Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phát triển kinh doanh nhóm sản phẩm bao bì PP, PE trên thị trường nội địa của công ty cổ phần đại hữu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.99 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
Trang


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ,
Trang

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ nghĩa đầy đủ

CP

Chi phi

LNT

Lợi nhuận thuần

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp



NVL

Nguyễn vật liệu

VNĐ

Việt Nam đồng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự
cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững trên thị trường,
muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp
khác thì không còn cách nào khác là phải tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả, việc đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường là những nhiệm
vụ, mục tiêu hàng đầu. Để đạt được điều đó thì công tác phát triển sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa là vấn đề thường xuyên được đặt ra.Bởi vì có bán được sản phẩm, hàng hóa thì
doanh nghiệp mới có điều kiện tồn tại và phát triển. Chinh vì vậy, doanh nghiệp phải năng
động, phải xác định và nắm bắt được nhu cầu của thị trường, đưa ra các phương án sản
xuất kinh doanh phù hợp, tận dụng các nguồn lực, lợi thế so sánh của mình, dưới tác động
của các cơ chế, chinh sách kinh tế vĩ mô, công cụ, chiến lược, chinh sách kinh doanh của

doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Công ty cổ phần Đại Hữu là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như
các loại bao bì PP, PE được cung cấp cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, phân
bón, nông sản và thực phẩm trên toàn quốc. Ngoài ra, với nền tảng nguồn lực vững chắc,
Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác như xuất
nhập khẩu nông sản, phân bón, khai thác khoáng sản cũng như tham gia vào nhiêu dự án
xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng trong nước, tuy nhiên, sản phẩm bao bì vẫn là mặt hàng
chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh
doanhcủa Công ty cổ phần Đại Hữu trong thời gian qua, em nhận thấy hoạt động kinh
doanh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là trong bối cảnh hội nhập
kinh tế và cạnh tranh gay gắt trên thị trường như hiện nay. Chinh vì vậy, em đã quyết định
lựa chọn đề tài “Phát triển kinh doanh nhóm sản phẩm bao bì PP, PE trên thị trường nội
địa của Công ty cổ phần Đại Hữu”.
Kết cấu khóa luận văn tốt nghiệp
Bài luận văngồm có 3 chương sau:
4
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Chương 1.Khái quát về Công ty cổ phần Đại Hữu
Chương 2.Thực trạng phát triển kinh doanhnhóm sản phẩm bao bì PP, PE trên thị
trường nội địa của Công ty cổ phần Đại Hữu.
Chương 3.Một sốgiải pháp góp phần phát triển kinh doanhnhóm sản phẩm bao bì
PP, PE trên thị trường nội địa của Công ty cổ phần Đại Hữu trong thời gian tới.


5
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đại Hữu
Tên công ty: Công ty cổ phần Đại Hữu.
Địa chỉ: Xóm Đồng, thôn Văn Điển, xã Tứ Hiệp, huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Địa chỉ nhà máy: Khu Công nghiệp Quất Động, xã Quất Động, huyện Thường Tin,
Hà Nội.
Điện thoại: +84-4-38617508
Fax: +84-4-36870685
Mã số thuế: 0101206367
Email:
Website: daihuu.com.vn
Vốn điều lệ: 99 tỷ VNĐ
Công ty cổ phần Đại Hữu được thành lập ngày 11/01/2002 theo giấy đăng ký kinh
doanh số 0101206367 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Chức năng
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bao bì, giấy công nghiệp, hóa chất, nông sản và
khoáng sản…
Đáp ứng nhu cầu của thị trường về các sản phẩm bao bì, giấy công nghiệp, hóa
chất, nông sản và khoáng sản…
Đảm nhận các chức năng do Nhà nước giao, góp phần phát triển đất nước.
1.1.2 Nhiệm vụ

- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện phương án tổ chức hoạt động của công ty, phát huy
hơn nữa những thuận lợi và tiềm năng của đơn vị nhằm ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh, phấn đấu có tăng trưởng cao.
6
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp
-

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Luôn chú trọng đến sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào sản xuất kinh doanh.
Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong công ty.
Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Bảo đảm việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động; tăng trưởng vốn, mở

rộng quy mô sản xuất kinh doanh; thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi công ty hoạt động.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Đại Hữu

(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
- Ban Giám đốc công ty: gồm có 4 thành viên: Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc
điều hành kĩ thuật, Phó Tổng Giám đốc điều hành sản xuất và Phó Tổng Giám đốc điều
hành nội chinh. Ban Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài chính kế toán: có chức năng chủ yếu là phân tich, giải thich các nhiệm
vụ kinh tế - tài chinh cũng như sử dụng thông tin cho hoạt động kinh tế - tài chinh của


7
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

công ty, giúp các đối tác kinh doanh, nhà đầu tư có cơ sở nhận xét, đánh giá đầy đủ toàn
diện, lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh hợp tác.
- Phòng Kinh doanh – Marketing: chức năng chủ yếu là kiểm tra và phê duyệt kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ theo đơn đặt hàng về chủng loại hàng, số
lượng, khối lượng, thời gian giao hàng, sau đó chuyển giao cho phòng tài chinh theo dõi.
- Phòng Quản lý kỹ thuật: xem xét, đánh giá yêu cầu và xây dựng chỉ tiêu chất
lượng sản phẩm, triển khai công nghệ, theo dõi chất lượng sản phẩm.
- Nhà máy: Quản lý và tổ chức sản xuất theo yêu cầu, nhiệm vụ của Ban giám đốc,
chỉ đạo sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ, kỹ thuật công nghệ, an toàn lao động
và vệ sinh lao động. Công ty có 3 xưởng thành viên chinh là xưởng 1, xưởng 2, xưởng
Bắc Ninh và 1 tổ cơ điện.Mỗi xưởng chuyên môn hóa từng công đoạn.
1.4. Nguồn lực cơ bản của công ty
1.4.1. Nguồn vốn
Bảng 1.1. Kết cấu nguồn vốn lưu động năm 2014

Số tiền
(Triệu VNĐ)
Tỷ trọng (%)

Vốn bằng
tiền


Vốn trong
thanh toán

Vốn vật tư
hàng hóa

Vốn lưu
động khác

Tổng vốn
lưu động

10.524

75.338

120.849

232

207.143

5,08

36,47

58,34

0,11


100

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong suốt những năm qua công ty đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo bộ máy thực
hiện chế độ quản lý tài chinh - kế toán chặt chẽ, từ chế độ mở sổ sách, ghi chép những
chứng từ phát sinh, theo dõi phát sinh công nợ đến công tác hạch toán kế toán đúng theo
chế độ của Nhà nước. Hàng tháng, hàng quý và kết thúc năm kế hoạch đều thanh quyết
toán kịp thời phản ánh trung thực đúng với thực tế và kết quả kinh doanh của công ty.
Công ty hằng năm luôn có kế hoạch bổ sung nguồn vốn thiếu hụt kịp thời, hơn nữa còn
trich một tỷ lệ phần trăm nhất định trong doanh thu để nâng cao mở rộng nguồn vốn, mở

8
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Do vậy, nguồn vốn của công ty không ngừng tăng lên
trong những năm qua với tốc độ trung bình trên 30%.
Tinh đến thời điểm 31/12/2014, tổng vốn của công ty là 291.308 triệu VNĐ, trong
đó tổng vốn lưu động của công ty là 207.143 triệu VNĐ, tổng vốn cố định là 84.165 triệu
VNĐ. Trong các năm thì vốn lưu động vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn.Nguồn vốn lưu động của công ty được phân bổ chủ yếu vào mua vật tư hàng hóa và
vốn trong thanh toán. Trong công tác mua vật tư hàng hóa thì việc dự trữ nguyên vật liệu
vẫn là nhiệm vụ quan trọng nhất, chiếm số vốn lớn nhất của công ty (trên 60% vốn vật tư
hàng hóa), còn lại được dùng vào mua công cụ dụng cụ và thành phẩm.
1.4.2. Nguồn nhân lực
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Đại Hữu

Tiêu chí
1. Theo độ tuổi

2. Theo trình độ

3. Theo giới tính

Số người

Tỷ lệ (%)

-

Dưới 30 tuổi

312

69,33

-

Từ 30- 40 tuổi

110

24,44

-

Từ 40- 50 tuổi


28

6,22

-

Đại học, cao đẳng

29

6,44

-

Trung cấp

21

4,67

-

Công nhân kỹ thuật và lao động

400

88,89

-


Lao động nữ

134

29,78

-

Lao động nam

316

70,22

(Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
Công ty tuyển dụng các sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành
kinh tế, quản trị kinh doanh, kỹ thuật công nghiệp… về phòng ban và các đơn vị trực tiếp
sản xuất, tạo ra một môi trường làm việc bài bản, mang tinh chuyên nghiệp. Đối với công
nhân, công ty có chiến lược tuyển dụng thông qua các hình thức: nộp hồ sơ, phỏng vấn,
thử tay nghề trực tiếp ngay tại xưởng sản xuất hoặc tại các tổ dự phòng của xi nghiệp…
tùy theo từng vị tri tuyển dụng.

9
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


Công ty không tuyển dụng đại trà trên sản phẩm mà trên từng cụm công việc,
nhằm chuyên môn hóa và tiếp thu được dây chuyền công nghệ mới.
Tổng số lao động của công ty tinh đến 31/12/2014 là 450 người, hầu hết đều có độ tuổi trẻ
(trên 90% lao động dưới 40 tuổi), chủ yếu là lao động nam. Trong đó, trên 11% số lao
động có trình độ trung cấp và cao đẳng, đại học.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
DT từ HĐTC
GVHB
CP tài chinh
CP bán hàng
CP khác
LNT HĐKD
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận khác
LNTT
Thuế TNDN
LNST

2011

2013

2014


2013/2011

2014/2013

+/-

%

+/-

29,13

265.537 124,37

165.338 213.508 479.045 48.170
37
156.933
2.832
2.459
269
210
8.405
118
116
29
87

44
197.856

8.654
2.601
6
287
15.652
132
419
105
314

513
452.864
17.960
2.710
650
894
26.181
-419
475
118
357

%

7
18,92
469
1.065
40.923 26,08
255.008 128,89

5.822
205,58 9.306
107,53
142
5,77
109
4,19
-263
-97,77 644
10.733
77
36,67
607
211,5
7.247
86,22
10.529 67,27
14
11,86
-551
-417,42
303
261,21 56
13,37
76
262,07 13
12,38
227
260,92 43
13,69

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Trong những năm gần đây, với sự nỗ lực của toàn thể công ty, tình hình kinh
doanh của công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: đạt giá trị cao và tăng dần qua các năm.
Đặc biệt, tốc độ tăng doanh thu năm 2014 so với năm 2013 lên đến 124,37%. Tỷ lệ này
năm 2013 so với năm 2011 là 29,13%. Điều này có được là do công ty đã thực hiện chinh
sách bán hàng linh hoạt nhằm tăng khối lượng tiêu thụ và thị phần. Ngoài ra, công ty cũng
nâmg cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng và giao hàng đúng
thời hạn, địa điểm theo yêu cầu.
10
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Doanh thu từ hoạt động tài chinh: tuy chiếm tỷ trọng nhỏ song cũng có tốc độ tăng
nhanh đặc biệt trong năm 2014 tăng 469 triệu VNĐ tương ứng 1.065% so với năm 2013,
vượt xa tốc độ tăng của năm 2013 ( chỉ tăng 18,92% so với 2011). Có được điều này chủ
yếu là từ lại tiền gửi, tiền cho vay và chênh lệch tỷ giá đã thực hiện.
Năm 2013, công ty đạt lợi nhuận tương đối cao, lợi nhuận sau thuế đạt 314 triệu
VNĐ, tăng 260,92% so với 2011. Đây là một thành công không nhỏ của công ty do đã có
chinh sách phù hợp làm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phi sản xuất. Tuy vậy, đến năm
2014, giá vốn hàng bán bị đội lên khá cao (tăng tới 128,89% tương ứng 255.008 triệu
VNĐ), đồng thời các chi phi khác cũng tăng theo. Do vậy, mặc dù có doanh thu tương đối
cao song lợi nhuận của công ty năm 2014 lại chỉ tăng 13,69% tương ứng 43 triệu VNĐ.

11

SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH NHÓM SẢN PHẨM BAO
BÌ PP, PE TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI HỮU
2.1. Đặc điểm sản phẩm và nhân tố ảnh hưởng chi phối phát triểm kinh doanh nhóm
sản phẩm bao bì PP, PE
2.1.1. Đặc điểm sản phẩm bao bì PP, PE
 Bao bì PP
Bao PP: là loại bao thường dùng trong các ngành: Phân bón, hóa chất, thực phẩm,
chăn nuôi, xi măng, gạo, đường, muối…
Bao pp là loại sản phẩm được dệt từ hạt nhựa nguyên sinh PE và các chất phụ gia
khác, với công nghệ pha chế từ nhiều năm trải nghiệm, công ty đã sản xuất rất nhiều mẫu
mã và kich thước khác nhau, đáp ứng được thị hiếu khách hàng.
Bao PP được sản xuất tại công ty từ hạt nhựa PP chinh phẩm, in nhiều màu bằng
công nghệ flexo và in ống đồng. Với dàn máy chỉ và máy dệt nhập từ Hàn Quốc và Trung
Quốc, tiếp tục qua các khâu tráng PE, cắt, in và may.
Bao PP có 2 loại :
- Loại 1: loại bao pp trơn, không in thông tin và màu sắc gì lên trên bao.
 Bao bì PE
- Bao PE là loại sản phẩm bao bì có đặc tinh là chống thấm, sau khi dệt thành
manh, bước kế tiếp là in, hoặc không in để trơn, qua máy cán màng PE, là màng bóng hay
màng mờ (theo yêu cầu của khách hàng), loại màng PE với đặc điểm có chất kết dinh rất
cao, nên khi tráng vào bao PP, tạo ra sản phẩm chứa được các loại dung dịch hoá chất
dạng lỏng, sệt, dạng chất lỏng như nhựa cao su, có thể vận chuyển đi xa mà không sợ bị
rách, bị tét, hoặc bị rỉ, thẩm thấu. Rất thich hợp cho các doanh nghiệp buôn bán hoá chất

POP.
- Sản phẩm bao PE được công ty sản xuất nhằm cung cấp sỉ và lẻ cho các doanh
nghiệp hoặc khách hàng có nhu cầu sử dụng. Cung cấp rộng rãi và đáp ứng được số lượng
trên địa bàn tỉnh và các tình thành trong cả nước.
12
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

- Để đáp ứng mặt hàng cho các doanh nghiệp, Công ty đã trang bị nhiều máy móc
hiện đại, kỹ thuật viên và bộ phận công nhân tay nghề cao luôn là tiền đề cần quan tâm để
Thái Hảo có được những sản phẩm mẫu mã đẹp, chất lượng.
2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng chi phố phát triển phát triểm kinh doanh nhóm sản phẩm
bao bì PP, PE
2.1.2.1. Khái quát về kinh doanh sản phẩm bao bì trên thị trường nội địa
Trong những năm gần đây tăng trưởng ngành bao bì Việt Nam từ 15-20%/năm, bao
bì Việt Nam đã đáp ứng được phần lớn yêu cầu của các công ty đa quốc gia cũng như các
doanh nghiệp lớn của Việt Nam. Thị trường bao bì Việt Nam có thể được chia thành rất
nhiều loại như bao bì nhựa, carton, thủy tinh, kim loại và những loại khác, trong đó, bao
bì nhựa luôn chiếm tỷ trọng cao (trên 35%), đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Biểu 2.1. Cơ cấu sản phẩm bao bì trên thị trường nội địa

(Nguồn: Hiệp hội bao bì Việt Nam)
Tuy nhiên, trên thị trường nội địa, doanh nghiệp sản xuất bao bì trong nước hiện chỉ
chiếm khoảng 30% thị phần, 70% còn lại do các doanh nghiệp nước ngoài nắm giữ.
Trong khi, nếu xét về mặt số lượng, doanh nghiệp doanh nghiệp bao bì Việt Nam đã vượt
con số 1.000, gấp 5-6 lần số lượng doanh nghiệp ngoại. Thống kê sơ bộ ở các doanh

nghiệp lớn, gần như toàn bộ bao bì đều đặt hàng các công ty bao bì nước ngoài. Lý do
chung được đưa ra là bao bì của các doanh nghiệp nước ngoài thường có kỹ thuật in ấn
cao hơn, cho ra những sản phẩm bao bì đẹp mắt, tinh xảo. Mặt khác, chi phi in ấn của các
doanh nghiệp Việt Nam không ổn định do phần lớn phải nhập khẩu nguyên phụ liệu
(khoảng 90% cả nguyên liệu và thiết bị), trong khi tỷ giá ngoại tệ lại biến động thường
13
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

xuyên.
Ngành bao bì Việt Nam hiện nay hầu hết vẫn còn sử dụng máy cũ, máy nhập đã qua
sử dụng.Các công đoạn làm ra thành phẩm sau in còn thủ công, chất lượng thấp và không
đồng bộ. Môi trường sản xuất bao bì, in chật hẹp, bảo quản nguyên vật liệu và thành
phẩm không đạt yêu cầu, không đảm bảo vệ sinh... Hầu hết các nhà máy sản xuất bao bì
đều đơn lẻ, thiếu đầu tư đồng bộ. Để đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế, doanh nghiệp
phải đầu tư hàng chục tỷ đồng để mua công nghệ mới, sử dụng được 3 năm, sau đó lại
phải tiếp tục thay đổi công nghệ khác...Với quy mô hoạt động như hiện nay, nếu không có
sự hỗ trợ của Nhà nước hoặc từ các quỹ đầu tư, ngân hàng, các tổ chức tin dụng
khác, doanh nghiệp ngành bao bì sẽ rất khó thay đổi quy trình sản xuất, vì vốn đầu tư cho
sản xuất bao bì rất nặng.
Ngành bao bì nhựa cũng gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng dây chuyền từ các
ngành sử dụng nhiều bao bì đóng gói PP, PE (chăn nuôi thì gặp dịch bệnh, thủy sản gặp
khó khăn do hàng loạt doanh nghiệp trong ngành phá sản, tình trạng phân bón giả, phân
bón nhập lậu…). Hơn 40% doanh nghiệp trong ngành bao bì phải đóng cửa hoặc sản xuất
cầm chừng do thị trường đầu ra không có hoặc tài chinh không đủ để trụ… chỉ một số it
các doanh nghiệp hoạt động lâu năm, quy mô khách hàng ổn định là đứng vữn trên thị

trường và tiếp tục phát triển mạnh.
Do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, nên giá thành sản xuất của ngành bao bì
nhựa PP, PE cũng bị biến động theo giá nguyên liệu nhập khẩu, đặc biệt là hai loại
nguyên liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE, với mức tăng trung bình là
13%. Tỷ giá USD/VNĐ biến động mạnh, đã khiến cho doanh nghiệp nhựa chịu tác động
kép từ giá cả nguyên liệu đầu vào, làm cho lợi nhuận giảm sút, hoặc không có lợi nhuận.
2.1.2.2. Nhân tố ảnh hưởng chi phố phát triển phát triểm kinh doanh nhóm sản phẩm bao
bì PP, PE trên thị trường nội địa
 Thị trường tiêu thụ
Thị trường mà công ty đang có thị phần lớn hiện nay là thị trường miền Bắc, thế
nhưng thị trường này lại đang bị đe dọa bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau như: Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư - Phát Triển Thái Dương, Công ty TNHH công nghệ in và bao bì Việt14
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Đức, Công ty cổ phần bao bì VLC, Công ty TNHH Thương mại Hiệp Quang, Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Hiếu Linh… cùng rất nhiều công ty khác trên cả nước.
Tập khách hàng chủ yếu của công ty là các doanh nghiệp, các nhà máy sản xuất thức
ăn chăn nuôi, phân bón, nông sản và thực phẩm trên toàn quốc. Hầu hết khách hàng của
công ty đều là các doanh nghiệp quy mô trung bình, chỉ một số it là các doanh nghiệp lớn
với đơn hàng số lượng nhiều. Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng và ký kết hợp
đồng ổn định với các doanh nghiệp, hầu hết đều là các khách hàng lâu năm của công ty do
đó công ty it bị ảnh hưởng bởi biến động về nhu cầu khách hàng.
Hiện nay, xu hướng sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường như bao bì
giấy, bao bì tự hủy… ngày càng tăng cao, các doanh nghiệp cũng dần chú trọng hơn tới
sản xuất các sản phẩm thay thế bao bì nhựa.Tuy nhiên, các sản phẩm thay thế bao bì nhựa

PP, PE vẫn chưa thật sự phát triển. Một trong những điểm làm cho túi giấy không thể trở
nên thông dụng trong việc mua bán, chứa đựng hàng hóa thường ngày là độ bền kém, khả
năng chống thấm nước kém, đặc biệt là giá thành cao hơn nhiều lần (từ 3-4 lần) so với
bao bì nhựa PP, PE.
 Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành bao bì nhựa, trong năm qua, có nhiều bước
phát triển. Công ty TNHH Nhựa và Hóa chất TPC VINA đã đầu tư tăng thêm công suất
90 nghìn tấn/năm; nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa PP ở khu kinh tế Dung Quất đã
khai thác được 100% công suất (150 nghìn tấn/năm) cung cấp hạt nhựa PP ra thị trường
và có chất lượng tương đương nguyên liệu nhập khẩu. Tuy vậy, nguyên liệu nhựa sản
xuất trong nước còn rất hạn chế về chủng loại và sản lượng. Mỗi năm, ngành bao bì nhựa
cần trung bình khoảng 2,2 triệu tấn các loại nguyên liệu đầu vào như PE, PP, PS... chưa
kể hàng trăm loại hóa chất phụ trợ khác nhau, trong khi sản xuất trong nước mới chỉ cung
cấp được khoảng 450.000 tấn nguyên liệu, khoảng 90% nguyên liệu vẫn phải nhập từ
nước ngoài.
Đối với giá nhiên liệu và giá điện: Kể từ khi giá điện bắt đầu lộ trình thị trường hoá
năm 2007, đến nay, giá điện đã trải qua 9 lần tăng giá. Trong đó, 4 lần tăng liên tiếp trong
15
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

2 năm 2014, 2014 đều chỉ ở mức 5% mỗi lần tăng. Mức tăng cao vọt gây bất ngờ lớn nhất
là tăng tới 15,28% vào ngày 15/3/2011, tương đương mức chênh lệch 162
đồng/kWh.Trong năm 2014 giá xăng dầu với 11 lần điều chỉnh giá, năm 2014 với 4 lần
điều chỉnh theo kiểu “giảm it, tăng nhiều” nên giá xăng vẫn tăng mạnh 2,18% cộng thêm
giá điện điều chỉnh tăng góp phần không nhỏ trong việc đẩy chi phi sản xuất tăng cao, tạo

thêm nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Để hạn chế việc thiếu nguyên liệu đầu vào, Công ty cổ phần Đại Hữu đã thực hiện
ký kết hợp đồng dài hạn với một số nhà cung cấp nhất định (có một số nhà cung cấp là
các Công ty thành viên như Công ty cổ phần thương mại và đầu tư nguyên liệu mới –
NMS, Công ty cổ phần hóa chất Trường An, Công ty cổ phần Đại Hữu và dầu khi Thái
Nguyên, Công ty TNHH một thành viên khoáng sản) để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn
định và có thể có được mức giá cạnh tranh nhất từ các nhà cung cấp. Do vậy, trong 4 năm
2011-2014, với tình trạng lạm phát giá cả leo thang cao thì hầu như giá cả các nguyên vật
liệu cung cấp cho công ty chỉ thay đổi một lượng nhỏ. Tổng chi phi tăng lên đáng kể chủ
yếu là do quá trình mở rộng quy mô sản xuất của công ty dẫn đến lượng nguyên vật liệu
nhập vào cũng tăng lên đáng kể. Đặc biệt như năm 2014, công ty đã mạnh dạn nhập khẩu
một hệ thống dây chuyền sản xuất mới từ Nhật Bản với tổng trị giá hợp đồng thanh toán
ngoại tệ lên tới15.203 triệu đồng.
 Điều kiện kinh tế xã hội
Sự phục hồi kinh tế sau khủng hoảng nghiêm trọng năm 2008 trên thế giới cũng như
tại Việt Nam đã góp phần làm chuyển biến nền kinh tế theo hướng tich cực, sức mua tăng
lên, các chỉ số tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát đã được cải thiện, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho công ty. Sự phát triển nhanh chóng của ngành bao bì đã
tạo động lực thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
Chinh trị ổn định cũng là tiền đề vững chắc cho thương mại phát triển.
Ngoài ra, các chinh sách từ phia Nhà nước cũng có tác động không nhỏ đến tình
hình kinh doanh của Công ty, một số chinh sách như:
+ Luật Thuế bảo vệ môi trường, trong đó đáng chú ý là thuế đánh vào túi ni lông
16
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội


(có hiệu lực từ ngày 1/1/2013) áp dụng trong thời gian qua khiến doanh nghiệp gặp khó
khăn và phần nào hạn chế sản xuất. Theo đó, túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa)
quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa
mỏng có hình dáng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm)
được làm từ màng nhựa đơn HDPE (High Density Polyethylene Resin), LDPE (Low
Density Polyethylen) hoặc LLDPE (Linear Low Density Polyethylene Resin), trừ bao bì
đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chi thân thiên với môi trường theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đối với hàm lượng của các kim loại nặng được
quy định mức giới hạn tối đa cụ thể như arsen (12mg/kg); cadimi (2mg/kg), chì
(70mg/kg), đồng (50mg/kg), kẽm (200mg/kg).
+ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 12-1:2011/BYT về an toàn vệ sinh đối với
bao bì, dụng cụ bằng nhựa tổng hợp cũng quy định rõ tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các loại
bao bì được phép sản xuất và phân phối trên thị trường.
+ Một số chinh sách về thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất bao bì PP, PE như
Thông tư số 186/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định mặt hàng hạt nhựa PP dạng
nguyên sinh dùng để sản xuất màng propylen định hướng hai chiều (BOPP), mã
3902.10.90 vào nhóm mặt hàng được ưu đãi thuế nhập khẩu trong Chương 98 của Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành với mức thuế suất ưu đãi là 0%. Thuế suất thuế nhập
khẩu hiện tại của mặt hàng này là 1%. Sau khi bổ sung, mặt hàng này có mã hàng là
9837.00.00.
+ Chỉ thị 01/CT - NHNN, từ ngày 18/03/2014, ngân hàng Nhà nước thực hiện điều
chỉnh giảm lãi suất cho vay ngắn, trung và dài hạn, yêu cầu tổ chức tin dụng giảm mức lãi
suất cho vay về mức dưới 13%/năm. Việc các ngân hàng và các tổ chức tin dụng đồng
loạt giảm lãi suất cho vay đã giúp gánh nặng về vốn của công ty từng bước được giảm
xuống, chi phi vốn vay giảm, tạo tiền đề mở rộng quy mô thương mại, nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động thương mại.
+ Nghị định số 154/2014 của Chinh phủ về vấn đề tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp, cụ thể giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ mức thuế phổ thông 25%
xuống còn 22% và đến ngày 1/1/2016 sẽ áp dụng mức thuế 20% và gia hạn thời gian nộp

17
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

thuế thu nhập doanh nghiệp thêm 6 tháng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quy định này
giúp Công ty tháo gỡ được khó khăn trước mắt về tài chinh, ổn định hoạt động kinh
doanh thương mại.
+ Thay đổi mức trần chi phi quảng cáo, tiếp thị từ 10% lên 15% từ ngày
01/01/2014 và dỡ bỏ hoàn toàn trần chi phi quảng cáo cho doanh nghiệp từ ngày
01/01/2015. Quy định này đã tác động lớn tới hoạt động xúc tiến thương mại của Công ty,
quyết định tới quá trình tạo dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh và tác động đến doanh
thu, lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng đến kết quả của quá trình phát triển thương mại sản phẩm
bao bì của công ty.
2.2. Thực trạng phát triển kinh doanh kinh doanh nhóm sản phẩm bao bì PP, PE
trên thị trường nội địa của Công ty
2.2.1. Quy mô kinh doanh sản phẩm bao bì PP, PE trên thị trường nội địa của Công ty
cổ phần Đại Hữu
Trong giai đoạn 2011 – 2014, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đại Hữu
đạt được nhiều thành tựu đáng kể.Các mặt hàng của công ty bao gồm 5 nhóm chinh: Bao
bì PP, PE, nhựa, nông sản, hóa chất và một số mặt hàng khác. Trong đó, hai nhóm hàng là
bao bì PP và PE là hai nhóm hàng chủ đạo, đóng góp lớn trong tổng sản lượng và doanh
thu của công ty.
Về sản lượng tiêu thụ, cả hai nhóm hàng bao bì PP và PE đều tăng trưởng đáng kể.
Sản lượng năm 2013 so với 2011 chỉ tăng một lượng nhỏ (bao bì PP tăng 150 tấn, bao bì
PE tăng 20 tấn), nguyên nhân là do ảnh hưởng dây chuyền của các ngành chăn nuôi, thủy
sản, sản xuất phân bón. Song, sang năm 2014, công ty đã có một thành tựu vượt bậc. Nhờ

tận dụng cơ hội khi nền kinh tế phục hồi, công ty đã mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất.
Tổng sản lượng năm 2014 so với 2013 tăng 2,7 lần, bao bì PP tăng 1650 tấn, bao bì PE
tăng 1450 tấn.Năm 2014, công ty đã ổn định sản xuất kinh doanh sau khi mở rộng quy mô
sản xuất, sản lượng chỉ tăng 200 tấn đối với cả bao bì PP và PE.
Mặc dù chịu sự biến động của giá cả nguyên vật liệu sản xuất, nhưng công ty vẫn
duy trì mức giá bán hàng ổn định, do vậy doanh thu tiêu thụ bao bì PP, PE cũng có mức
18
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

tăng tương đương sản lượng sản xuất.
Bảng 2.1. Sản lượng và doanh thu tiêu thụ theo sản phẩm giai đoạn 2011-2014
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Tên nhóm
hàng

Doanh
Sản
thu

lượng
(Triệu
(Tấn)
VNĐ)

Doanh
Sản
thu
lượng
(Triệu
(Tấn)
VNĐ)

Doanh
Sản
thu
lượng
(Triệu
(Tấn)
VNĐ)

Sản
lượng
(Tấn)

Doanh
thu
(Triệu
VNĐ)


Bao bì PP

1.200

72.078

1.350

84.635

3.500

204.121

3.700

223.450

Bao bì PE

1.280

76.430

1.300

85.852

3.750


217.342

3.950

235.400

Tổng

2.480

148.508

2.650

170.487

7.250

421.463

7.650

458.850

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Tốc độ tăng trưởng doanh thu nhóm hàng bao bì PP, PE tăng nhanh nhất trong năm
2014. Nếu như các năm 2011, 2013 và 2013 hai nhóm hàng này chỉ đạt tốc độ tăng trưởng
trên dưới 10% thì sang năm 2014, tốc độ tăng trưởng đã đạt 141,2% đối với bao bì PP và
153,2% đối với bao bì PE. Đây là một thành tựu rất đáng khich lệ.


19
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Biểu 2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản phẩm bao bì PP, PE giai đoạn 2011-2014
(Đơn vị: %)

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm bao bì PP, PE trên thị trường nội địa của Công ty
Cơ cấu các mặt hàng của Công ty cổ phần Đại Hữu biến động không nhiều, hai
nhóm hàng là bao bì PP và PE luôn là hai nhóm hàng chủ đạo, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của công ty (luôn chiếm khoảng trên 40% tổng doanh thu). Các nhóm
hàng còn lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 10%).

20
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Biểu 2.3. Cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần Đại Hữu giai đoạn 2011-2014

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hai mặt hàng bao bì PP và PE cũng vẫn có xu hướng tăng lên trong tỷ trọng, ngày

càng đóng vai trò lớn trong doanh thu của công ty. Tuy nhiên, sản phẩm bao bì PP đang
có dấu hiệu chững lại, chỉ tăng một lượng 1-4% trong cơ cấu. Bao bì PE đang có xu
hướng được ưa chuộng hơn, có nhiều đơn đặt hàng từ phia khách hàng hơn do có ưu việt
hơn so với bao bì PP ở đặc tinh chống thấm, đựng được một số dung dịch hóa chất dạng
lỏng, sệt và có thể vận chuyển đi xa mà không sợ bị rách, bị tét, hoặc bị rỉ, thẩm thấu ra
ngoài, tránh hơi ẩm không khi.
2.2.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm bao bì PP, PE của Công ty
Công ty cổ phần Đại Hữu mới chỉ thực sự phát triển ở khu vực phia Bắc. Doanh thu
hai nhóm hàng bao bì PP và PE trên thị trường miền Bắc năm 2014 của công ty đều
chiếm trên 70% tổng doanh thu cả nước. Thị trường miền Trung và miền Nam công ty chỉ
chiếm thị phần khá nhỏ (trên dưới 10% tổng doanh thu). Tuy nhiên, công ty hiện nay
đang có xu hướng chuyển dịch dần sang thị trường miền Trung và miền Nam. Đây là hai
thị trường tiềm năng với nhu cầu bao bì rất lớn nhất là tại thị trường miền Nam.Công ty
đang không ngừng mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Hiện nay, công ty đã mở
thêm 2 cửa hàng giới thiệu sản phẩm chinh thức: 1 tại miền Trung và 1 tại TP Hồ Chi
Minh. Ngoài ra, công ty còn có 3 đại lý phân phối tại hai khu vực này, nhờ vậy, tỷ trọng
doanh thu tiêu thụ bao bì PP, PE tại thị trường miền Trung tăng từ 10,3% năm 2011 lên
13,3% năm 2014, tại thị trường miền Nam tăng từ 7,9% lên 15%. Công ty đang bước đầu
xâm nhập được hai thị trường tiềm năng này.
Bảng 2.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo miềngiai đoạn 2011-2014
Miền Bắc
Năm

Triệu
VNĐ

Miền Trung
Tỷ trọng
(%)


Triệu
VNĐ

Miền Nam
Tỷ trọng
(%)

Triệu
VNĐ

Tỷ trọng
(%)
21

SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

2011

121.365

81.7

15.348

10.3


11.795

7.9

2012

130.280

76.4

25.448

14.9

14.759

8.7

2013

316.573

75.1

59.025

14

45.865


10.9

2014

329.149

71.7

60.956

13.3

68.745

15

(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Thị trường mà công ty đang có thị phần lớn hiện nay là thị trường miền Bắc, thế
nhưng thị trường này lại đang bị đe dọa bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau như: Công Ty
Cổ Phần Đầu Tư - Phát Triển Thái Dương, Công ty TNHH công nghệ in và bao bì ViệtĐức, Công ty cổ phần bao bì VLC, Công ty TNHH Thương mại Hiệp Quang, Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ Hiếu Linh… cùng rất nhiều công ty khác trên cả nước. So
sánh với các đối thủ cạnh trạnh khác, sản phẩm của Công ty cổ phần Đại Hữu chiếm
10,7% lượng tiêu thụ tại thị trường miền Bắc năm 2011 và tăng lên 11,3% trong năm
2012, 15,1% năm 2013, 15,3% năm 2014. Mặc dù thị phần của công ty trên thị trường có
xu hướng tăng lên xong lại tăng với tốc độ khá khiêm tốn, chưa thật sự xứng với tốc độ
gia tăng quy mô sản xuất và tiềm năng của công ty. Tại thị trường miền Trung và miền
Nam, thị phần của công ty chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (1-2%) ( Số liệu từ nghiên cứu của
phòng Kinh doanh).
Mặc dù giá cả một số sản phẩm của công ty cạnh tranh hơn các sản phẩm cùng loại

so với các đối thủ khác trên thị trường (thấp hơn từ 5-15% do công ty cũng sử dụng chủ
yếu nguồn nguyên vật liệu sản xuất trong nước), tuy nhiên một số nhóm sản phẩm khác
lại kém hơn về cả mặt chất lượng và giá cả do các công ty khác có ưu thế hơn về quy mô,
cơ cấu gọn nhẹ, chi phi sản xuất thấp và công nghệ sản xuất hiện đại.
Bảng 2.3. So sánh giá cả một số sản phẩm của Công ty cổ phần Đại Hữu và Công ty
TNHH công nghệ in và bao bì Việt - Đức
(Đơn vị: VNĐ/cái)
ST
T

Sản phẩm

Đại Hữu

Việt - Đức

1

Bao thức ăn chăn nuôi

4.000

5.000

2

Bao phân bón hóa học

4.500


5.000

3

Bao phức

4.000

4.000
22

SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

4

Bao lồng PE

7.500

7.200

5

Bao túi siêu thị


2.500

2.200
(Nguồn: Phòngkinh doanh)

2.2.4. Hiệu quả kinh doanh sản phẩm bao bì PP, PE trên thị trường nội địa của Công
ty cổ phần Đại Hữu
2.2.4.1. Hiệu quả kinh tế

23
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Bảng 2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận sản phẩm bao bì PP, PE của công ty cổ
phần Đại Hữu giai đoạn 2011 -2014
(Đơn vị: Triệu VNĐ)
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

Doanh thu

(Triệu VNĐ)

148.508

170.487

421.463

510.480

Chi phi

(Triệu VNĐ)

144.453

164.361

407.822

492.149

Lợi nhuận

(Triệu VNĐ)


4.055

6.126

13.641

18.331

(%)

2,73

3,59

3,24

3,59

(%)

2,81

3,73

3,34

3,72

Tỷ suất lợi
nhuận

trêndoanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận trênchi
phi
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm (từ 4.055 triệu VNĐ năm
2011 tăng lên 18.331triệu VNĐ năm 2014). Lợi nhuận năm 2014 tăng cao nhất, tăng gấp
1,3lần so với 2013, 3 lần so với 2012 và 4,5 lần so với 2011. Đây là một thành công
không nhỏ của công ty.Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận lại không ổn định, cao nhất vào năm
2012. Sang năm 2013, tỷ suất lợi nhuận lại giảm sút do công ty vừa nhập khẩu một hệ
thống dây chuyền sản xuất mới từ Nhật Bản với tổng trị giá hợp đồng thanh toán ngoại tệ
lên tới 15.203 triệu VNĐ, đồng thời công ty cũng mạnh dạn mở rộng quy mô sản xuất, do
vậy đã đẩy chi phi sản xuất tăng cao khiến tỷ suất lợi nhuận giảm sút. Năm 2014, hoạt
động của công ty đã bước đầu ổn định do vậy tỷ suất lợi nhuận cũng tăng lên. Trong thời
gian tới, công ty cần có nhiều biện pháp nhằm giảm chi phi kinh doanh, tăng lợi nhuận và
nâng cao hiệu quả thương mại.
2.2.4.2 Hiệu quả xã hội
Bên cạnh mục tiêu phát triển hiệu quả về kinh tế, công ty luôn quan tâm đến hiệu
quả xã hội của phát triển kinh doanh sản phẩm bao bì PP, PE. Không chỉ tạo ra sản phẩm
24
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

thỏa mãn nhu cầu của xã hội, đóng góp vào GDP quốc gia, hằng năm công ty nộp ngân
sách Nhà nước trên 100 Triệu VNĐ, Đại Hữu còn tạo ra công ăn việc làm cho gần 500 lao
động. Thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty đang ngày càng được nâng cao.

Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2013 tăng 9,1% so với năm 2011, năm 2013 tăng
5,8% so với năm 2012 và năm 2014 tăng 4,2% so với 2012.
Bảng 2.5. Thu nhập bình quân của nhân viên
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân
(VNĐ/người)

2011

2012

2013

2014

5.810.000

6.340.000

6.705.000

6.985.000

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Đời sống của cán bộ công nhân viên cũng ngày càng được nâng cao, không chỉ
thông qua các chế độ lương thưởng mà công ty còn chú trọng các phong trào văn hóa, văn
nghệ, xây dựng cuộc sống lành mạnh cho cán bộ nhân viên, giúp họ thêm gắn bó với công
ty. Việc sản xuất bao bì nhựa tiếp xúc với khá nhiều hóa chất và khi thải độc hại, ảnh
hưởng không nhỏ đến sức khỏe công nhân, do vậy, công ty luôn thực hiện nghiêm túc
công tác bảo hộ lao động cho công nhân; tổ chức đào tạo và cung cấp thông tin về vệ

sinh, an toàn lao động; có chương trình kiểm tra, khám tuyển và giám sát định kỳ về sức
khỏe cho công nhân để sớm phát hiện bệnh nghề nghiệp để điều trị kịp thời; đảm bảo đạt
tiêu chuẩn về các yếu tố về môi trường cũng như các điều kiện lao động do Bộ Y tế ban
hành để đảm bảo sức khỏe cho người lao động.
2.2.4.3 Hiệu quả môi trường
Một trong những vấn đề mà Công ty cổ phần Đại Hữu rất quan tâm đó là những tác
động đến môi trường mà hoạt động kinh doanh của công ty tạo ra.Việc sản xuất bao bì
PP, PE với nguyên liệu chinh là các hạt nhựa PP, PE và rất nhiều loại phụ gia khác có tác
động không nhỏ đến môi trường xung quanh. Để hạn chế những tác động trên, công ty đã
tiến hành rất nhiều biện pháp như sau:
-

Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khi thải, nước thải, chất thải rắn phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất bao bì.
Trang bị các dụng cụ an toàn lao động, thiết bị thu gom bụi, hút khi tại các vị tri xả khi
25
SVTH: Nguyễn Đăng Hiệp


×