Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng bắc á chi nhánh thái hàt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.66 KB, 39 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM
TMCP
DPRRTD
KHCN
KHDN
PGD
LN
NASB

Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Dự phòng rủi ro tín dụng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Phòng giao dịch
Lợi nhuận
Ngân hàng TMCP Bắc Á
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh
Thái Hà (2012 -2014)
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 2012- 2014
theo đối tượng cho vay
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 2012- 2014
theo thời gian
Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo chất lượng nợ
Bảng 2.5: Lợi nhuận trước thuế của NHTM cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái Hà
giai đoạn 2012- 2014.
Bảng 2.6: Thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Thái Hà năm 2012-2014.



LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam, sự cạnh tranh giữa
các Ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các Ngân hàng và các định chế tài
1


chính phi Ngân hàng càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Vì vậy các Ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình, đồng thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện
và nhu cầu của người dân. Trong những năm vừa qua các Ngân hàng ở nước ta
đã liên tục nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ sản phẩm tín dụng đa dạng thỏa
mãn tất cả các nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong đó, cho vay khách hàng
cá nhân được xem là một trong những khoản mục kinh doanh mang lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCN là hoạt động có vai trò và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các NHTM định hướng phát triển dịch vụ bán
lẻ. Hoạt động này vừa giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị
trường, mang lại nhiều lợi nhuận vừa có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của
xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Nhất là
khi đất nước ta đang càng ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng tương ứng, hứa hẹn khả
năng phát triển cao cho các loại hình cho vay khách h àng cá nhân ở các Ngân
hàng. Trước tình hình đó, NHTMCP Bắc Á cũng đã không ngừng hoàn thiện và
nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà, em nhận
thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh Thái Hà luôn chiếm
một tỷ trọng lớn, mang lại đa phần lợi nhuận cho chi nhánh. Đồng thời em cũng
nhận thấy cho vay khách hàng cá nhân là lĩnh vực đầy tiềm năng và mang lại
nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại và hứa hẹn trong thời gian tới sẽ
còn phát triển mạnh hơn nữa. Tuy vậy dù đã chú trọng phát triển hoạt động cho

vay khách hàng cá nhân và cũng gặt hái được khá nhiều thành công nhưng hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều
khó khăn và chưa thực sự phát triển. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà nói riêng vẫn còn khiêm tốn, chưa tương
xứng với tiềm năng của thị trường.
2


Do đó việc tìm hiểu và đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Bắc
Á- chi nhánh Thái Hà là rất cần thiết. Với những lý do trên em chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái Hà” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
Kết cấu bài luận văn của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng
cá nhân của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà.
Do hạn chế về thời gian, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em
mong sẽ nhận được những đóng góp của thầy cô giáo để bài làm sẽ có kết quả
thành công hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Thầy giáo Phan Văn Tính và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á- chi nhánh Thái Hà đã tạo điều kiện để em
được tiếp xúc và tìm hiểu hoạt động của chi nhánh, trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp hợp lý cho đề tài đã chọn.
Sinh viên
Lê Thị Dung


3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM
1.1.
1.1.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM.
Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
Ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”
Hoạt động của Ngân hàng thương mại bao gồm: nghiệp vụ nợ (huy động
vốn), nghiệp vụ có (cấp tín dụng) và nghiệp vụ trung gian( dịch vụ thanh toán,
đại lý, tư vấn...). Ba loại nghiệp vụ trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, chúng
thúc đẩy nhau cùng phát triển để từ đó tạo nên quy mô, uy tín và lợi nhuận cho
Ngân hàng.
Trong hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hình thức phổ biến và quan
trọng nhất của NHTM. Các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản của một ngân hàng, (thường chiếm 70%), mang lại đa phần thu nhập cho
ngân hàng.
Vậy thế nào là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại?
Nhiều người vẫn đồng nghĩa hoạt động cho vay và hoạt động tín dụng
của Ngân hàng là một nhưng thực ra không phải vậy. Tín dụng rộng hơn cho
vay, nó bao gồm cho vay và các hoạt động khác như chiết khấu thương phiếu,
cho thuê tài chính... Có thể hiểu rằng: Hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay

là các ngân hàng thương mại và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
4


1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.2.1. Dựa vào mục đích cho vay, có thể chia hoạt động cho vay thành các
loại sau:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay mua bán bất động sản.
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh bất động sản.
1.1.2.2 Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động cho vay có thể chia thành các
loại:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Mục
đích của các khoản vay ngắn hạn thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
lưu động.
+ Cho vay trung hạn: là loại hình cho vay có thời hạn từ 12 tháng đên 60
tháng. Mục đích của khoản vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định.
+ Cho vay dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục
đích của khoản vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án.
1.1.2.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động cho vay có thể
chia thành các loại:
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng vay vốn để thực hiện cho vay.

+ Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở các
đảm bảo tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba.
1.1.2.4. Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động cho vay có thể chia thành
các loại:

5


+ Cho vay theo món vay: là loại hình cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiên thủ tục vay vốn cần thiết để thực
hiện cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại hình cho vay mà TCTD và
khách hàng xác định và thảo thuận một hạn mức tín dụng hay mức dư nợ tối đa
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là loại hình cho vay mà TCTD chấp
nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách
hàng.
1.1.2.5. Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động cho vay có thể chi thành các
loại:
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
vay vốn, đồng thời người đi vay trực tiếp trả nợ cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc giấy tờ có giá và còn thời gian thanh toán như: chiết khấu
thương mai, bao thanh toán…
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM.
1.2.1. Khái niệm:
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng
thỏa thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền
với mục đích kinh doanh hộ gia đình hay tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân:
Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng
được hoàn thiện, môi trường kinh tế tăng trưởng liên tục và ổn định qua nhiều
năm. Sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và thu nhập gia tăng cũng dẫn
đến những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân. Một trong những
6


thay đổi đáng chú ý là tỉ lệ tiêu dùng của nguời dân dành cho hoạt động vui chơi
giải trí đặc biệt là du lịch có xu hướng tăng lên. Chất lượng cuộc sống của người
dân không ngừng được cải thiện, người tiêu dùng khó tính hơn và có nhu cầu
cho cuộc sống cao hơn, đặc biệt là nhu cầu bức xúc về nhà ở, phương tiện đi lại
và họ sẵn sàng vay để sắm sửa nghĩa là họ đã có tâm lý thoáng hơn trong việc
“xài trước, trả sau”. Do đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân sẽ còn tiếp
tục tăng trưởng nhanh trong những năm tới.
-

Đối với NHTM, việc mở rộng cho vay KHCN giúp ngân hàng mở rộng mối
quan hệ với đa dạng khách hàng , đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán

-

rủi ro và gia tăng lợi nhuận.
Đối với khách hàng, hoạt động cho vay KHCN của NHTM giải quyết tốt những
nhu cầu cấp bách về vốn trong kinh doanh, và nâng cao đời sống của khách
hàng, giúp họ được hưởng một mức sống cao hơn dù chưa đủ khả năng chi trả

-

trong hiện tai.

Đối với nền kinh tế, cho vay KHCN có tác dụng tích cực trong việc kích cầu
tiêu dùng, từ đó tạo nên hiệu ứng kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội.
1.2.3. Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.2.3.1. Về đối tượng cho vay:
Là các cá nhân, hộ gia đình những người có mức thu nhập từ trung bình
trở lên và ổn định có nhu cầu vay vốn phục vụ cho những mục đích sinh hoạt,
tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia
đình đó. Khác với khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN
thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng và chịu sự ảnh hưởng
nhiều bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực
khác nhau, nhu cầu vay vốn của KHCN cũng khác nhau tùy thuộc vào tình hình
nền kinh tế, trình độ dân trí, thu nhập, tập quán và thị hiếu tiêu dùng của dân cư.

7


1.2.3.2. Về quy mô và số lượng các khoản vay:
KHCN đến ngân hàng xin vay vốn thường nhằm thỏa mãn các nhu cầu
hiện tại của họ, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa
chữa nhà…hoặc vay kinh doanh trên quy mô nhỏ. So với các khoản vay kinh
doanh của KHDN thì các khoản vay cuả KHCN có quy mô nhỏ hơn khá nhiều.
Quy mô của các hợp đồng cho vay KHCN thường nhỏ hơn nhiều so với
cho vay đối với KHDN là do KHCN vay vốn thường là để đáp ứng những nhu
cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh trên quy mô hộ gia đình nên số vốn mà
họ xin vay thường không lớn. Thêm vào đó điều kiện về tài sản đảm bảo của
KHCN thường không nhiều và không có giá trị lớn cũng ràng buộc làm cho số
vốn NHTM chấp thuận cho KHCN vay không cao như các khoản cho vay
KHDN. Đồng thời khi khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng,
họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp

phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại lớn hơn nhiều lần so
với số lượng KHDN, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân
hàng bán lẻ số lượng này là rất lớn. Chính vì vậy tổng quy mô cho vay KHCN
của các NHTM vẫn chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng
1.2.3.3 Về chi phí cho vay:
Cho vay KHCN là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn nhiều so với
khoản mục cho vay KHDN do số lượng các khoản cho vay KHCN là rất lớn
nhưng quy mô của từng khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều
chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ,
thẩm định, xét duyệt, và quản lí các khoản vay…
Một nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản cho vay KHCN cao là
vì hoạt động cho vay KHCN ở nước ta mới được phát triển trong những năm
gần đây, nhiều hình thức cho vay còn khá mới mẻ đối với khách hàng. Do đó,
các ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm
8


để phát triển khách hàng, mở rộng thị phần, hoạt động này góp phần làm cho
chi phí các khoản cho vay KHCN tăng thêm.
1.2.3.4. Về mức độ rủi ro:
Các khoản cho vay KHCN thường là những khoản cho vay có độ rủi ro
cao đối với Ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do trong danh mục cho vay KHCN có
nhiều sản phẩm cho vay không cần tài sản đảm bảo và nguồn thu nợ chủ yếu
của ngân hàng là qua quỹ lương hàng tháng của khách hàng. Tuy nhiên, tình
hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng theo tình trạng công
việc, sức khỏe và từ môi trường kinh tế. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lí yếu, thiếu kinh nghiệm,
trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ lạc hậu do đó rủi ro cao, công việc kinh
doanh có thể dễ dàng thất bại, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho ngân hàng.

Ngoài ra, việc thẩm định và quyết định cho vay KHCN thường gặp nhiều
khó khăn do vấn đề thông tin không đầy đủ, không rõ ràng, nguồn thông tin do
chính khách hàng cung cấp rất khó xác định tính trung thực, do đó chất lượng
thẩm định khách hàng không cao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết
định cho vay của ngân hàng.
1.2.3.5. Về lãi suất cho vay:
Các khoản cho vay KHCN thường có lãi suất cao hơn so với các khoản
cho vay KHDN của NHTM. Nguyên nhân là do chi phí của việc cho vay KHCN
khá lớn, việc cho vay đối với KHCN chứa đựng rủi ro cao như đã đề cập ở trên.
Mặt khác, KHCN thường kém nhạy cảm với lãi suất hơn KHDN do họ vay với
quy mô nhỏ nên ít khi tìm hiểu thông tin về lãi suất cạnh tranh giữa các ngân
hàng mà chỉ quan tâm đến số tiền được vay, thời hạn vay và số tiền phải trả
theo kỳ.
Các nguyên nhân trên đã dẫn đến lãi suất hoạt động cho vay KHCN
thường cao hơn so với cho vay KHDN. Ở những nước hoạt động cho vay đối
với KHCN đã phát triển như Mỹ thì lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi
9


suất cho vay KHDN khoảng 3 đến 4 lần. Ở Việt Nam, sự chênh lệch này vào
khoảng 1,2 đến 1,5 lần.
1.2.3.6. Thời hạn vay vốn:
Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản
vay của KHCN có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Đối với những khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh,
thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia
đình do đó thời hạn vay thường là ngắn hạn.
Đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu dung của cá nhân và hộ
gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc vào khả năng đáp
ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng, đối với

những khoản vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo hơn.
1.2.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
1.2.4.1. Cho vay bất động sản:
Đây là hình thức cho vay đối với KHCN nhằm đáp ứng nhu cầu mua
nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở. Thông thường, với
loại sản phẩm này giá trị khoản vay tuy nhỏ hơn nhiều so với cho vay KHDN
nhưng cũng tương đối lớn so với các sản phẩm còn lại trong danh mục cho vay
KHCN vì vậy các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng cần có tài sản đảm bảo
cho khoản vay này. Và trong cac khoản vay phục vụ mua nhà tài sản đảm bảo là
chính ngôi nhà được mua thường xuyên chiếm một tỷ lệ lớn.
1.2.4.2. Cho vay tiêu dùng:
Khách hàng của loại hình sản phẩm này chủ yếu là những người có việc
làm và thu nhập ổn định như công nhân viên hưởng lương. KHCN vay tiêu
dùng có thể là để sử dụng cho các mục đích như mua ô tô, mua đồ dùng sinh
hoạt trong gia đình, chi phí cho việc đi du học… Thông thường, đối với loại
hình cho vay tiêu dùng nhỏ lẻ các ngân hàng thường cho vay mà không cần tài
sản đảm bảo và thu nợ thông qua quỹ lương của khách hàng vay vốn. Đối với
10


các khoản vay lớn hơn như vay mua ô tô thì ngân hàng cũng yêu cầu tài sản
đảm bảo là chiếc ô tô được mua, với việc chứng minh năng lực tài chính để đi
du học thì ngân hàng giữ sổ tiết kiệm mà ngân hàng cho khách hàng vay hình
thành nên.
1.2.4.3. Cho vay sản xuất kinh doanh:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh khi bị thiếu hụt về vốn để bổ sung
vốn lưu động, mua sắm máy móc trang thiết bị… các KHCN thường tìm đến
ngân hàng để xin vay. Đặc điểm của loại hình này là số lượng khách hàng đến
giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch thì không cao (so với cho vay sản xuất
kinh doanh của KHDN) và cũng cần có tài sản đảm bảo.

1.2.4.4. Cho vay nông nghiệp:
Là sản phẩm cho vay tập trung vào đối tượng là các hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm cho vay
này ngoài mục đích thu lợi nhuận còn có mục đích xã hội: nó góp phần làm thay
đổi tập quán làm ăn của nông dân, chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất lớn
nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.
1.2.4.5. Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá:
Là sản phẩm áp dụng cho các cá nhân có sổ tiết kiệm gửi tiền tại ngân
hàng chưa đáo hạn hoặc đang nắm giữ một lượng giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán có nhu cầu sử dụng tiền. Đây là loại hình cho vay gần như là không
có rủi ro vì khoản vay của khách hàng được đảm bảo bằng chính những giấy tờ
có giá hay khoản tiền gửi của khách hàng hoặc người có liên quan tại ngân
hàng.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân.
1.2.5.1. Số lượng sản phẩm cho vay
Số lượng sản phẩm cho vay KHCN là yếu tố đầu tiên đánh giá về mức độ
mở rộng và hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Số lượng các sản phẩm
11


cho vay KHCN của một NHTM càng nhiều, càng đa dạng, phong phú thì ngân
hàng sẽ càng có cơ hội thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, qua đó mở
rộng quy mô hoạt động cho vay đối với KHCN. Trong môi trường mang tính
cạnh tranh cao như hiện nay, các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư, nghiên cứu
đưa ra thị trường các sản phẩm cho vay đa dạng, với nhiều đặc tính và tiện ích
khác nhau, hướng tới những đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Đây cũng là
một lợi thế cho khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, thỏa mãn tối đa nhu cầu của
khách hàng.
1.2.5.2. Thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân

Công thức tính :
K1

=

Thu nhập từ cho vay KHCN

x 100%

Tổng thu nhập cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ
chung của ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao càng chứng tỏ hoạt động cho vay
KHCN của ngân hàng đó được chú trọng phát triển.
1.2.5.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay KHCN
Nợ xấu được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4, 5
Công thức tính :
Tỷ lệ
nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn KHCN

x 100%

Tổng dư nợ cho vay KHCN

Tỷ lệ này cho biết nợ quá hạn ( nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 ) của KHCN
đang ở mức nào. Nhờ đó NHTM có thể điều chỉnh giảm xuống cho phù hợp.

1.2.5.4. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay KHCN
12


Nợ xấu được quy định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
Công thức tính :
Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu KHCN

=

x 100%

Tổng dư nợ cho vay KHCN

Tỷ lệ này cho biết nợ xấu ( nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 ) của KHCN đang
ở mức nào. Nhờ đó NHTM có thể điều chỉnh giảm xuống cho phù hợp.
1.2.5.5. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Công thức tính :
Số tiền phải trích lập

= Tổng số tiền phải trích lập + Số tiền trích lập

DPRRTD trong kỳ

theo các nhóm nợ

DPRRTD chung


Trích lập DPRRTD nhằm chủ động cho NHTM tạo lập nguồn vốn dự phòng
cho việc xử lý những tổn thất trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Ngoài ra NH
còn sẵn sắng xử lý rủi ro tín dụng bằng nguồn DPRRTD để giảm thấp nhất tỷ lệ
nợ quá hạn, dảm bảo việc kinh doanh tiền tệ lành mạnh.

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của NHTM.
1.2.6.1. Nhân tố bên ngoài:
- Môi trường chính trị xã hội : môi trường này ảnh hưởng rất lớn đến các Ngân
hàng vì nếu có nền chính trị ổn định thì ngân hàng mới có khả năng hoạt động
tốt.
- Môi trường phát triển kinh tế : Bất cứ một Ngân hàng nào cũng chịu sự chi
phối của các chu kỳ kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định,
doanh nghiệp làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dung,
thay đổi thói qujen tiêu dung của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo
13


triển vọng cho vay cá nhân. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, dẫn đến giảm khả
năng hấp tụ vốn do đó dư thừa ứ động vốn, không những hoạt động không được
mở rộng mà còn bị thu hẹp.
- Môi trường pháp lý : Trong nền khinh tế thị trường mọi thành viên kinh tế đều
có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong
khuôn khổ của pháp luật. Nếu có những quy định của pháp luật không rõ ràng,
không đồng bộ, có nhiều kẻ hở thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hang trong các
hoạt động nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Với những văn bản pháp
luật đầy đủ rõ rang, đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho Ngân hang yên tâm hoạt động
kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay. Đây là cơ sở pháp lý để Ngân

hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều đó giúp Ngân hàng tăng
cường hoạt động cho vay. Sự thay đổi những chủ trương chính sách về Ngân
hàng cũng gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn
đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Do đó hệ thống pháp luật cũng ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay của Ngân hàng.
1.2.6.2. Nhân tố bên trong:
- Hệ thống tổ chức và cơ cấu vận hành của bộ máy ngân hàng:
Nếu bộ máy tổ chức và vận hành trơn chu thì sẽ giúp các Ngân hàng hoạt động
một cách tốt nhất hiệu quả công việc.
- Quy mô vốn của ngân hàng : ngày càng mở rộng thì sẽ có thêm nhiều khách
hàng còn nếu quy mô ít đi thì sẽ làm cho các ngân hàng ít số lượng khách hàng
và niềm tin của khách hàng.
- Năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên.
- Công nghệ ngân hàng : công nghệ của các ngân hàng cũng là một yếu tố quan
trọng. Khi công nghệ được cải tiến sẽ giảm bớt thủ tục quy trình rườm rà giúp
người dân sẽ dễ tiếp cận.

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Qua quá trình tìm hiểu về các hoạt động cho vay kh ách hàng cá nhân của Ngân
hàng thương mại ở chương này ta có thể biết được những đặc điểm, các vấn đề
cơ bản về nghiệp vụ và tất cả các điều kiện cần thiết về hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân hiện nay.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BẮC Á- CHI NHÁNH THÁI HÀ.

2.1. Tổng quan về ngân hàng Bắc Á.
Ngân hàng TMCP Bắc Á với tên giao dịch tiếng Anh là North Asia
Commercial Joint Stock Bank (NASB) được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động theo quyết định số 0052/NHGP ngày 1/9/1994, trụ sở tại thành phố Vinh –
tỉnh Nghệ An, vốn góp cổ phần do các cổ đông có uy tín đóng góp, là một
trong số các ngân hàng thương mại cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành
mạnh.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Bắc Á đang không ngừng mở rộng
quy mô nguồn vốn và tài sản, phạm vi hoạt động cũng như các loại hình sản
phẩm dịch vụ. Với số vốn điều lệ ban đầu là 155 tỷ đồng, hiện nay con số này
đã tăng lên mức 3.000 tỷ VNĐ vào trung tuần tháng 6/2010. Đây là một trong
số những NHTM cổ phần có hoạt động kinh doanh hiệu quả, đặc biệt là có
doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung, Việt Nam. Mạng
lưới hoạt động của Bắc Á mở rộng ra các tỉnh, thành phố, khu vực kinh tế trọng
điểm của cả nước (Nghệ An, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Cần Thơ).
Ngân hàng TMCP Bắc Á là thành viên chính thức của Hiệp hội Thanh toán
Viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội
các ngân hàng Việt Nam và Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam, và là
15


một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động
liên ngân hàng.
Ngoài các dịch vụ chính của một ngân hàng thương mại như huy động
vốn, cho vay, cung cấp các dịch vụ thanh toán… Ngân hàng TMCP Bắc Á còn
tham gia các hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á- chi
nhánh Thái Hà.
Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Thái Hà được thành lập năm 1996
với tư cách là chi nhánh cấp hai dưới sự lãnh đạo trực tiếp của chi nhánh Hà

Nội. Đến 9/1/12006, NHNN và Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng TMCP
Bắc Á đã ký quyết định nâng cấp lên thành chi nhánh cấp một theo giấy phép
kinh doanh số 0113014556. Quá trình từ khi thành lập và không ngừng phát
triển, hiện nay NASB chi nhánh Thái Hà là một trong những chi nhánh cấp 1
quan trọng của hệ thống NASB. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà 80 - Nguyễn
Chí Thanh - Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội, có mạng lưới các phòng giao
dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn đông dân cư như: Thái Hà, Khâm Thiên.
2.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban của ngân hàng TMCP Bắc
Á- chi nhánh Thái Hà.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà

Ban Giám Đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kế Toán

Kiểm

Tín

Kế Toán


Kinh

Tra

Dụng

Ngân

Doanh

Kiểm
Toán

16

Quỹ


Phòng Giao Dịch

17


2.3.2. Chức năng các phòng ban:
☼ Ban giám đốc: gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc thực hiện chức
năng quản lý điều hành công việc chung của toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ:
♦ Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của chi nhánh.
♦ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của chi

nhánh.
♦ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ chi nhánh.
♦ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong chi
nhánh.
♦ Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong chi
nhánh.
♦ Tuyển dụng lao động.
♦ Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Ngân
hàng.
☼ Phòng tín dụng: là phòng tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc
trong các hoạt động tín dụng của chi nhánh, chịu trách nhiêm trước Ban giám
đốc về an toàn, hiệu quả của các hoạt động đó trong quyền hạn và nhiệm vụ
được giao.
Nhiệm vụ:
♦ Xây dựng các chính sách tín dụng, lãi suất, phí, các quy trình, quy chế
về hoạt động tín dụng.
♦ Tìm kiếm, phân tích đề xuất việc cấp tín dụng cho khách hàng.
♦ Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý các khoản tín dụng đã cấp.
♦ Thực hiện việc quản lý, kiểm soát rủi ro tín dụng theo quy trình quy chế
của chi nhánh.

18


Nghiên cứu, phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với chiến lược
chung của Ngân hàng.
☼ Phòng kế toán ngân quỹ: Xây dựng kế hoạch, quản lý và điều hành
các hoạt động kế toán, ngân quỹ tại chi nhánh.
Nhiệm vụ:
♦ Tổ chức và kiểm soát việc thực hiện công tác kế toán, giao dịch, ngân

quỹ, các công tác hỗ trợ tín dụng của chi nhánh; đảm bảo tuân thủ theo đúng
quy trình, quy chế của ngân hàng và quy định của Pháp luật.
♦ Phân tích tình hình tài chính tại chi nhánh, tổ chức công tác tổng hợp,
thống kê và kiểm soát các báo cáo.
♦ Tư vấn, đề xuất chính sách phát triển thị trường, phát triển sản phẩm
mới theo yêu cầu thị trường.
♦ Giám sát các hoạt động kế toán kho ngân quỹ và kiểm tra, kiểm soát
chứng từ giao dịch kế toán.
♦ Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc chi nhánh trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch

2.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP BẮC Á CHI NHÁNH THÁI HÀ TỪ NĂM 2012 - 2014
2.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi
nhánh Thái Hà (2012 -2014)
( Đơn vị : triệu đồng)
Năm

2012

2013

So

19

2014

So


sánh

sánh

2013/

2014/


Chỉ tiêu

Vốn

Tỷ

Vốn

Tỷ

2012
Tăng

huy

trọng

huy

trọng


trưởng huy

Vốn

Tỷ

2013
Tăng

trọng

trưởng

động
1.TG và vay 167.269

(%)
động
(%)
(%)
42,08 247.625 36,37 48,04

động
(%)
(%)
296.719 30,85 19,83

các TCTD
2.TGKH


57,60 431.188 63,33 88,34

662.399 68,87 53,62

0,32

2.019

0,3

56,63

2.693

0,28

33,38

100

680.832 100

71,28

961.881 100

41,28

3.Vốn


228.945

tài 1.289

trợ, ủy thác
4.Tổng

397.503

(Nguồn:Bảng cân đối kế toán Ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà )
Tổng nguồn vốn huy động được năm 2012 đạt 397.503 triệu đồng.
Trong đó: tiền gửi và vay các TCTD là 167.269 triệu đồng ( chiếm 42,08% ),
TGKH đạt 228.945 triệu đồng ( chiếm 57,60%) , còn lại 1.289 triệu đồng
( chiếm 0,32%) từ vốn ủy thác, tài trợ.
Năm 2013, tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 680.832 triệu đồng,
tăng 283.329 triệu đồng ( tăng 71,28%) so với năm 2012. Tiền gửi và vay các
TCTD là 247.625 triệu đồng, tăng 83.356 triệu đồng ( tăng 48,04%). TGKH đạt
431.188 triệu đồng, tăng 142.243 triệu đồng( tăng 88,34%). Còn lại 2.019
triệu đồng từ vốn ủy thác, tài trợ, tăng 730 triệu đồng( tăng 56,63%) so với
cùng kỳ năm 2012.
Năm 2014, tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 961.881 triệu đồng,
tăng 281.049 triệu đồng ( tăng 41,28%) so với năm 2013. TG và vay các
TCTD là 296.719 triệu đồng. TGKH đạt 662.399 triệu đồng. Còn lại 2.693
triệu đồng Vốn tài trợ, ủy thác.
2.4.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 20122014 theo đối tượng cho vay
(Đơn vị: triệu đồng)
20



2012

2013

2014

Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền

trọn

Số tiền

g

+/- % Tỷ
so
trọng
với
%
2009

Số tiền

+/- %
so với


Tỷ

2010

%

trọng

%
Tổng mức 405.068 100

577.125 42.47 100

cho vay
Cho
vay 107.748 26,6

152.880 41.89 26,49 116.014 -24.11 15,87

DN
Cho vay cá 297.32

424.245 42.69 73.51 615.015 44.97

73,4

731.029 26.67

100


84,13

nhân
(Nguồn:Báo cáo thường niên của NH TMCP Bắc Á – chi nhánh Thái Hà 2012- 2014)

Qua bảng trên cho ta thấy doanh số cho vay của chi nhánh Thái Hà đã
tăng nhiều từ 405.068 triệu đồng năm 2012 lên 557.125 triệu đồng năm 2013 và
đặc biệt là mức 731.029 triệu đồng trong năm 2014.
-

Theo đối tượng cho vay: cho vay khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng mức cho vay của chi nhánh và tăng đều qua các năm. Trong năm
2012, doanh số cho vay từ cá nhân hộ gia đình là 297.32 triệu đồng chiếm
73,4% trong tổng doanh số, sang năm 2013 là 424.245 triệu đồng, chiếm
73,51% trong tổng doanh số. Bước sang năm 2014, mức cho vay cá nhân là
615.015 triệu đồng, chiếm 84,13% trong tổng doanh số. Doanh số cho vay cá
nhân có sự tăng trưởng qua các năm, năm 2013 tăng 42,69% so với 2012, năm
2014 tăng 44.97% so với 2013.
Tuy nhiên doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp lại biến động qua
các năm. Năm 2012 đạt 107.748 triệu đồng, năm 2013 là 152.880 triệu đồng,
tăng 41,89% so với 2012. Tuy nhiên đến năm 2014 giảm xuống chỉ còn 116.014
triệu đồng, tương ứng với mức giảm 24.11% so với 2013.
21


2.4.3. Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 2012- 2014
theo thời gian:
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh Thái Hà năm 20122014 theo thời gian:
Đơn vị : triệu đồng
So


sánh So

2013/2012
Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

1.Ngắn

229.068

hạn
2.Trung

136.700

Chỉ tiêu

hạn
3.Dài hạn
4.Tổng


39.300
405.068

+/_

sánh

2014/2013

%

+/_

%

328.499 473.049 99.431

9,84

144.550

36,42

181.390 191.237 44.690

32,6

9.847


5,43

67.236

9
71,0

-493

-0,73

8
42,4

153.904

26,67

66.743

27.936

577.125 731.029 172.057

8
(Nguồn:Báo cáo NHTM CP Bắc Á – CN Thái Hà 2012-2014)
Năm 2013 , tổng số tiền cho vay đạt 577.125 triệu đồng tăng 172.057
triệu đồng( tăng 42,48%) so với năm 2012. Cụ thể: chỉ tiêu cho vay ngắn hạng
tăng 99.431 triệu đồng( tăng 9,84%), chỉ tiêu cho vay trung hạn cũng tăng
44.690 triệu đồng( tăng 32,69%), chỉ tiêu cho vay dài hạn tăng 28.661 triệu

đồng( tăng 74,30%) .
Năm 2014 , tổng số tiền cho vay đạt triệu đồng 731.029 tăng 153.904 triệu
đồng( tăng 26,67%) so với năm 2013. Cụ thể: chỉ tiêu cho vay ngắn hạng tăng
36,42%, chỉ tiêu cho vay trung hạn tăng 5,43% , chỉ tiêu cho vay dài hạn giảm
0,73% so với cùng kỳ năm 2013.
Bảng 2.4: Tình hình cho vay theo chất lượng nợ:
22


(Đơn vị: tỷ đồng).
Năm

2012

2013
Tỷ

Chỉ tiêu
1.Nợ

đủ

tiêu

2014
Tỷ

Số tiền

trọng


Số tiền

trọng

(%)
98,20

397,785

564,25

Tỷ
Số tiền

trọng

(%)
97,77

720,28

(%)
98,53

1,64

3
8,407


1,15

chuẩn
2.Nợ cần chú ý.

4,741

1,17

5
9,465

3.Nợ dưới tiêu

1,506

0,37

1,845

0,32

0,804

0,11

chuẩn
4.Nợ nghi ngờ

0,435


0,11

0,866

0,15

0,877

0,12

5.Nợ có khả năng

0,601

0,15

0,694

0,12

0,658

0,09

405,068

100

577,12


100

731,02

100

mất vốn
6.Tổng

5
9
( Nguồn: phòng kế toán ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà ).
Nhìn chung chất lượng các khoản cho vay của Ngân hàng Bắc Á chi
nhánh Thái Hà là tốt. Tỷ lệ nợ xấu ( nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) thấp.Năm 2012
là 0,63%; năm 2013 là 0,59%; năm 2014 là 0,32%. Tỷ lệ nợ có khả năng mất
vốn trong năm 2013 đã tăng lên về số tuyệt đối nhưng sang năm 2014 lại có sự
giảm xuống, đây là một dấu hiệu tốt về hoạt động cho vay tại chi nhánh. Tỷ
trọng nợ đủ tiêu chuẩn năm 2013 có sự sụt giảm nhưng bước sang năm 2014 lại
có sự tăng lên, điều này chứng tỏ được nhiều yếu tố trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng đã có sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực.
Bảng 2.5: Lợi nhuận trước thuế của NHTM cổ phần Bắc Á- chi nhánh
Thái Hà giai đoạn 2012- 2014.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

Năm

Năm


Năm

So sánh

So sánh

2012

2013

2014

2013/2012

2014/2013

23


Số tiền

7.685

11.065

17.163

+/_
3.380


%
43,9

+/_
6.098

%
55,11

8
( Nguồn: phòng kế toán ngân hàng Bắc Á- chi nhánh Thái Hà ).
Từ bảng số liệu và biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của chi nhánh ta
thấy được hiện nay chi nhánh đang hoạt động khá tốt, thu được lợi nhuận dương
và có xu hướng tăng qua các năm.

24


2.4.4. Một số hoạt động kinh doanh khác
Bảng 2.6: Thu từ hoạt động dịch vụ tại chi nhánh Thái Hà năm 2012-2014.
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2013
Chỉ Tiêu

Năm

Giá

So


2012

trị

2012
+/-

Năm 2014
với

năm Giá

với

năm

%

2013
+/-

1,Thu dịch vụ thanh 698,3 752,8 54,5

7,8

824,2 71,49 9,48

toán
- Trong nước


453,8 519,5 65,6

14,45

560,7 41,2

7,93

2, Bảo lãnh

117,2 163

39,07

182,6 19,6

12,02

3, Dịch vụ khác

455,6 496,8 41,2

9,04

639,5 142,7 28,72

45,8

trị


So

%

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NH TMCP Bắc Á – chi nhánh Thái Hà
2012-2014)
- Về bảo lãnh: thu phí từ hoạt động bảo lãnh qua các năm 2012, là 117,2
triệu đồng, năm 2013 là 163 triệu đồng, năm 2014 là 182,6 triệu đồng. Hoạt
động thu phí bảo lãnh chủ yếu là từ một số khách hàng doanh nghiệp lớn của
chi nhánh.

25


×