Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.59 KB, 51 trang )

Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NỘI DUNG

1. DTBH và CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2. LNST

Lợi nhuận sau thuế

3. CSH

Chủ sở hữu

4. HĐKD

Hoạt động kinh doanh

5. SXKD

Sản xuất kinh doanh

6. HTK



Hàng tồn kho

7. VLĐ

Vốn lưu động

8. VLĐbq

Vốn lưu động bình quân

9. NPT

Nợ phải thu

10. DTT

Doanh thu thuần

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU......................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................7
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP...........................................1
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động..........................................1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.........................................................................1
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động.............................................................................2
1.2. Phân loại vốn lưu động và nguồn vốn lưu động.............................................3
1.2.1.Phân loại vốn lưu động.................................................................................3
1.2.1.1. Phân loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh...................3
1.2.1.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện ...........................................................4
1.2.2. Phân loại nguồn vốn lưu động.....................................................................4
1.2.2.1.Phân loại theo quan hệ sở hữu về nguồn vốn............................................4
1.2.2.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn..........................................5
1.2.2.3.Phân loại theo phạm vi huy động vốn:......................................................5
1.3.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ................................................6
1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động ................................................................................6
1.3.2. Phương pháp trực tiếp.................................................................................7
1.3.3 Phương pháp gián tiếp .................................................................................7
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ....................................8
1.4.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................8
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................9
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sản
xuất .......................................................................................................................9
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445


Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sự trữ
.............................................................................................................................10
1.4.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu thanh
toán .....................................................................................................................11
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................12
1.4.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................13
1.4.4.1. Ý nghĩa ..................................................................................................13
1.4.4.2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động.........................................................13
CHƯƠNG 2:........................................................................................................15
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY................15
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Hà Tây.................................................................................................................15
2. 1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây.............15
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà
Tây.......................................................................................................................15
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Hà Tây..................................................................................................16
2.1.4. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây...17
2.1.4.1. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây
.............................................................................................................................17
2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Hà Tây giai đoạn 2012-2014...............................................................................19

2.2.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh................................................19
2.2.1.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2012-2014.......19
Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2012-2014..........19
2.2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Hà Tây giai đoạn 2012-2014........................................................................21
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty .................21
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
giai đoạn 2012 – 2014.........................................................................................21
2.2.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2012-2014.
.............................................................................................................................24
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây.....24
giai đoạn 2012-2014............................................................................................24
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty................................................26
2.3.1 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty.............................................26
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2012-2014...............................26
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong khâu sản xuất giai đoạn
năm 2012-2014....................................................................................................28
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai
đoạn 2012-2014 trong khâu sản xuất..................................................................28
2.3.3. Hiệu quả sử sụng vốn lưu động của công ty trong khâu dự trữ giai đoạn
năm 2012-2014....................................................................................................30
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai

đoạn 2012-2014 trong khâu dự trữ......................................................................30
2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong khâu thanh toán giai đoạn 20122014.....................................................................................................................32
Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014..............32
2.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc sử dụng
vốn lưu động của Công ty...................................................................................33
2.4.1. Những thành tưu đạt được ........................................................................33
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục ..................................................................34
2.4.3. Nguyên nhân..............................................................................................34
CHƯƠNG 3:........................................................................................................36
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY................36
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây......36
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn...............................37
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
3.2.1 Lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động..........................................................37
3.2.2.Quản lý các khoản phải thu........................................................................37
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho................................................................................38
3.2.4 Tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động........................39
3.2.5 Theo dõi và có những đánh giá, điều chỉnh thường xuyên trong quá trình
thực hiện..............................................................................................................40
3.2.6 Thành lập bộ phận chuyên trách về định mức - đơn giá............................40
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.......................................................................41

KẾT LUẬN...........................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................2

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty..........Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Bảng tình hình sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2012-2014.....Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty giai đoạn
2012 – 2014...................................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây giai
đoạn 2012-2014................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4. Tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2012-2014........Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai
đoạn 2012-2014 trong khâu sản xuất................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty giai
đoạn 2012-2014 trong khâu dự trữ...................Error: Reference source not found
Bảng 2.7 : Khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2012-2014...............Error:

Reference source not found

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đất nước ta
đang đổi mới và bước vào thời kỳ công nghiệp hóa hiên đại hóa. Xây dựng là
một ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, chiếm tới 80% vốn đầu tư của cả nước về tổng kinh phí ngân sách hàng
năm. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, để có
thể tồn tại và phát triển cũng như đạt được mục đích thu lợi nhuận các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong đó có hiệu quả sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu phấn đấu lâu dài của mỗi
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
nói riêng gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để đưa
ra những giải pháp hữu hiệu, nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận với điều kiện thực tế
của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các qui định của nhà nước
trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động. Là một trong những bộ phận quan

trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là yếu tố bắt đầu và kết thúc
của quá trình hoạt động. Vì vậy, vốn lưu động không thể thiếu trong bất kỳ doanh
nghiệp nào. Hơn nữa vốn lưu động là loại vốn linh hoạt, là dòng máu luôn vận
động tuần hoàn để nuôi sống doanh nghiệp.
Tuy nhiên do sự vận động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn
chế ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng
có hiệu quả dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của vốn lưu động , qua nghiên cứu thực tế
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây.Em xin
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
động tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn của em bao gồm :
Chương 1 : Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Hà Tây
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây
Em xin được gửi tới thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn và các cán bộ nhân
viên trong Tổng công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài luận văn này lời cảm ơn chân thành nhất . Do thời gian thực tập

ngắn , kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những
thiếu sót . Em kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô giáo để
bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn lưu động.
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra hàng ngày, hàng
giờ, để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do vậy, để hình thành nên tài sản lưu động doanh nghiệp phải ứng ra một
loại vốn, vốn đó được gọi là vốn lưu động.
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của
chúng vào lưu động và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn
lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh”

1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Do là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Cụ thể là:
- Vốn lưu động chuyển hoá hình thái liên tục, từ hình thái này qua hình thái
khác.
- Vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm qua
một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Tại một thời điểm, vốn lưu động tồn tại trên tất cả các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động chu chuyển liên tục và lặp lại theo chu kỳ tạo thành một
vòng tuần hoàn vốn lưu động. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn khi

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

1

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
trở về hình thái ban đầu hay nói cách khác là kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp luôn vận
động thay đổi trải qua 3 giai đoạn :
Giai đoạn 1 (T-H): Doanh nghiệp dung vốn tiền tệ để mua các tài sản lưu
động lao động để dự trữ sản xuất .Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ

hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa.
TSLĐ
T-H

ĐTLĐ …….H’- T’
SLĐ

Trong đó : T’ = T +∆t

Giai đoạn 2 (H...sản xuất...H’): Các vật tư dự trữ được sản xuất dùng dần
vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất lâu dài từ đó các sản phẩm mới được
tạo ra. Ở giai đoạn này, vốn lưu động đã từ hình thái vốn sản phẩm dở dang
chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): Thành phẩm sau khi nhập kho sẽ được xuất tiêu thụ
và thu tiền bán hàng về. Ở giai đoạn này, vốn lưu động đã từ hình thái vốn hàng
hóa thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ quay trở về điểm xuất phát ban
đầu là vốn bằng tiền, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu
kỳ kinh doanh.
Như vậy, sự vận động của vốn lưu động trải qua 3 giai đoạn và chuyển hóa
từ hình thái tiền tệ sang các hình thái khác và cuối cùng quay trở về hình thái
tiền tệ ban đầu. Sự vận động đó được gọi là tuần hoàn vốn lưu động.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động là tiền đề vật chất không thể thiếu đối với sự ra đời và phát
triển của doanh nghiệp. Trước tiên, vốn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
thực hiện thủ tục pháp lý thành lập.Tiếp đến khi bắt đầu sản xuất kinh doanh

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

2


Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
phải có vốn để xây dựng cơ sở vật chất kí thuật và vốn lưu động phục vụ cho
quá trình đó
Bên cạnh đó, vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
hoạt động của hàng hóa. Sự luân chuyển nhanh hay chậm của vốn lưu động
phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho
phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động góp phần hạ thấp
chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2. Phân loại vốn lưu động và nguồn vốn lưu động
1.2.1.Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất và lưu thông.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần tiến hành phân loại vốn lưu động theo các
căn cứ sau:
1.2.1.1. Phân loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành
3 loại:


Vốn lưu động trong khâu dự trữ

Bao gồm các khoản vốn sau: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ,vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, vốn công cụ,
dụng cụ, bán thành phẩm mua ngoài.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến

hành liên tục.


Vốn lưu động trong khâu sản xuất

Bao gồm các khoản vốn: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm
tự chế, vốn chi phí trả trước
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản
xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý.


Vốn lưu động trong khâu lưu thông

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

3

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
Loại này bao gồm các khoản vốn: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn, các khoản vốn trong thanh toán.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét
đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu

chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn
hạn. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông luôn biến động, luân
chuyển không theo một quy định nhất định, không tham gia vào sản xuất nên nó
luân chuyển càng nhanh càng tốt.
Các khoản phải thu: là các khoản mà doanh nghiệp phải thu của khách
hàng và các khoản phải thu khác. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật
tư, doanh nghiệp phải ứng trước tiền hàng cho người cung ứng từ đó hình thành
khoản tạm ứng.
Vốn vật tư, hàng hóa: trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ, hàng hóa
bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì thành phẩm, hàng hóa mua
ngoài…
Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm
cố, ký quỹ, ký cược …..
1.2.2. Phân loại nguồn vốn lưu động
1.2.2.1.Phân loại theo quan hệ sở hữu về nguồn vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia làm hai loại:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

4

Khoa Tài Chính



Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
như vốn đầu tư từ ngân sách Nhà Nước, vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn
góp cổ phần trong công ty cổ phần…
Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các
ngân hang thương mại hoặc vay từ các tổ chức tài chính khác, vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ chưa thanh toán…
1.2.2.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn có tính chất ổn định
nhằm hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các
khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm nằm trong biên
độ dao động của chu kỳ kinh doanh. Đặc điểm của nguồn vốn này là thời gian
sử dụng kéo dài.
Nguồn vốn lưu động
thường xuyên
Hoặc:

=

Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp

-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các TSDH khác

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn

- Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (có thời
gian sử dụng dưới 1 năm), chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và
các khoản nợ ngắn hạn khác.
1.2.2.3.Phân loại theo phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể động được
vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong
thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

5

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.

GVHD:PGS.TS Thái Bá

+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản tài

sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
+ Vay người thân.
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.3.Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động
Xác định vốn lưu động và lập kế hoạch vốn lưu động trong kỳ kế hoạch là
rất cần thiết cho quá trình kinh doanh, để bố trí nguồn vốn lưu động đủ đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh tránh vốn lưu động thừa.
Phương pháp xác định vốn lưu động thừa (hoặc thiếu) như sau:
Số vốn lưu động
thừa (thiếu) trong
kỳ kế hoạch

Nguồn vốn lưu
Nhu cầu vốn lưu
= động thường xuyên - động kỳ kế hoạch
hiện có (1)
(2)

• Nếu (1) > (2): doanh nghiệp thừa vốn lưu động, cần có kết hoạch sử dụng
vốn lưu động thừa.
• Nếu (1) < (2): doanh nghiệp thiếu vốn lưu động, cần có kế hoạch bổ sung
vốn lưu động.

Trong đó:
Nguồn vốn lưu
Giá trị còn
Tổng nguồn vốn
Các khoản
động thường
lại tài sản cố
thường xuyên
đầu tư dài
xuyên hiện có (1)
định
(giá
trị
=
(Vốn chủ sở hữu +
hạn khác
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
6
đã khấu hao Khoa Tài Chính
nợ trung hạn, dài
MSV:12405445
lũy kế )
hạn)


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn

GVHD:PGS.TS Thái Bá


1.3.2. Phương pháp trực tiếp
Căn cứ vào yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn doanh nghiệp phải ứng ra
để xác định nhu cầu thường xuyên. Nhu cầu vốn được xác định theo trình tự sau:
1. Xác định hàng tồn kho cần thiết
2. Xác định chính sách tiêu thụ, khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng
3. Xác định khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
4. Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
* Ưu điểm: vốn lưu động được xác định theo từng loại vốn ở từng khâu
nên tương đối chính xác.
* Nhược điểm: Do tính toán phức tạp nên không đáp ứng yêu cầu thời gian
kế hoạch hóa.
1.3.3 Phương pháp gián tiếp
Đây là phương pháp dựa vào thống kê về vốn lưu động bình quân của năm
báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp năm kế hoạch. Phương pháp thường được sử dụng cho những
doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Phương pháp này có độ
chính xác không cao, chịu nhiều ảnh hưởng của những nhân tố không hợp lý,
nhưng đơn giản đảm bảo được thời gian yêu cầu.
* Có 2 trường hợp
• Trường hợp 1: Dựa vào thống kê kinh nghiệm của các doanh nghiệp, của
ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình
Do dựa vào kinh nghiệm nên trên thực tế phương pháp này thường có độ
chính xác không cao, chỉ thích hợp với doanh nghiệp mới thành lập có quy mô
vốn nhỏ.

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

7


Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
• Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động trong các
kỳ vừa qua và tình hình kế hoạch năm của doanh nghiệp để xác định nhu cầu
vốn lưu động cho các kỳ kế tiếp
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự sau :
1. Xác định số dư bình quân các khoản phải thu trong năm bao gồm: số hàng
tồn kho bình quân, số phải thu khách hàng bình quân, số phải trả bình quân.
2. Xác định tỷ lệ các khoản trên so sánh với doanh thu thuần trong cả năm,
trên cơ sở đó, xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động với doanh thu.
3. Xác định nhu cầu vốn lưu động của thời kỳ sau.
* Ưu điểm: tính toán dễ dàng, nhanh chóng.
* Nhược điểm: độ chính xác không cao
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.4.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế đang chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước, doanh nghiệp phải linh hoạt thích ứng với cơ chế
mới để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc
liệt. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trở thành mối quan tâm hàng đầu,
yêu cầu sống còn với mỗi doanh nghiệp
Hiệu quả hiểu theo nghĩa chung là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết tham gia các hoạt động theo mục đích nhất định của con người.
Yếu tố này về cơ bản được phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề

phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh (lao động tư liệu lao động, đối tượng lao động) Doanh nghiệp chỉ có thể
đạt hiệu quả cao khi các yếu tố cơ bản này được sử dụng có hiệu quả
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện ở việc sử dụng tối đa nguồn vốn
lưu động với chi phí hợp lý về mức doanh thu tối ưu. Biểu hiện cụ thể của vốn
lưu động được sử dụng có hiệu quả là tốc độ luân chuyển nhanh, tạo ra được
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

8

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
nhiều doanh thu và lợi nhuận trên một đồng vốn lưu động. Điều này có được
khi doanh nghiệp phân bổ hài hòa cơ cấu vốn lưu động vốn lưu động ở từng
khâu: từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sản
xuất
(1)Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: hệ số này cho biết để có đươc một đồng
doanh thu thuần thì cần sử dụng bao nhiêu vốn lưu động , đây là chỉ tiêu đánh
giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn lưu động bình quân

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =


Tổng doanh thu thuần
(2)Hệ số sinh lời của vốn lưu động : cứ một đồng vốn lưu động bình quân sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước và sau thuế . Hệ số này càng cao càng
tốt , thể hiện doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả và ngược lại.
Hệ số sinh lời củavốn lưu động =

Lợi nhuận (trước thuế hay sau thuế)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được đo bằng 2 chỉ tiêu
(3)Số vòng quay vốn lưu động:
Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong một chu kỳ nhất định ( thường là một năm )
Doanh thu thuần trong kỳ (M)
Số vòng quay vốn lưu động (L) =

VLĐ bình quân trong kỳ (V)

(4)Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày thực hiện một vòng
vốn lưu động.
Kỳ luân chuyển =
VLĐ

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay vốn lưu động

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

9


Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển càng được rút
ngắn và chứng tỏ vốn lưu động đã được sử dụng có hiệu quả.
(5)Mức tiết kiệm vốn lưu động: Từ sự tính toán trên ta có thể thấy tốc độ chu
chuyển vốn lưu động có ảnh hưởng đến sự lãng phí hoặc tiết kiệm vốn lưu
động trong quá trình sử dụng.
Doanh thu thuần kì này x(K1-K0)

Mức tiết kiệm hay lãng phí =

360 (ngày)

vốn lưu động
Trong đó: K1 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm hay lãng phí do
thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ này so với kỳ trước.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu sự trữ
(1)Vòng quay hàng tồn kho :
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân

Vòng quay hàng tồn kho =


Hệ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vật tư, hàng hóa. Tốc độ luân
chuyển càng nhanh chứng tỏ lượng hàng hóa được chuyển đổi nhanh nâng cao
khả năng sử dụng vốn khiến cho việc thanh toán của doanh nghiệp có nhiều
thuận lợi hơn.
(2) Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của 1 vòng quay
hàng tồn kho

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

=

10

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc
doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho
(3)Kỳ thu tiền trung bình:
Các khoản phải thu
Doanh thu thuần bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản thu thành tiền mặt của

Kỳ thu tiền bình quân =

doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản
phải thu nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Kỳ thu tiền bình quan phản
ánh vòng quay các khoản phải thu.
(4)Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu
Số dư BQ các khoản phải thu
(Nếu không có số liệu về số dư các khoản phải thu hàng tháng, có thể thay số dư
Vòng quay các khoản phải thu =

bình quân các khoản phải thu bằng số dư cuối kỳ các khoản phải thu).Vòng quay
các khoản phải thu càng cao tức là doanh nghiệp thu các khoản nợ càng nhanh.
1.4.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong khâu thanh
toán
(1)Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng
thanh toán

=

Tổng giá trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

hiện thời

Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp khi đến hạn thanh toán. Hệ số này cao thì khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn cao. Nếu hệ số này sấp xỉ bằng 1 tức là doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của doanh

nghiệp là khả quan.
(2)Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng =

Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - giá trị HTK

thanh toán nhanh
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

Nợ ngắn hạn
11

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
Hệ số này càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại .
(3) Hệ số khả năng thanh toán tức thời( hệ số vốn bằng tiền)
Hệ số khả năng

Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

thanh toán tức thời =

Thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có

tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử
dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
* Nhân tố khách quan
1) Chính sách kinh tế của nhà nước ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Vì tùy theo từng thời kỳ, mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những
chính sách ưu đãi về vốn, thuế và lãi suất với từng ngành cụ thể.
2) Môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể dẫn tới sự mất giá của đồng
tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần.
3) Thị trường là nhân tố quan trọng có tác động đến doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích
cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và tăng thị phần.
4) Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tăng theo.
5) Rủi ro trong kinh doanh mà doanh nghiệp thường gặp phải là những rủi ro
bất thường trong nền kinh tế thị trường mà có nhiều thành phần kinh tế tham gia,
thị trường không ổn định. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải gặp những rủi ro
thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt…cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn.
* Nhân tố chủ quan
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

12

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn

1) Xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn
không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
2) Việc chọn phương án đầu tư cũng có vai trò quan trọng đối với hiệu quả
sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn dự án đầu tư vào đúng thời điểm
thì sẽ tối thiểu được chi phí và tối đa hóa được lợi nhuận.
3) Trình độ quản lý kém sẽ dẫn tới thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình
mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
4) Đảm bảo tốt khả năng thanh toán sẽ dẫn đến nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
5) Kinh doanh thua lỗ kéo dài, thu nhỏ hơn chi và do lợi dụng khe hở của
chế độ Nhà nước ban hành đến làm mất vốn kinh doanh trong đó có vốn lưu
động
1.4.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.4.4.1. Ý nghĩa
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là nhân tố quan trọng
giúp cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên tục từ quá trình sản xuất
đến khi tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động
nằm trong khâu dự trữ và tiêu thụ sản phẩm. Đối với công ty đầu tư và xây
dựng, vốn lưu động càng quan trọng hơn bởi vòng quay vốn lưu động thường
dài nên đòi hỏi một lượng vốn lớn. Chính vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải
sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành
thúc đẩy nhanh hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ. Đồng thời tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh.
1.4.4.2. Quản lý và bảo toàn vốn lưu động.
Quản lý và bảo toàn vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động hợp lý không những
đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm từ đó dẫn đến việc giảm chi phí sản xuất,
hạ giá trành sản phẩm. Tiết kiệm chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Vì vậy quản lý vốn lưu động
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20

MSV:12405445

13

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
là vấn đề được quan tâm đặc biệt, với đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch
toàn bộ vào một phần giá trị sản phẩm.Vốn lưu động có tính chất chu kỳ. Do đó
để bảo toàn vốn lưu động cần lưu ý một số nội dụng sau:
Xác định số vốn lưu động cần thiết tối thiểu trong kỳ kinh doanh, đảm bảo đủ
vốn lưu động để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục tránh tình trang gián đoạn quá trình kinh doanh và tránh lãng phí vốn.
Khai thác tốt các nguồn vốn bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Trong điều kiện lạm phát và kinh tế chưa ổn định hiện nay doanh nghiệp cần
có các biện pháp để bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn, không bị giảm sút so
với ban đầu khi ứng ra vốn đầu tư vào tài sản lưu động như: nhanh chóng thu
hồi nợ, lập quỹ bảo toàn vốn lưu động.
Ngoài việc sử dụng các biện pháp như: đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải
phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ khó đòi, doanh nghiệp phải thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ
tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ …. Nhờ
những chỉ tiêu này có thể điều chỉnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nhằm tăng mức sinh lời.

SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445


14

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
Cẩn
CHƯƠNG 2:

GVHD:PGS.TS Thái Bá

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ TỔNG HỢP HÀ TÂY
2.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cổ phần vật tư tổng
hợp Hà Tây
2. 1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây
Tên công ty: Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây.
Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây có tiền thân là chi cục vật tư tổng hợp
Hà Tây được thành lập vào tháng 4/1968, là đơn vị trực thuộc tổng cục vật tư
đóng trên địa bàn Hà Tây. Sau ba lần đổi tên đến ngày 1/6/2005 theo quyết định
số 627/2005/QĐ-BTM của bộ thương mại. Công ty đổi tên thành Công ty cổ
phần vật tư tông hợp Hà Tây.
Trụ sở chính: 126 Quang Trung - Hà Đông -Hà Nội
Điện thoại : +84 (34) 510299/828452
Email :
Fax: +84 (34) 824642/518313
Mã số thuế: 0500232288
2.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần vật tư tổng hợp
Hà Tây

Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây có tiền thân là chi cục vật tư tổng hợp
Hà Tây được thành lập vào tháng 4/1968, là đơn vị trực thuộc cục vật tư tổng
hợp đóng trên địa bàn tình Hà Tây.
Do sự hợp nhất của hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình công ty chuyển thành công ty
vật tư tổng hợp Hà Sơn Bình vào tháng 4/1976. Với nhiệm vụ chủ yếu là cung
cấp vật tự theo chỉ thị của Nhà nước.
Từ năm 1987, đất nước ta chuyển sang nền king tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước. Lúc này Công ty đã được chủ động hơn trong hoạt dộng kinh doanh.
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

15

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
Đến năm 1994, tỉnh Hà Tây và Hòa Bình tách ra, theo sự chỉ đạo của cấp trên
công ty tiến hành bàn giao trạm vật tư tổng hợp Hà Sơn Bình được đỏi tên mới:
Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây theo quyết định số 373/1994/QĐ-BTM ngày
15/4/1994 của bộ trưởng bộ Thương Mại.
Tuy nhiên trong những năm gần đây cơ chế kinh tế và nhất là nền kinh tế thị
trường có nhiều biến động mạnh mẽ và sâu sắc đòi hỏi công ty phải chuyển đổi
để thích ứng, để chủ động hơn về vốn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Vì vậy, công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây hôm nay đã ra đời theo quyết
định số 627/2005/QĐ-BTM ngày 1/6/2005 theo quyết định của bộ thương mại.
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty cổ phần vật tư
tổng hợp Hà Tây.

• Chức năng:
- In các loại ấn phẩm, chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, in sách, báo, tạp chí,
tem nhãn, bao bì, danh bạ điện thoại, danh bạ cục phục vụ chuyên ngành Bưu
chính viễn thông và xã hội;
- Sản xuất các loại thẻ dịch vụ viễn thông, thẻ thông minh;
- Tạo mẫu chế bản và thách màu điện tử thuộc ngành in;
- Ngoài ra còn đầu tư vào bất động sản và thị trường chứng khoán.
• Nhiệm vụ
- Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu, bao bì phục vụ khai thác bưu chính
viễn thông và nhu cầu xã hôi;
- Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư chuyên
ngành Bưu chính viễn thông, điện, điện tử tin học, in ấn;
- Cho thuê văn phòng kinh doanh đại lý khai thác các dịch vụ Bưu chính
viễn thông, dịch vụ du lịch;
-Đầu tư xây dựng các tòa nhà cao tầng và hoạt động trên thị trường chứng
khoán trong và ngoài nước.
• Phạm vi hoạt động
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

16

Khoa Tài Chính


Luận văn tốt nghiệp-ĐHKD&CN.HN
GVHD:PGS.TS Thái Bá
Cẩn
- Công ty hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực Bưu chính viễn thông,
công nghiệp, nhà ở, cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đo thị và các lĩnh vực

đầu tư khác theo quy định của pháp luật;
- Liên doanh liên kết các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài phù
hợp với các quy định của pháp luật.
2.1.4. Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây
2.1.4.1. Mô hình tổ chức của công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Đại hội đồng
cổ đông

Hội đồng
quản trị

Ban kiểm
soát

Ban Giám đốc
điều hành

Phòng sản
xuất

P.Kế toán
TC-TK

Phòng tổng
hợp

Nhà máy in

Ban bảo vệ,

kiểm soát

Các trung
tâm KD-BĐ

(Nguồn: Phòng hành chính công ty cổ phần vật tư tổng hợp Hà Tây)
Bộ máy quản lý của công ty ( sơ đồ 1) được tổ chức Chi
theonhánh
mô hình trực tuyến
miền Nam

chức năng, thống nhất chỉ đạo từ trên xuống dưới với ba cấp quản lý:
Cấp 1: Hội đồng quản trị, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra dưới sự giám sát của
Chi nhánh
Ban Kiểm Soát. Trong đó:
miền
Đại hội cổ đông: Kiểm soát hoạt động của Hội động quản trịTrung
và Ban Kiểm Soát.

Hội đồng Quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi
Chi nhánh

của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền cuả ĐạiHà
hộiNội
cổ đông.
SV: Vũ Thị Hằng- Lớp: 9.2LT.TC20
MSV:12405445

17


Khoa Tài Chính


×