVS. Phòng Marketing phụ trách các công việc liên
quan đến việc xúc tiến với thị trường như: nghiên cứu và xác định nhu cầu thị
trường, xây dựng các chiến lược Marketing Mix, xây dựng và tổ chức các sự

kiện…. do đó kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu
phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả làm việc của phòng này. Có thể nói trong thời
gian vừa qua với sự nỗ lực của phòng Marketing thì hoạt động nghiên cứu thị
trường và xác định nhu cầu của công ty được thực hiện khá tốt, điều đó đã góp
phần xác định được chính xác thị trường mục tiêu của công ty, xác định được sản
phẩm như thế nào thì có khả năng tiêu thụ tốt ở các thị trường đó, dự tính được cầu
cung, cầu thị trường, nhờ đó góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ qua các năm.
Tuy nhiên, trong khâu nghiên cứu thị trường, thời gian thu thập xử lý thông tin vẫn
còn chậm, thông tin chưa có tính toàn diện và độ chính xác chưa cao. Ngoài các
nguồn thông tin thứ cấp, công ty cũng xây dựng cho mình một số kênh thông tin sơ
cấp như thông qua hội nghị khách hàng, hoạt động bán hàng trực tiếp, hoạt động tư
vấn kỹ thuật và hoạt động điều tra thị trường. Các thông tin này tương đối cụ thể,
Sv: Tạ Khắc Cường

19

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

tin cậy nhưng chưa đầy đủ và toàn diện, nhất là đối với những thông tin chung về
môi trường kinh doanh. Trong khi đó sự truyền tin nội bộ giữa các bộ phận trong
công ty chưa thông suốt, dẫn đến độ chính xác khi đánh giá tiềm lực doanh nghiệp
và mức độ sử dụng kết quả nghiên cứu vào các bộ phận chưa cao.
Việc tổng hợp phân tích thông tin thì không qua các tổ chức chuyên nghiệp
mà do cán bộ nhân viên tự thực hiện trong điều kiện thiếu phương tiện và lực
lượng chuyên môn sâu cũng hạn chế chất lượng thông tin. Trên cơ sở thông tin đã

xử lý, các bộ phận liên quan đến điều chỉnh các hoạt động của mình .Việc đánh giá
kết quả nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp định tính. Nếu như tình trạng
này còn kéo dài thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nghiên cứu thị trường bởi
vì tất cả các kết quả nghiên cứu được đưa ra đều dựa trên sự tổng hợp và phân tích
các thông tin thu thập được do đó chất lượng thông tin và tốc độ thu thập thông tin
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả nghiên cứu và việc đưa ra các quyết
định một cách kịp thời, linh hoạt.
4. Thực trạng về việc thực hiện chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm mà công ty lựa chọn là chính sách đa dạng hóa sản
phẩm. Tức là, bên cạnh những sản phẩm chính, chủ đạo công ty còn bán thêm rất
nhiều các sản phẩm phụ kèm theo. Với mỗi một loại sản phẩm công ty lại đưa ra
những kiểu dáng, màu sắc, tính năng… khác nhau để phục vụ được đông đảo
người tiêu dùng.
Sự đa dạng về chủng loại sản phẩm TBVS của công ty được thể hiện thông
qua Bảng danh mục sản phẩm sau:

Sv: Tạ Khắc Cường

20

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Tên sản phẩm

Số mẫu


1. Chậu kính

16

2. Bệt xí

36

3. Bộ sen vòi

63

4. Phòng tắm xông hơi

10

5. Bồn tắm Massage

12

6. Chậu inox

14

7. Gương

72

8. Các sản phẩm khác


62
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Ngoài những sản phẩm có sẵn, công ty còn thực hiện việc đặt hàng với nhà
cung ứng để sản xuất những mặt hàng do khách hàng tự thiết kế để thỏa mãn sở
thích riêng của mình.Việc này đã giúp cho công ty chiếm được cảm tình rất lớn từ
phía khách hàng, trong đó có những người rất khó tính.
Bên cạnh chính sách đa dạng hóa sản phẩm, công ty luôn duy trì chính sách
nâng cao chất lượng sản phẩm, bằng cách thường xuyên cải tiến sản phẩm, đưa ra
những mẫu mã mới, khác lạ so với các sản phẩm trên thị trường, nâng cao chất
lượng các dịch vụ phục vụ khách hàng…
5. Thực trạng về kênh phân phối và mạng lưới tiêu thụ:
Về kênh phân phối, công ty sử dụng cả hai loại kênh là: kênh trực tiếp và
kênh gián tiếp.

Sv: Tạ Khắc Cường

21

MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

Công ty

(2)


(3)

Các cửa hàng của công
ty

Các đại lý, người bán lẻ
(1)

Người tiêu dùng

Kênh (1), là kênh trực tiếp thường được sử dụng cho các khách hàng có nhu
cầu lớn như: các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí, các khu chung cư
cao cấp, biệt thự…. Kênh này được áp dụng chủ yếu cho những khách hàng ở gần
địa bàn hoạt động của công ty, do đó chi phí phân phối tương đối nhỏ.Hàng năm,
kênh này chiếm từ 10 – 20% sản lượng tiêu thụ của công ty. Kênh (2) và (3) là các
kênh chủ yếu của công ty, nó giúp cho sản phẩm của công ty được phân phối rộng
hơn, đồng thời những thành viên trong kênh để bán được hàng họ sẽ phải cạnh
tranh nhau do đó thúc đẩy tiêu thụ tốt hơn, ngoài ra các nhà trung gian họ sẽ làm
cầu nối giữa công ty và người tiêu dùng, giúp đưa những thông tin phản hồi từ phía
khách hàng về cho công ty, và đưa các thông tin quảng cáo về sản phẩm, công ty
tới khách hàng nhằm kích thích nhu cầu. Các kênh này được công ty tổ chức tương
đối chặt chẽ , có tính chuyên môn hóa cao nên các thành viên trong kênh phát huy
được năng lực của mình, khả năng tiêu thụ của kênh lên tới 80 – 90% sản lượng
tiêu thụ hàng năm của công ty. Việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện thông qua
các cửa hàng, các đại lý và những người bán lẻ

Sv: Tạ Khắc Cường

22


MSV: 11A03152N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản Ly

6. Thực trạng về công tác ký kết, thực hiện hợp đồng và công tác tổ chức bán
hàng:
6.1. Thực trạng về công tác ký kết và thực hiện hợp đồng:
Hàng năm, doanh thu bán ra từ hình thức bán theo hợp đồng chiếm từ 10 –
15% tổng doanh thu của công ty, nhưng mức lợi nhuận trên mỗi hợp đồng tiêu thụ
này mang lại là cao nhất (so với các phương thức bán hàng khác), do mỗi hợp đồng
kinh tế thường có số lượng rất lớn nên giảm được chi phí bốc dỡ lên xuống nhiều
lần, chi phí vận chuyển trên từng đơn vị sản phẩm, chi phí lưu kho…Tuy nhiên,
trong những năm qua, công ty vẫn chưa có biện pháp cụ thể nào để đẩy mạnh công
tác này, công ty vẫn thụ động ngồi chờ khách hàng tìm đến mình.
Việc kí kết hợp đồng tiêu thụ của công ty chủ yếu được kí kết dưới hình
thức trực tiếp (chiếm trên 96% số hợp đồng tiêu thụ được kí kết) và thường là do
khách hàng chủ động tìm đến công ty. Đối với những khách hàng thường xuyên và
lâu dài thì việc kí kết hợp đồng có thể được thực hiện qua internet, Fax hoặc qua
điện thoại…. để tiết kiệm thời gian và chi phí cho hai bên.
Về công tác thực hiện hợp đồng thì công ty làm khá tốt, không có sự kêu ca,
phàn nàn nào từ phía khách hàng. Các hợp đồng luôn được hoàn thành đúng thời
hạn, định kì công ty còn tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động thực
hiện đơn hàng do đó kịp thời phát hiện ra các sai sót để tìm cách khắc phục. Việc
đánh giá này dựa trên chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh và mức độ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
6.2. Thực trạng về công tác tổ chức bán hàng:

6.2.1. Thực trạng công tác tổ chức bán hàng tại các cửa hàng:
Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh là theo mùa vụ, nên vào mùa xây
dựng cửa hàng của công ty rất đông khách, cần nhiều nhân viên, còn vào thời điểm
không đúng mùa vụ, lượng khách ít để tiết kiệm chi phí công ty chỉ thuê 3 nhân
viên bán hàng cố định cho mỗi cửa hàng, còn lại thì làm bán thời gian. Những
nhân viên bán hàng của công ty được tuyển chọn rất kĩ, và được đào tạo rất bài bản
Sv: Tạ Khắc Cường

23

MSV: 11A03152N


×