Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao thái sơn giai đoạn 2008 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.1 KB, 15 trang )

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Lan.
Tên đề tài
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn giai đoạn
2008-2014.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Những năm vừa qua, đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta đã đạt
được những thành quả đáng kể trong lĩnh vực kinh tế. Đó là dấu hiệu tích cực cho
sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam, được điều tiết theo
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên để đảm bảo được sự tồn tại, khẳng định được sự thành công nhất
định của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển với tốc độ
chóng mặt, cùng với sự cạnh tranh gay gắt và nhiều phức tạp của các đối thủ kinh
doanh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu nhu cầu
của thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, luôn sáng tạo, tìm tòi, tự tin và linh
hoạt ứng phó với những thay đổi bất ngờ trong kinh doanh.
Qua đó vấn đề hiệu quả trong kinh doanh luôn được doanh nghiệp đặt lên hàng
đầu. Vì hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho doanh
nghiệp đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, có đủ điều kiện tăng tích lũy
cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện thu nhập cho
người lao động, đóng góp nhiều hơn cho ngân sách nhà nước…Chính vì vậy, việc
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết
hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình
hình hoạt động của công ty, từ đó giúp đội ngũ quản lí nhìn ra được những thành
tựu mà công ty đã đạt được cũng như các thiếu sót cần khắc phục một cách hiệu
quả. Cũng căn cứ vào đó, doanh nghiệp sẽ vạch ra được hướng đi tốt nhất cho
công ty trong tương lai, đánh giá được những dự án đầu tư, tính toán được mức độ
thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.




Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp các doanh nghiệp nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh, đây là việc làm thương xuyên không thể thiếu được trong
quản lý doanh nghiệp.
Từ những cơ sở phân tích kinh doanh trên, em nhận thấy việc “Phân tích
kết quả kinh doanh ở công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn” là
một việc làm cần thiết với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp công ty nhìn nhận
được khả năng hoạt động của mình và từ đó có kế hoạch chiến lược kinh doanh tốt
nhất trong thời gian tới.
2.Đối tượng nghiên cứu
Kết quả kinh doanh của công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Không gian
Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái
Sơn.
3.2 Thời gian
Số liệu được nghiên cứu trong đề tài là số liệu của 7 năm từ năm 2008 đến
năm 2014.
4.Nội dung nghiên cứu
Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn giai đoạn 2008-2014.
5. Kết quả dự kiến đạt được
-Vận dụng một cách có hiệu quả các kiến thức thống kê đã học để phân tích được
tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn nghiên cứu: đạt được
những gì và còn hạn chế gì.
-Từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến những kết quả phân tích trên.
-Đề xuất những giải pháp giải quyết những hạn chế và một số kiến nghị gửi đến
công ty.

6. Kết cấu đề tài


Ngoài 2 phần mở đầu và kết luận ra thì đề tài gồm 3 chương sau
Chương I Cơ sở lí luận về phân tích kết quả kinh doanh.
Chương II Phân tích thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn.
Chương III Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty TNHH viễn
thông và công nghệ cao Thái Sơn.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số vấn đề chung về phân tích kết kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về phân tích kết quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm những hoạt động cụ thể như:
hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Quá trình
phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự
việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số
liệu, làm cơ sở quyết định hiện tại, những dự báo và hoạch định chính sách tương
lai.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận biết bản chất và sự tác
động của các mặt của hoạt động kinh doanh, là quá trình nhận thức cải tạo hoạt
động kinh doanh một cách tự giác có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp và phù hợp với yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan nhằm mang
lại hiệu quả kinh doanh cao.
Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh
doanh được coi là một công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các
hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả tổng hợp một quá
trình từ khi mua hàng đến khi hàng hóa được người tiêu dùng chấp nhận hoặc thu
mua nguyên vật liệu đến quá trình sản cuất và tiêu thụ sản phẩm. Đó là kết quả tài

chính cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó kết quả kinh doanh chịu tác động của rất


nhiều yếu tố như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, kết cấu mặt hàng tiêu
thụ,…
1.1.2 Vai trò của phân tích kết quả kinh doanh
- Phân tích kết quả kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tang trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
- Phân tích kết quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế trong doanh nghiệp của mình.
Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các
chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với
doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích kết quả kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả kinh
doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là kết quả của quá trình cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,

dịch vụ.


- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động, những nhân tố tại doanh nghiệp…
- Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản trị.
Có thể nói ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh doanh và kết quả
hoạt động mà mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành quy luật để nhận thức
hiện tại và nhắm tới tương lai cho tất cả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2 Các chỉ tiêu phân tích kết quả kinh doanh
1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được trong kỳ kinh doanh, thu phát sinh từ những hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động không thường xuyên khác
của doanh nghiệp.
- Theo nguồn hình thành, doanh thu của doanh nghiệp gồm các bộ phận cấu
thành sau:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đó là tổng số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu them ngoài giá bán trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kinh doanh.
+ Doanh thu thuần: Là toàn bộ số tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu phát sinh
từ hoạt động tài chính như: tiền lãi, cổ tức,…
+ Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập, doanh thu ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,

1.2.2 Chỉ tiêu chi phí

- Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.


- Có nhiều loại chi phí, tuy nhiên trong phạm vi của đề tài chỉ xem xét sự
biến động của các loại chi phí sau:
+ Giá vốn hàng bán: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí có lien quan đến việc tổ
chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí dụng cụ,…
+ Chi phí tài chính: Là những chi phí phát sinh từ hoạt động tài chính như:
mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, đầu tư ngắn hạn,…
+ Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh từ những hoạt động khác như
phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường, khoản nợ khí đòi,…
1.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tuyệt đối phản ánh kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên quy mô của kết quả và phản ánh một phần
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính –
Giá vốn hàng bán – CP bán hàng – CP quản lý dooanh nghiệp – CP tài chính.
Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – chi phí khác.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
1.3.1 Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động đo lường hiệu quả quản lý các loại tài sản
của công ty. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
* Tỷ số nợ

Tỷ số nợ =

x 100%


Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ phần trăm sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số nợ là chỉ tiêu phản ánh cơ cấu, không trực
tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng kinh doanh của doanh nghiệp nhưng sự thay đổi
của tỷ số này ảnh hưởng rất lớ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số này càng cao thì công ty càng khó có khả năng thanh toán các khoản
nợ.
* Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho =

(vòng)

Hàng tồn kho bình quân =
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
một công ty. Tỷ số này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho
càng cao bởi vì hàng tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi
phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
* Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu) của một công ty. Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu
ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình quân được tính như sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
* Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định =

(vòng)


Vòng quay tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Tỷ số
này cho biết bình quân trong năm một đồng giá trị tài sản cố định ròng tạo ra được


bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tỷ số này càng lớn điều đó có nghĩa là hiệu quả
sử dụng tài sản cố định càng cao
* Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản =

(vòng)

Tỷ số vòng quay tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong công ty.
* Chỉ số huy động vốn
Hệ số nợ =
* Tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn càng lớn thì đánh giá doanh nghiệp có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngăn hạn trong kỳ tới. Như vậy doanh nghiệp cần
hạn chế các khoản vay ngắn hạn vì nếu tiếp tục vay ngắn hạn thì sẽ dẫn đến mất
khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn sắp đến hạn trả.
1.3.2 Các chỉ tiêu lợi nhuận
* Hệ số lợi nhuận ròng (ROS)
- Lợi nhuận ròng là lợi nhuận thuần trước thuế thu nhập
- Hệ số lợi nhuận ròng còn được gọi là tỷ suất sinh lời của doanh thu



ROS =

x 100%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng doanh thu
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
*Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA =

x100%

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
ròng. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả và
hợp lý.
*Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =

x 100%

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ suất rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền
với hiệu quả đầu tư của họ. Tỷ số này càng cao thì lợi nhuận đem lại cho những cổ
đông càng cao.


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ CAO THÁI SƠN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH viễn thông và công nghệ cao Thái

Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Tên, quy mô, địa chỉ của công ty:

Tên công ty: Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí Sơn
Tên giao dịch quốc tế: Thaison High Tecnologies & Telecom Co.., LTD
Tên viết tắt: TSC Co., LTD
Thương hiệu:
TSC
HIGHTECHS & TELECOM
đã được đăng ký
Địa chỉ trụ sở chính: Số 110 b tổ 8, phường Đồng Tâm, quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội, Việt Nam
Địa chỉ VPGD: P11 E, tòa nhà A3 số 151 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại: + (84 4) 3868 4443
Fax:
+ (84 4) 3868 4688
Email:


www.nht.com.vn

2.1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của Công ty TSC:

1. Tư vấn đầu tư và quản lý dự án, tư vấn thiết kế, giám sát
2. Đại lý, buôn bán, cung cấp các thiết bị điện tử - viễn thông - tin học
3. Cung cấp thiết bị điện tử chuyên dụng cho an ninh, cảnh sát, quân sự.
4. Tích hợp, chuyển giao công nghệ các hệ thống:
-


Mạng viễn thông và mạng máy tính

-

Các hệ thống tích hợp thông minh-máy tính-truyền thông-điều khiển C3I.

-

Các hệ thống tác chiến điện tử.

-

Các hệ thống giám sát an ninh

5. Đại lý cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Thiết kế, xây lắp các mạng viễn thông, mạng máy tính.


2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí Sơn ra đời vào tháng 1
năm 2005. Ngay từ khi thành lập, Công ty đã định hướng phát triển của mình vào
lĩnh vực tích hợp hệ thống và phát triển thiết bị bảo mật cho mạng, các thiết bị
camera giám sát, dịch vụ bảo hành sửa chữa các thiết bị mật, những lĩnh vực cho
đến lúc đó vẫn ít nhiều còn xa lạ với giới chuyên môn CNTT ở Việt Nam. Xuyên
suốt thời gian phát triển của mình, Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao
Tháí Sơn không rời xa định hướng ban đầu - thiết bị viễn thông, công nghệ cao.
Trong một thời gian ngắn, từ một nhóm nhỏ các chuyên gia về CNTT, Thái Sơn
đã phát triển thành một công ty có tên tuổi trong lĩnh vực CNTT. Đến nay Thái

Sơn đã có trở thành một công ty ủy quyền hợp pháp của các hãng thiết bị nổi tiếng
trên thế giới được có chất lượng cao, được ứng dụng một cách rộng rãi, thực sự
mang lại hiệu quả cho người sử dụng. Các thiết bị do Thái Sơn cung cấp tại các cơ
quan Bộ Công An, Bộ Quốc Phòng đang được khai thác hữu hiệu, góp phần mạnh
mẽ vào hoạt động hành chính, sản xuất kinh doanh của các đơn vị này. Ngoài ra
Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí Sơn còn thiết kế tư vấn cho
khách hàng. Hiện tại, Thái Sơn đã xác lập được chỗ đứng của mình trong nền công
nghiệp CNTT còn rất non trẻ của Việt Nam. Luôn tìm tòi sáng tạo, tích cực tiếp
thu các kiến thức và áp dụng những công nghệ, ứng dụng mới, đội ngũ trẻ trung
của Thái Sơn đang từng bước vững chắc xây dựng công ty trở thành một công ty
tích hợp hệ thống chuyên nghiệp, góp một phần quan trọng vào công cuộc xây
dựng phát triển đất nước.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí Sơn là một công ty
thương mại nên các hoạt động diễn ra chủ yếu là quá trình bán hàng, bên cạnh đó
công ty còn cung cấp nhiều dịch vụ như tư vấn thiết kế, dịch vụ sửa chữa thiết bị
công nghệ thông tin, viễn thông.


Đặc điểm tổ chức và quản lý của công ty
Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí Sơn là một công ty với
quy mô vẫn còn nhỏ và hoạt động chủ yếu là bán hàng nên bộ máy quản lý đơn
giản nhắm tiết kiệm chi phí tối đa nhất. Mô hình hoạt động theo mô hình của công
ty tư nhân.
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Viễn thông và Công nghệ cao Tháí
Sơn
BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH
01 GIÁM ĐỐC
01 GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
01 PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG
KINH
DOANH

PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH

PHÒNG KỸ
THUẬT VIÊN

PHÒNG BẢO
HÀNH THIẾT
BỊ

PHÒNG
THIẾT KẾ TƯ
VẤN, DỰ ÁN

Giám đốc công ty : là người được Hội đồng quản trị giao nhiệm vụ quản lý
mọi công việc sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng công ty các đơn vị chủ quản, pháp luật
điểu tiết mọi hoạt động của công ty.
Giám đốc điều hành: Là người được ủy quyền của giám đốc quản lý và
điều hành các công việc của công ty.
Phó giám đốc : là người phụ giúp việc cho giám đốc, tham mưu trực tiếp
phụ trách một hoặc 1 số công việc trong công ty được giám đốc giao.
Phòng kinh doanh: Là phòng quan trọng của công ty thực hiện các nhiệm
vụ demo sản phẩm, bán sản phẩm và tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu của khách

hàng, thực hiện nhiệm vụ maketting.
Phòng tài chính – kế toán : Thực hiện đầy đủ các công tác kế toán, báo
cáo quyết toán quý, năm theo quy định của cấp trên. Hướng dẫn tổ, đội sản xuất về
công tác hoạch toán và giao khoán, công tác thu chi tài chính.


Phòng kỹ thuật – bảo hành: Là phòng thực hiện những việc do phòng kinh
doanh chuyển tới về việc giao hàng, bảo dưỡng, bảo hành, cài đặt thiết bị.
Phòng thiết kế tư vấn dự án: Là người thực hiện công việc thiết kế theo
yêu cầu của khác hàng, chuyên làm những dự án.
2.1.3 Đặc điểm về hệ thống thông tin thống kê
2.1.3.1 Sơ lược về công tác thống kê tại công ty

Công ty không có phòng ban chuyên trách về công tác thống kê. Mọi tài liệu
như các báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi mới thành lập
cho tới năm 2014, tài liệu về các hợp đồng mua bán, các dự án đã và đang hoạt
động, các hồ sơ chào thầu, mời thầu, các hợp đồng liên danh được lưu trữ
trong kho tài liệu của công ty ở địa chỉ văn phòng giao dịch P11 E, tòa nhà A3
số 151 Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai, Hà Nội, Việt Nam và do bộ phận kế
toán quản lí và chịu trách nhiệm.
2.1.3.2 Đánh giá về công tác thống kê của công ty:

Ưu điểm:
-Số liệu về các báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2008
đến năm 2014 rất đầy đủ và rõ ràng.
-Nội dung của các báo cáo tài chính thường niên tuân thủ đủ số lượng các bản
báo cáo bao gồm:
+Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+Bảng cân đối tài khoản kế toán.
+Thuyết minh báo cáo tài chính.
+Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Hạn chế:
Do không có phòng ban chuyên trách cho công tác thống kê, đồng thời tuổi
đời hoạt động vẫn chưa phải lớn (tính đến hết năm 2014, công ty đi vào hoạt


động được 10 năm) nên việc lưu trữ, bảo quản các số liệu phục vụ công tác
thống kê vẫn chưa được hiệu quả. Biểu hiện ở những điểm sau:
-

Tủ lưu trữ có tính bảo mật không cao khi mà bất cứ cá nhân nào thuộc công
ty cũng có thể lấy tài liệu mà chưa cần có sự thông qua của bộ phận chịu
trách nhiệm quản lí là phòng kế toán. Do đó, có thể xảy ra tình trạng dò gỉ
tài liệu cơ mật ví dụ như tài liệu về các hồ sơ chào thầu sắp diễn ra.

-Các tài liệu không được sắp xếp khoa học theo thứ tự thời gian dẫn đến mỗi
lần muốn tìm tài liệu sẽ gặp khó khăn.
-Các bản báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ giai đoạn mới
thành lập năm 2005 đến năm 2007 chưa được rõ ràng
2.1.4 Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của công ty TNHH viễn thông và
công nghệ cao Thái Sơn
2.2. Phân tích các chỉ tiêu tổng tài sản và nguồn vốn
2.2.1. Phân tích biến động quy mô tổng tài sản
2.2.2. Phân tích biến động quy mô vốn chủ sở hữu
2.2.3. Phân tích hoạt động huy động vốn
2.3. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận
2.3.1. Phân tích biến động quy mô doanh thu
2.3.2. Phân tích biến động cơ cấu doanh thu

2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
2.3.4. Phân tích biến động quy mô lợi nhuận
2.3.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Chương III: Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
viễn thông và công nghệ cao Thái Sơn
3.1.Một số kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại của công ty
3.1.1.Những kết quả đạt được
3.1.2.Những mặt hạn chế, tồn tại
3.2.Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
3.2.1.Nguyên nhân chủ quan
3.2.2.Nguyên nhân khách quan
3.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2008-2014
3.3.Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty
3.3.1.Gỉai pháp nâng cao doanh thu bán hàng


3.3.2.Gỉai pháp hạ thấp chi phí kinh doanh
3.3.3.Gỉai pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.4.Một số kiến nghị khác

Phần kết luận
Tài liệu tham khảo



×