Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Giai pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam chi nhánh hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.24 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nhiều chuyên gia kinh tế nhận định rằng nền kinh tế Việt Nam vừa
trải qua một giai đoạn khó khăn, sức cầu trong và ngoài nước suy yếu, hàng tồn
kho của DN vẫn còn ở mức cao, đặc biệt tình trạng tồn kho bất động sản khiến
không chỉ nợ xấu của DN mà cả ngân hàng tăng cao. Việc các ngân hàng tập
trung cho vay tiêu dùng, trong đó đẩy mạnh việc cho người dân vay mua, sửa
nhà cũng là cách để các DN bất động sản thoát được hàng rào này và là cơ hội
để ngân hàng tránh nợ xấu. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng được xem là lối “thoát
hiểm” nhanh nhất khi vay vốn đầu tư cho DN ngày càng rủi ro và đầy bất trắc.
Tuy nhiên, nếu các NHTM không quan tâm đúng mức đến quản trị rủi ro tín
dụng, không đưa ra các chiến lược hoạt dộng tín dụng phù hợp mà chạy theo
nhu cầu thị trường thì lúc đó rủi ro sẽ rất lớn, nợ xấu sẽ tăng mạnh. Điều đáng lo
là trong thời gian qua, ở nước ta vẫn có hiện tượng nhiều NHTM bị sức ép về
chỉ tiêu lợi nhuận, về cổ tức của cổ phiếu, lợi ích của cổ đông… nên buộc phải
mở rộng cho vay đối với lĩnh vực có nguy cơ rủi ro cao để thu lãi suất cao. Vì
vậy đứng trước thực trạng như hiện nay em quyết định chọn và nghiên cứu đề
tài “ Giai pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông” nhằm giúp ngân hàng đưa ra những
giải pháp hữu ích để phát triển chất lượng cho vay của ngân hàng trong thời gian
tới.
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.Cho vay tiêu dùng của NHTM và ý nghĩa của nó đối với sự phát triển
kinh tế xã hội.
1.1.1.Khái niệm
1.1.1.1.Khái niệm cho vay
Theo luật các tổ chức tín dụng, Cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tác có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoặc có thể hiểu cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng
một lượng giá trị từ NHTM ( người sở hữu) sang khách hàng vay ( người sử
dụng) sau một thời gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản
là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: cho vay tiêu
dùng là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình,
những người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả
trong hiện tại. Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và thu được gốc hoản trả cũng như lợi nhuận từ khoản vay.
T
Ngân hàng
T+t
( Người cho vay)
Trong đó: T là giá trị tín dụng

T
t


Khách hàng
( Người đi vay)

t là tiền lãi
Sơ đồ 1.1: Quan hệ tín dụng
1.1.1.2.Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Như vậy CVTD giúp cho cá nhân, hộ gia đình có thể tài trợ cho các khoản tiêu
dùng trước khi họ có khả năng chi trả tạo điều kiện cho họ có thể được hưởng
mức sống cao hơn, nâng cao đời sống. Mặt khác, khác với cho vay kinh doanh,
thì ở CVTD người vay sử dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời,
nguồn tả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay. Nguồn trả nợ ở đây chủ yếu là
thông qua khoản thu nhập của người vay bao gồm lương và các khoản thu từ
hoạt đông kinh doanh khác.
CVTD có thể giúp dân cư có được một khoản tiền ứng trước để tài trợ cho các
mục đích tiêu dùng sau: mua xe hơi, mua hàng tiêu dùng bền lâu, chi trả tiền cho
việc đào tạo, xây nhà, nâng cấp nội thất, đi du lịch…
1.1.2.Đặc điểm cho vay tiêu dùng
CVTD có các đặc điểm sau:
Quy mô, số lượng khoản vay: Khách hàng mục tiêu của CVTD là cá nhân, hộ
gia đình vay vốn nhằm mục đích tiêu dùng do đó quy mô của các khoản vay
thường nhỏ và số lượng khoản vay lớn.

Về khách hàng: Khách hàng của CVTD là cá nhân, hộ gia đình – những người
có nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ… nhằm nâng cao mức sống chứ không
xuất phát từ mục đích kinh doanh.
Thời hạn vay: Các khoản CVTD thường là ngắn và trung hạn do món vay có giá
trị nhỏ và độ rủi ro cao.
Mục đích vay : nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà
không xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ chủ yếu của khoản vay tiêu dùng chính là thu
nhập của người đi vay, nó có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này. Ngân
hàng thường xem xét mức thu nhập thường xuyên của khách hàng để ra quyết
định cho vay.
Chi phí hoạt động: CVTD tiêu tốn chi phí hơn so với cho vay thương mại. Do
CVTD thường có quy mô nhỏ song số lượng lớn, không tập trung. Thêm vào đó
thông tin về khách hàng không đầy đủ, không chính xác. Do đó việc thiết lập,
quản lý, kiểm soát từng món vay tốn nhiều công sức và thời gian của cán bộ tín
dụng cũng như ngân hàng phải mất nhiều chi phí hơn từ khâu tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định khách hàng, đến khâu giải ngân và thu hồi. Tuy nhiên đối với những
khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng hay cán bộ tín dụng, công
nhân viên được trả lương qua tài khoản mở tại ngân hàng thì việc thẩm định
không mất nhiều thời gian vì hàng tháng ngân hàng có thể trích trực tiếp tiền từ
tài khoản này để chuyển sang trả nợ.
Về rủi ro: Mức độ rủi ro cao hơn các khoản vay thương mại do nguồn trả nợ
của người đi vay phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập trong tương lai của họ. Bên

cạnh đó, do khách hàng là cá nhân, hộ gia đình thường bị ảnh hưởng vào biến
động của chu kỳ kinh tế, nếu kinh tế tăng trưởng mạnh nhu cầu chi cho tiêu
dùng sẽ cao hơn; do sự cố bát thường xảy ra với cá nhân, hộ gia đình hoặc do tư
cách ý thức của người vay…
Về lãi suất: Do chi phí hoạt động CVTD lớn nên lãi suất CVTD khá cao để
đảm bảo lợi nhuận cho NH. Mặt khác, lãi suất CVTD không linh hoạt như các
khoản tín dụng khác và CVTD được xem có rủi ro cao nhất trong danh mục cho
vay của ngân hàng.
Về lợi nhuận: Hiện nay mức lợi nhuận thu được từ các khoản CVTD của các
NHTM khá cao. Số lượng CVTD là rất lớn thêm vào đó lãi suất CVTD cao nên
lợi nhuận nó mang lại là khá lớn.
Do triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi khách hàng trong lĩnh vực
CVTD là rất lớn nên đối với hầu hết các nước phát triển hiện nay, CVTD đã trở
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


thành một trong những nguồn thu chủ chốt của các NHTM, đóng vai trò chủ đạo
trong dịch vụ NH, mang ý nghĩa quan trọng trong quảng lý NH. Khai thác lĩnh
vực CVTD vẫn tiếp tục hứa hẹn nhiều triển vọng trong tương lai. Tại các nước
đang phát triển, CVTD cũng đang dần khẳng định vai trò của mình, đem lại
những lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của NH.
1.1.3. Vai trò của CVTD đối với các NHTM.
Việc CVTD của ngân hàng có vai trò và tác động rất lớn đối với bản thân ngân
hàng, cũng như đối với người tiêu dùng và nền kinh tế. Cụ thể như sau :


Đối với ngân hàng : CVTD góp phần đa dạng hóa hoạt động tín dụng, phân tán
rủi ro và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, thông qua CVTD các ngân hàng có điều

kiện thiết lập nhiều mối quan hệ mật thiết với các cá nhân cũng như các doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị phần phát triển dịch vụ ngân hàng và



khả năng huy động vố, tiền gửi từ dân cư.
Đối với người tiêu dùng : nhờ vay tiêu dùng mà họ được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ đó góp phần nâng cao mức sống, tạo niềm hưng
phấn, tích cực lao động vì tương lai tốt đẹp và đặc biệt quan trọng hơn là nó rất
cần thiết cho những trường hợp khi cá nhân có tính cấp bách như nhu cầu chi



tiêu.
Đối với nền kinh tế : nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu hàng hóa
và dịch vu trong nước thì nó có tác dụng rất lớn cho việc kích cầu, tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất phát triển. Song, nếu các khoản
CVTD không được dùng đúng mục đích thì chẳng những không kích được cầu
mà nhiều khi làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.1.4.Phân loại cho vay tiêu dùng.


Căn cứ vào mục đích cho vay:

Căn cứ vào mục đích vay, tín dụng tiêu dùng được chia làm hai loại sau:
-

Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm
của khoản vay này là quy mô lớn và thời gian dài.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


-

Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch…
Đặc điểm của khoản vay này là thường có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn tuy


-

nhiên mức độ rủi ro thấp hơn những khoản CVTD cư trú.
Căn cứ theo thời hạn vay :
Cho vay ngắn hạn : là loại hình cho vay có thời hạn ngắn, thường dưới 12 tháng
và được sử dụng bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các

-

nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60 tháng( 5 năm). Loại hình
tín dụng này được sử dụng cho vay DN mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang
thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có

-

quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : là loại hình cho vay có thời hạn trên 12 tháng ( nhưng tối đa

không quá thời gian hoạt động còn lại của DN, chủ thể xin vay). Loại hình cho
vay này được cấp nhằm đáp ứng nhu cầu dài hạn như mua sắm trang thiết bị


-

mới, xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện vận tải cỡ lớn, xây mới xí nghiệp,...
Căn cứ mức độ tín nhiệm với khách hàng :
Cho vay có tài sản đảm bảo : là loại cho vay dựa trên cơ sở có các hình thức
đảm bảo cho khoản vay như thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, hoặc có sự bảo lãnh
của bên thứ ba. Những sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thể có
thêm nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất trông trường hợp

-

nguồn thu này không chắc chắn cho khoản vay.
Cho vay không có tài sản đảm bảo : là loại hình tín dụng mà ngân hàng cho
khách hàng vay không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bên bảo lãnh thứ ba
cho khoản vay mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Phạm vi áp dụng
của loại hình này thường rất hạn chế, chỉ có khách hàng có một số điều kiện nhất
định như có mối quan hệ với ngân hàng thường xuyên, khả năng tài chính lành
mạnh, trung thực trong kinh doanh,… thì khi có ngân hàng mới áp dụng hình
thức cho vay này.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Căn cứ vào phương thức hoàn trả, tín dụng tiêu dùng được chia làm ba loại:

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



-

Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định. Phương thức này áp

-

dụng cho những khoản vay có giá trị lớn.
Cho vay tiêu dùng trả một làn vào cuối kỳ: hình thức này khách hàng trả nợ gốc
và lãi cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Đặc điểm của khoản vay này là
thường có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn đồng thời giúp NH tiết kiệm được thời

-

gian và nhân lực do không phải thu nợ làm nhiều kỳ.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay trong đó NH cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo đó, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước,
căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng được NH cho phép
thực hiện việc vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Đặc
điểm là lãi suất CVTD tuần hoàn ở mức khá cao do các khoản vay này không có
tài sản đảm bảo và chi phí để quản lý nó tương đối cao.
 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
-

Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
lại các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay
dịch vụ cho người tiêu dùng. Nó được thể hiện qua sơ đồ:

SƠ ĐỒ 1.2.CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
1
Ngân hàng
Ngân hàng

4
5

6

Công ty bán lẻ
Công ty bán lẻ

2
3
Người tiêu dùng

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


(1)
(2)

-

Ngân hàng và công ty bán lẻ kết hợp ký hợp đồng mua bán nợ.
Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu


hàng hóa.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền hàng cho các công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và thu nợ từ khách hàng. Nó được thể
hiện qua sơ đồ:

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


SƠ ĐỒ 1.3.CHO VAY TIÊU DÙNG TRỰC TIẾP

3

Ngân hàng

5
1

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)

Công ty bán

lẻ

Người tiêu dùng

2
4

Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng.
Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho các công ty bán
lẻ.
Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng thanh toán số tiền vay cho ngân hàng.

1.1.5. Chất lượng cho vay tiêu dùng
1.1.5.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng CVTD tại NHTM là chất lượng của các khoản cho vay tiêu dùng
của NHTM. Các khoản CVTD có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử
dụng hiệu quả, đúng mục đích, thông qua đó ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,
còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thỏa mãn nhu cầu. Điều
này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại vừa tạo được hiệu quả
xã hộ.
1.1.5.2. Phân loại nợ
Đối với NHTM cuối mỗi quý phải thực hiện phân nhóm nợ để đánh giá chất
lượng cho vay. Việc phân nhóm nợ được thực hiện theo 2 phương pháp:


Phân loại nợ theo định tính: căn cứ vào tính chất và mức độ rủi ro của từng
khoản nợ để xếp loại ( mặc dù nợ chưa đến hạn). Mức độ rủi ro các khoản vay
do ngân hàng đánh giá về sự suy giảm khả năng tài chính của người vay,

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



-

-

-

-

những biến cố xảy ra với người vay như thiên tai hỏa hoạn, tác động của khủng
hoảng kinh tế hoặc nguyên nhân chủ quan từ phía người vay như lừa đảo, vi
phạm pháp luật.
Phân loại nợ theo định lượng: căn cứ vào ngày quá hạn trên các khoản nợ mà
khách hàng không trả được để phân loại, xếp nhóm nợ.
Nợ nhóm 1 “ Nợ đủ tiêu chuẩn”: Nợ chưa đến hạn và ngân hàng cho vay đánh
giá là có khả năng trả nợ đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Nợ nhóm 2 “ Nợ cần chú ý”
+ Nợ quá hạn từ 10 ngầy đến dưới 90 ngày.
+ Nợ đến hạn nhưng khách hàng xin gia hạn nợ và ngân hàng cho vay
đồng ý gia hạn nợ.
+ Nợ chưa đến hạn nhưng qua phân loại nợ theo định tính rủi ro thấp được
xếp vào nhóm này.
Nợ nhóm 3 “ Nợ dưới tiêu chuẩn”
+ Nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Nợ chưa quá hạn với thời hạn trên nhưng do ngân hàng đã cơ cấu lại

thời gian trả nợ.
+ Nợ có tính rủi ro tương đối cao mà ngân hàng cho vay đánh giá theo
định tính được xếp vào loại này.
Nợ nhóm 4 “ Nợ nghi ngờ”
+ Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày.
+ Nợ chưa quá hạn với thời hạn trên nhưng do ngân hàng đã cơ cấu lại
thời gian trả nợ.
+ Nợ có mức độ rủi ro cao mà khi phân loại nợ theo định tính xếp vào
nhóm này.
Nợ nhóm 5 “ Nợ có khả năng mất vốn”
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Nợ quá hạn dưới 360 ngày nhưng do ngân hàng cho vay cơ cấu lại thời
gian trả nợ.
+ Nợ có mức độ rủi ro cao có thể mất vốn mà khi ngân hàng cho vay phân
loại nợ theo định tính được xếp vào nhóm này.
Trong đó, từ nhóm 2 đến nhóm 5 là nợ quá hạn, từ nhóm 3 đến nhóm 5
là nợ xấu. Ngoài 5 nhóm nợ trên, các NHTM còn có các loại nợ:
+ Nhóm “ Nợ vay chờ xử lý” là loại nợ không thu hồi được của người vay
vốn mà khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố nên ngân hàng chuyển nợ quá
hạn sang để chờ xử lý, xiết nợ.
+ Nhóm “ Nợ khoanh” là các khoản nợ mà ngân hàng cho vay theo chỉ
định của Chính phủ hoặc cho vay các doanh nghiệp nhà nước đã quá hạn,
không thu hồi được đang chờ Chính phủ xử lý.
Dư nợ theo nhóm i
Tỷ trọng dư nợ theo nhóm i =
x 100%
Tổng dư nợ cuối kỳ
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



1.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng.
1.2.1. Các chỉ tiêu định tính


Chất lượng CVTD phụ thuộc trước hết và uy tín của NH trên thị trường. Một
NH làm ăn có uy tín sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn đồng thời



càng định vị được hình ảnh của mình trong tâm trí khách hàng.
Chất lượng CVTD của NH trước hết được thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng. Đối với KH thi điều này trước hết được biểu hiện ở thủ tục
đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. Nhờ vậy mà
KH sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi NH phải năng động,
sáng tạo và đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất và lượng của KH. Có như vậy KH mới có



thể mong có chất lượng cho vay tốt và hiệu quả.
Chất lượng CVTD thể hiện qua mức độ hài long của KH, cụ thể là thái độ và
cung cách phục vụ KH của nhân viên ngân hàng từ khâu tiếp cận, chăm sóc khách
hàng đến khâu thẩm định và cho vay, nếu NH làm tốt việc này thì KH mới cảm
thấy thoải mái, thực sự ahfi long khi lựa chọn và sử dụng các sản phảm của NH.




Chỉ tiêu này có thể đánh giá thông qua các bảng hỏi phát cho KH.
Chất lượng CVTD thể hiện việc KH sử dụng vốn vay có hiệu quả, đúng mục
đích, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc cho vay



này là điều kiện cần thiết khi đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng.
Chất lượng của các khoản vay phải đảm bảo được sự tồn tại và phát triển của
NH. Nói cách khác, hoạt động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ
để trang trải cho các chi phí liên quan, thu được gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp
nhất nguy cơ rủi ro. Điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ



thuộc vào ý thức và nguồn thu nhập hàng tháng của KH.
Chất lượng CVTD còn được thể hiện qua việc khoản vay có tuân theo đúng
pháp luật của nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự, quy chế cho vay…
hay không. Khoản cho vay không thể được đánh giá là có chất lượng cao nếu nó
trái với quy định của pháp luật… Gỉa sử, khi NH cho KH vay nhằm mục đích tiêu
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


dùng song khách hàng lại sử dụng khoản vay đó vào mục đích kinh doanh những
mặt hàng bị cấm thì khoản vay đó là trái pháp luật, không tuân thủ hợp đồng vay
đã thỏa thuận đồng thời cũng không được đánh giá là có chất lượng mặc dù nó
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc ngân hàng tuân thủ đầy
đủ và linh hoạt quy trình cho vay đối với từng khoản vay sẽ giúp ngân hàng lựa
chọn được các khoản cho vay an toàn và có hiệu quả cao, giảm bớt được thiệt hại

ngoài ý muốn.
1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng


Dư nợ CVTD là số tiền mà ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ.
Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tieeos thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công
nhân viên thấp. Mặc dù vậy không có nghĩa chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng
cho vay càng cao vì đằng sau những khoản cho vay này còn có những rủi ro mà
ngân hàng phải gánh chịu. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các thời kỳ và được



tính theo công thức:
DNCV kỳ này = DNCV kỳ trước + Số DN trong kỳ - DS thu nợ trong kỳ
Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho KH giải ngân trong kỳ



nhằm mục đích tiêu dùng.
Doanh số thu nợ: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng phải thu hồi được từ KH
vay vốn tiêu dùng trong một thời kỳ.
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD:
DNCV kỳ này – DNCV kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ =
DNCV kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD của ngân
hàng nhanh hay chậm, tăng hay giảm qua nhiều năm. Nếu như chỉ tiêu này
tăng dần qua các năm thì có thể thấy rằng tốc độ nâng cao chất lượng ngày
càng tăng. Tuy nhiên, khi sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp với các chỉ tiêu

khác thi mới rút ra được kết luận đúng. Nếu như tốc độ tăng dư nợ CVTD
nhỏ hơn so với các nhóm cho vay khác thì không thể nói rằng chất lượng
CVTD được nâng cao.
 Tỷ trọng dư nợ CVTD trên tổng dư nợ cho vay của NHTM.
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quy mô các món vay tiêu dùng trong
tổng số các món vay được ngân hàng giải ngân. Sự tăng trưởng của chỉ tiêu này
cho ta thấy chất lượng của cho vay tiêu dùng.
Dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ CVTD =

x

100

Tổng dư nợ cho vay của NH


Có 2 nguyên nhân dẫn đến tỷ trọng dư nợ CVTD tăng:
Thứ nhất, do dư nợ cho vay tiêu dùng tăng lên nhiều hơn so với mức tăng của



tổng dư nợ cho vay. Điều này thể hiện ở chính sách cho vay tiêu dùng.
Thứ hai, do dư nợ cho vay tiêu dùng không tăng thậm chí còn giảm, nhưng mức
giảm của tổng dư nợ lại nhiều hơn. Trong trường hợp này nghĩa là trong tình

trạng thu hẹp cho vay chung của ngân hàng thì cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ
trọng cao.


Tỷ trọng thu lãi từ CVTD so với tổng lãi thu.
Thu lãi từ CVTD x 100%
Tỷ trọng =
Tổng lãi thu
Tỷ trọng này tăng lên đồng nghĩa với thu nhập từ CVTD ngày càng

góp phần quan trọng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và hoạt động CVTD
ngày càng hiệu quả.


Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Xét về mặt bản chất, cho vay luôn gắn với sự hoàn trả, do đó tính an

toàn ( khả năng hoàn trả của người vay) là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu
thành hiệu quả của khoản vay cũng như để đánh giá chất lượng tín dụng. Khi
một khoản vay không được hoản trả đúng hạn như đã ký kết mà không có lý do
chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc cho vay quan trong nhất của ngân hàng
và bị chuyển sang nợ quá hạn là khoản có vấn đề, ngân hàng có khả năng mất
vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản vay thấp. Khi phân tích đánh giá về nợ
quá hạn, thường xem xét các chỉ tiêu: tổng dư nợ quá hạn, nợ khó đòi trong kỳ
và tích lũy qua các năm.
Tổng dư nợ quá hạn
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan,
nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Song một ngân hàng cần hạn chế tối đa tỷ
lệ nợ quá hạn, không để tỷ lệ này quá cao đến nguy cơ mất vốn, dẫn đến mất khả
năng thanh toán, giảm thu nhập của ngân hàng. NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao
sẽ bị đánh gía là có chất lượng cho vay thấp. Đây là chỉ tiêu thường được sử
dụng khi phân tích đánh giá chất lượng cho vay của NHTM. Để phân tích đánh
giá chất lượng cho vay người ta thường xem xét trên các khía cạnh:
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, có tài sản đảm bảo hay không
có tài sản đảm bảo, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi.
+ Nợ quá hạn theo nhóm: nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 hay nhóm 5.
1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
CVTD có vai trò vô cùng quan trọng, nó không chỉ mang lại lợi nhuận
lớn cho các ngân hàng, tiện ích cho người tiêu dùng đồng thời tạo ra nhu cầu
kích thích sản xuất phát triển. Có thể nói nghiệp vụ CVTD là một lối “thoát
hiểm” gips cho nền kinh tế nước ta thoát khỏi tình trạng làm phát như hiện nay.
Đối với ngân hàng thương mại:


CVTD giúp NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng thị phần và



khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng.

CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó
tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với khách hàng:



CVTD là một phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu chi tiêu cấp



thiết của các cá nhân và hộ gia đình.
CVTD là phương thức góp phần cải thiện mức sống, nâng cao đời sống vật chất
của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


Đối với nhà sản xuất:


CVTD làm cho hoạt động bán hàng trở lên “nhộn nhịp” hơn góp phần giải quyết



một khối lượng lớn hàng tồn kho.
CVTD thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh,
mở rộng sản xuất phát triển đồng thời tăng lợi nhuận cho các nhà sản xuất.
Đối với nền kinh tế:





CVTD giúp cải thiện và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của xã hội.
CVTD có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản
xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và lợi ích hơn hết là



CVTD sẽ tạo ra nhu cầu thực tế.
CVTD góp phần làm cho các quan hệ tài chính trong xã hội trở lên lành mạnh
hơn. Cụ thể hiện tượng cho vay nặng lãi sẽ giảm bớt.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM- CHI NHÁNH HÀ
ĐÔNG.
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà
Đông.
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Việt Nam- Chi nhánh Hà Đông.
Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Đông
Tên viết tắt: VIB Hà Đông
Địa chỉ: Km 10, Trần Phú, Phường Văn Quán, Quận Hà Đông, Hà Nội

SĐT: (84-4) 33 544 170
Fax: (84-4) 33 543 110
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam được đưa vào hoạt động năm
22/03/2007 .Sau gần8 năm hoạt động và phát triển, VIB Bank – Chi nhánh Hà
Đông đã có những chiến lược phát triển của riêng mình trở thành một chi
nhánhphát triển đồng đều và mạnh các dịch vụ ngân hàng. Theo đó, xác định
những mục tiêu lớn phải ưu tiên, đó là đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, giải
quyết triệt để vấn đề nợ xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo chuẩn quốc tế, phát triển
hệ thống công nghê thông tin, đa dạng hóa sản phẩm,nâng cao chất lượng dịch
vụ,chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao, và phát triển thương hiệu – văn hóa
VIB Bank.
2.1.2. Nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Hà
Đông.
-

Hoạt động huy động vốn: bao gồm hoạt động nhận tiền gửi( huy động tiền

gửi các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư), phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn: vay vốn của các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy
động vốn khác theo quy định của NHNN.
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


- Hoạt động tín dụng: bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: bao gồm mở tài khoản, cung ứng dịch vụ

thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ trong nước và quốc tế, thưc
hiện dịch vụ thu- chi hộ, thực hiện dich vụ thu phát tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán cho khách hàng.
- Các hoạt động khác: bao gồm góp vốn mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND,
kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo
hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc,
cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, cung ứng dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ
có giá cho thuê tủ két sắt, cầm đồ…
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam- Chi
nhánh Hà Đông.
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Ban giám đốc

Phòng
Quan
hệ KH

Nhân

Phòng
Quan
hệ KH
Doanh
Nghiệp

Phòng
Tài
chính
kế

toán

Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp

Phòng
Quản
lý tín
dụng

Phòng
Quản
lý rủi
ro tín
dụng

Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng

Phòng
Tổ
chức
hành
chính


Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067

Tổ
Kho
quỹ


2.1.4. Nhiệm vụ của các phòng ban.
* Ban Giám Đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ điều
hành hoạt động hàng ngày của cả Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc và Hội đồng quản trị của Ngân hàng.
*Các phòng,ban.
- Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch
với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ,
thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, nghiệp vụ về thanh toán xuất
nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ phù hợp
- Phòng Khách Hàng Cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dich với
khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản trị các sản phẩm tín dụng
- Phòng Quản Lý Rủi Ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh về công tác quản trị rủi ro của chi nhánh: Quản lý giám sát
thực hện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng.
- Phòng Tài Chính Kế Toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao

dịch trực tiếp với khách hàng: các nghiệp vụ và các công việc liên quan đên
công tác quản trị tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
- Phòng Tổ Kho Qũy: Phòng tổ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý tiền tệ kho
quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NH Quốc Tế Việt Nam.
Ứng và thu tiền mặt các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy,
thu tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
- Phòng Chức Hành Chính tổ chức: Phòng tổ chức hành chính là phòng
nghiệp vụ thực hiện chức năng công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách chủa Nhà nước và quy định của NH Quốc Tế
NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


Việt NamPhòng Dịch Vụ Khách Hàng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao
dịch trực tiếp với khách hàng về huy động vốn và cho vay theo quy định của
Nhà nước và Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam, thực hiện hạch toán kế toán, quản
lý an toàn tiền tệ, kho quỹ, tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc theo đúng
chế độ quy định.
- Phòng Quản Lý Tín Dụng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch về
huy động vốn và cho vay theo quy định của Nhà nước và NH Quốc Tế Việt
Nam
- Quỹ tiết kiệm: Thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ sau: Huy động tiền gửi
tiết kiệm, Phát hành và chiết khấu CTCG do chính NH phát hành, Dịch vụ đại lý
chi trả kiều hối,Dịch vụ chuyển tiền trong nước
- Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp: Phòng Kế hoạch Tổng hợp là một phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc cơ cấu tổ chức của NH, có chức năng tham mưu
giúp Lãnh đạo NH trong công tác tổng hợp về kế hoạch và định hướng phát triển
của NH………..
2.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt

Nam- Chi nhánh Hà Đông.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


Bảng 2.2.1: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam-

Chi nhánh Hà Đông

Đơn vị tính: Tỷ đồng
2012

Năm

Số tiền

Tiêu chí
Tổng NV
huy động

2013
Tỷ
trọng
(%)
100


1.135

So sánh
2013/2012

2014

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

1.728

100

So sánh
2014/2013

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)


Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

2.206

100

593

52,25

478

27,66

I.Phân loại theo khách hàng
TG các tổ
chức kinh tế

411,7

36,27

607,9

35,18


771,7

34,98

196,2

47,66

163,8

26,95

TG dân cư

723,3

63,73

1120,1

64,82

1434,3

65,02

396,8

54,9


314,2

28,1

II.Phân loại theo kỳ hạn
Ngắn hạn

625,5

55,11

1018,5

58,94

1156,8

52,44

393

62,8

138,3

13,6

Trung và dài
hạn


235,6

20,76

351,5

20,34

458,7

20,79

115,9

49,2

107,2

30,5

III.Phân theo loại tiền
Nội tệ

1035,5

91,23

1592,9


92,18

2085

94,52

557,4

53,8

492,1

30,9

Ngoại tệ

99,5

8,77

135,1

7,82

121

5,48

35,6


35,8

14,1

10,4

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD VIB – Chi nhánh Hà Đông
Căn cứ vào số liệu của bảng 2.1, chúng ta có thể thấy thực trạng tình hình
huy động vốn trong 3 năm 2012- 2014 của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
– Chi nhánh Hà Đông như sau:
Nhìn vào bảng số liệu cho thấy sự thu hút tiền gửi của khách hàng trong 3 năm
liên tiếp luôn tăng trưởng không ngừng cho thấy sự tin cậy của khách hàng đối
với Chi nhánh. Tổng nguồn vốn năm 2014 đạt 2.206 tỷ đồng, tăng 478 tỷ đồng
so với năm 2013

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067




Phân loại theo khách hàng

Tiền gửi các tổ chức kinh tế. Năm 2012 đạt 411,7 tỷ đồng chiếm 36,27 % tổng
nguồn vốn huy động, năm 2013 tiếp tục tăng đạt mức 607,9 tỷ tăng 196,2 tỷ so
với năm 2012,tương ứng tăng 47,66%. Cho đến năm 2014, tiền gửi các tổ chức
kinh tế lại tiếp tục tăng đạt mức 771,7 tỷ tăng 163,8 tỷ so với năm 2013.
Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Năm 2012 tiền dân cư đạt
723,3 tỷ chiếm 63,73% tổng NVHĐ, năm 2013 đạt 1120,1 tỷ tăng 396,8 tỷ so với

năm 2012 nhưng đến năm 2014 nguồn vốn huy động đạt 1434,5 tỷ đồng tăng 314,2
tỷ đồng so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ tăng 28,1%.
Xét một cách tổng thể thì vốn huy động từ tiền gửi dân cư của chi nhánh có
xu hướng tăng lên.Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với chi nhánh vì đây là
nguồn HĐV có chi phí thấp mang lại lợi nhuận cao.


Phân loại theo loại tiền

-

Tiền gửi bằng nội tệ: Đồng nội tên trong tiền gửi thanh toán có xu hướng tăng
qua các năm và luôn đạt trên mức 90%.Cụ thể, năm 2012 là 1035,5 chiếm
91,23% tổng nguồn vốn huy động .Năm 2013 đạt 1592,9 tỷ đồng tăng 557,4 tỷ
đồng so với năm 2012 là 1 con số đáng ghi nhận trong năm 2012 khủng hoảng
đầy khó khăn thì đến năm 2014 Chi nhánh vẫn đạt 2085 tỷ đồng tăng 492,1 tỷ
đồng so với năm 2013.

-

TG bằng ngoại tệ quy về VNĐ: Năm 2012 là 99,5 tỷ chiếm 13,97% tổng nguồn vốn
huy động. Năm 2013 là 135,1 tỷ tăng 121 tỷ VNĐ đạt mức 35,8 % so với năm
2012. Tuy nhiên sang năm 2014 lại có giảm đôi chút ,giảm 14,1 tỷ so với năm
2013 tương ứng giảm 10,4%.



Phân loại theo kỳ hạn

-


TG trung và dài hạn tăng dần theo từng năm là nguồn vốn luân chuyển quan
trọng cho Chi nhánh năm 2013 đạt 351,5tỷ đồng tăng 115,9 tỷ đồng đạt mức
49,2% so với năm 2012 và tiếp tục tăng trong 2014 với 458,7tỷ đồng tăng 107,2
tỷ đồng

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


-

TG ngắn hạn trong năm 2013 đạt 1018,5tỷ đồng tăng 393 tỷ đồng so với năm
2012, sau khi đã tăng vào năm 2014 đạt 1156,8 tỷ đồng tăng 138,3 tỷ đồng, đạt
mức tăng 13,6 so với năm 2013 điều này mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với NH, có tác dụng tích cực trong việc điều chuyển, phân phối nguồn vốn
cho vay
Tóm lại, công tác HĐV trong những năm qua đã đạt được một số kết quả
bước đầu, từng bước chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực, đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù chi nhánh gặp nhiều khó
khăn nhưng những kết quả đạt được là rất đáng khen ngợi.
2.2.2. Cơ cấu cho vay tại chi nhánh
Bảng 2.2.2: Cơ cấu cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

2012


Tiêu chí

Số
tiền

Tổng dư nợ

1.028

2013

2014

So sánh
2013/2012

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng

(%)

100

1.543

100

1.987

100

515

1.260,6

81,7

1.677

84,4

282,4

18,3

310

1.298,7


84,17

Ngoại tệ 169,6
16,5
244,3
quy đổi ra
VNĐ
III.Phân loại theo thành phần kinh tế
DNN QD

280,4

27,28

DNNN

308,2

HộGĐ,cá
nhân

439,4

So sánh
2014/2013

Số tiền Tỷ lệ
(%)

Số tiền


Tỷ lệ
(%)

50,09

444

28,77

445,4

54,6

416,4

33,03

15,6

69,6

32,7

27,6

9,77

1.587,6


79,9

440,3

51,29

288,9

22,24

15,83

399,4

20,1

74,7

44,04

155,1

63,49

317,2

20,56

468,5


23,58

36,8

13,12

151,3

47,7

29,98

439,3

28,47

486

24,46

131,1

42,54

46,7

10,63

42,74


786,5

50,97

1.032,5

51,96

347,1

78,99

246

31,28

I.Phân loại theo thời hạn cho vay
1.Ngắn
815,2
79,3
hạn
2.Trung
212,8
20,7
và dài hạn
II.Phân loại theo loại tiền tệ
Nội tệ
858,4
83,5


Nguồn: Báo cáo KQHĐKD VIB – Chi nhánh Hà Đông

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


Qua bảng số liệu em có nhận xét như sau:
Trong điều kiện hoạt động tín dụng có nhiều khó khăn nhất định. Nhưng
chất lượng tín dụng của CN vẫn đảm bảo được yêu cầu và quy chế của Ngân hàng
Nhà nước , tổng dư nợ nền kinh tế của đơn vị tính đến thời điểm 31/12/2014 đạt
1.987 tỷ đồng, tăng 444 tỷ đồng (tương đương 28,77%) so với năm 2013, cụ thể
như sau:
Theo thời hạn cho vay:
-

Cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và lớn hơn cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn của chi nhánh năm 2013 là 1260,6 tỷđồng, năm 2014 là 1677
tỷđồng tương ứng tỷ lệ tăng 33,03 %

-

Cho vay trung và dài hạn ở chi nhánh không cao do nền kinh tế đang trong thời
kỳ khủng hoảng, mức lãi xuất bấp bênh. Về phía chi nhánh, muốn an toàn cho
nguồn vốn, đảm bảo khả năm thanh toán, tránh được những rủi ro cao nên cũng
hạn chế cho vay dài hạn.

-

Theo loại tiền tệ:


-

Cho vay bằng VNĐ năm 2014 đạt 1587,6 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 79,9% tổng dư nợ,
tăng 288,9 tỷ so với năm 2013 tương ứng tăng 22,24%

-

Cho vay ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 399,4 tỷ đồng năm 2014, tăng 155,1 tỷ đồng
so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 63,49% tổng dư nợ
Theo thành phần kinh tế: Ta có thể dễ dàng nhận thấy qua bảng số liệu tình hình
cho DN vay vốn của Chi nhánh tăng dần theo các năm.

-

Với DN ngoài QD: Năm 2013 Chi nhánh cho DN vay 317,2 tỷ đồng tăng 36,8 tỷ
so với năm 2012, tương ứng tăng 13,12 % và sang đến năm 2014 có tăng 151,3
tỷ đồng so với năm 2013, tương đương 47,7%.

-

Đối với DNNN, năm 2013 đạt 439,3 tỷ đồng, tăng 131,1 tỷ đồng tương đương
42,54% so với năm 2012. Năm 2014 con số này đạt 486 tỷ đồng, tăng 46,7 tỷ
đồng tương đương 10,63% so với năm 2013.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



-

Đối với hộ gia đình và sản xuất: hoạt động tín dụng chi nhánh tập trung đầu tư
vào các dự án của khách hàng truyền thống, các khách hàng cá nhân có hoạt
động SXKD tốt, tình hình tài chính lành mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Doanh số cho vay hộ gia đình cá nhân tăng từ 786,5 tỷ năm 2013 lên đến
1.032,5 tỷ đồng năm 2014.
2.2.3. Tình hình chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
Bảng 2.2.3: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm

2012

2013

2014

So sánh 2013/2012

So sánh 2014/2013

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

Tổng nợ xấu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Số tiền

1.028

1.543

1.987

515

24,6

63,3

95,3

38,7

(%)
50,09
157,3


Số tiền
444

(%)
28,77

32

50,5

Trong đó:
Nhóm 3

12,3

23,1

37,7

10,8

Nhóm 4

4,1

18,6

21,8

14,5


Nhóm 5

8,2

21,6

35,8

13,4

Tỷ lệ nợ xấu/Tổng

2,4

4,1

4,8

87,8

14,6

63,2

353,6

3,2

17,2


163,4

14,2

65,7

dư nợ

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD VIB- Chi nhánh Hà Đông
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng: Nợ xấu của ngân hàng tăng manh từ
năm 2012 đến năm 2014, từ 24,6 tỷ đồng lên 95,3 tỷ đồng. Năm 2012, tổng nợ
xấu là 24,6 tỷ đồng và chiếm 2,4%/tổng dư nợ. Đến năm 2013 tổng dư nợ tăng
từ 1.028 tỷ đồng lên 1.987 tỷ đồng nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn tăng lên đến
4,8%/tổng dư nợ.Trong bối cảnh kinh tế diến biến khá phức tạp trong những năm
qua, nền kinh tế trong nước cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi những đợt khủng
hoảng kinh tế quốc tế. Vậy nên, chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu,
mạnh tay hơn để kìm hãm và giải quyết triệt để vấn đề này.

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067


2.2.4. Tình hình, kết quả hoạt đông kinh doanh – dịch vụ
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Hà Đông luôn coi trọng
công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và không ngừng mở rộng
phạm vi cũng như lĩnh vực hoạt động. Chính vì vậy chi nhánh đã đạt được tốc
độ tăng trưởng khá ổn định trong nhiều năm liền. Để đứng vững, tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường, chi nhánh đã chủ động mở rộng mạng lưới huy

động vốn và đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trên địa
bàn, bên cạnh đó từng bước đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng, phát triển các sản
phẩm dịch vụ.
Bảng 2.2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh – dịch vụ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm
ST

Chỉ tiêu

2012

2013

Năm
2014

T

So sánh

So sánh

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ


(+)(-)

(+)(-)

(+)(-)

(+)(-)

1

Tổng thu nhập

285

339

403

54

18,95

64

19,04

2

Tổng chi phí


207

215

243

11

5,31

28

13,02

5

Tổng LNTT

78

124

160

46

58,97

36


29,03

6

Thuế TNDN

19,5

31

49

11,5

59

18

58,06

7

LNST

58,5

93

111


34,5

59

18

19,35

Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2012 – 2014
-

Tổng doanh thu: Năm 2012 Doanh thu chi nhánh đạt 285 tỷ, sang năm 2013 tiếp tục
tăng đạt 339 tỷ tăng 54 tỷ so với năm 2012. Đến năm 2014 doanh thu của chi
nhánh đạt 403 tỷ tăng 64 tỷ so với năm 2013 tương ứng tôc độ tăng 19,04%

-

Tổng chi phí mà chi nhánh phải thanh toán năm 2012 là 207 tỷ, sang năm 2013
là 215 tỷ đồng, tăng 11 tỷ đồng so với năm 2012 và tốc độ tăng là 5,31 %. Năm
2014 chi phí tiếp tục tăng đạt mức 243 tỷ tăng 28 tỷ so với năm 2013

-

Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 78 tỷ, năm 2013 là 124 tỷ đồng, tăng 46 tỷ
đồng so với năm 2012. Sau một năm nỗ lực phấn đấu, năm 2014 Chi nhánh đã

NGUYỄN HOÀI NAM

MSV: 12302067



×