Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Giải pháp phát triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện hạ lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.56 KB, 37 trang )

Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đẩy mạnh nguồn nhân lực là
một trong những trọng tâm chỉ đạo của Chính Phủ. Sau hơn 20 năm đổi mới, đào
tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề có những bước phát triển, nhưng vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của xã hội, của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì
vậy cần phải tăng đầu tư của Nhà nước đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, hướng
mạnh đào tạo nghề (cả đại học và cao đẳng) theo nhu cầu của xã hội.
Chính sách tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đối với một bộ phận dân cư vì lẽ này hoặc lẽ khác mà
trong cuộc sống có nhiều khó khăn, không đủ điều kiện cho con em mình được
tiếp tục học tập ở cấp độ cao của nền giáo dục nước nhà; tạo điều kiện cho con
em các gia đình nghèo và gia đình chính sách để các em có trình độ và kiến thức
được thụ hưởng chính sách giáo dục của Nhà nước ta; thụ hưởng chính sách đào
tạo nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài cho đất nước; thụ hưởng thành quả trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp phát triển giáo
dục nói riêng của nước ta. Vì vậy, tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn
là một chính sách hợp với yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong giai đoạn
mới, phù hợp với lòng dân, được nhân dân đón nhận và nhiệt tình ủng hộ, thể
hiện tính ưu việt của chế độ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang phấn đấu
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Xuất phát từ thực tế đó, em xin làm nghiên cứu về đề tài “ Giải pháp phát
triển tín dụng đối với học sinh sinh viên của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách huyện Hạ Lang ".
2. Mục đích yêu cầu
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ khoa
học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng


đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại PGD NHCSXH huyện Hạ Lang. Thực
Vương Thị Huệ

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đãi HSSV có hiệu quả thiết thực, góp phần tạo
điều kiện cho con em các gia đình nghèo và gia đình chính sách để các em có trình
độ và kiến thức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích đánh giá hiệu quả tín dụng của PGD NHCSXH
cho đối tượng vay vốn là HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại PGD NHCSXH huyện
Hạ Lang.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử làm cơ sở lý luận và phương pháp luận.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp lý luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích
tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều tra, thống
kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống.
5. Nội dung báo cáo.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3
chương.
Chương 1: Những vấn đề chung về tín dụng đối với HSSV của PGD
NHCSXH huyện Hạ Lang.
Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với HSSV ở PGD NHCSXH huyện Hạ
Lang.

Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với HSSV của PGD NHCSXH
huyện Hạ Lang.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết của em chắc chắn không tránh
khỏi sai sót. Kính mong Thầy Cô góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vương Thị Huệ

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

HSSV

Vương Thị Huệ

Giải thích

Học sinh sinh viên

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Thứ

Diễn giải

Trang

tự
1

Bảng kết quả cho vay HSSV giai đoạn 2011 - 2013

25

2

Bảng kết quả cho vay HSSV thông qua ủy thác đầu tư cho 27
các tổ chức chính trị - xã hội giai đoạn 2011 - 2013

Vương Thị Huệ

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HSSV CỦA
PGD NHCSXH HUYỆN HẠ LANG
1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên
1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên
Đào tạo Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề với chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu xã hội có ý nghĩa quyết định tới sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Thực hiện tín dụng ưu đãi đối với HSSV
là chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong công cuộc xã hội hóa giáo dục
- nền tảng quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai, tiến
tới một đất nước Việt Nam phát triển bền vững trên con đường hội nhập kinh tế
quốc tế.
“ Đầu tư ” cho thế hệ HSSV chính là đầu tư cho tương lai của từng hộ gia
đình nói riêng và của toàn đất nước nói chung. Thấm nhuần được điều đó,
chương trình cho vay HSSV đã được triển khai với sự đồng cảm, sẻ chia sâu sắc,
để đồng vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ thực sự phát huy hiệu quả, đến được
tận tay những hộ nghèo có HSSV, gánh đỡ giúp họ một phần khó khăn về kinh tế
trong việc “ đầu tư ” cho thế hệ tương lai.
Đối với những gia đình khó khăn, hoàn cảnh éo le phải chạy từng bữa ăn
hay vật lộn với bệnh tật thì đồng vốn đến với con em họ khi đang theo học đại
học, cao đẳng thực sự là “phao cứu sinh”, giúp họ thoát khỏi nỗi lo thất học bởi
cái nghèo, thoát khỏi những nỗi buồn mà chỉ có người nghèo mới hiểu được khi
nghe tin con em mình đỗ đại học…
Đến được đúng lúc, đúng người, vốn tín dụng ưu đãi đối với HSSV đã thực
sự chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão lớn lao của biết bao thế hệ HSSV trên
ghế giảng đường. Những ước mơ tưởng chừng nhỏ bé đó chắc chắn sẽ tạo nên
một sức mạnh to lớn cho cả một thế hệ, cả một đất nước trong thế kỷ của tri thức,
của khoa học và công nghệ trên con đường hội nhập và phát triển.


Vương Thị Huệ

1

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2. Nội dung chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên
1.1.2.1. Phạm vi áp dụng
Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho HSSV có
hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của
HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm
sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại.
1.1.2.2. Đối tượng được vay vốn
- Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn (HCKK) theo học tại
các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
- Học sinh học nghề mồ côi cả cha lẫn mẹ không phân biệt độ tuổi (thành
niên hay không thành niên) đều được vay vốn.
- Trường hợp HSSV nhưng đồng thời là chủ hộ gia đình có đủ điều kiện vay
vốn thì được vay vốn.
- Các HSSV học trung cấp, cao đẳng học liên thông lên cao đẳng, đại học
được tiếp tục vay vốn.
- Các HSSV đang học trường này nhưng đỗ chuyển sang trường khác được
tiếp tục vay.

1.1.2.3. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với HSSV được thực hiện theo phương thức cho vay thông
qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ NHCSXH. Trường hợp HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp vay
vốn tại NHCSXH nơi mà nhà trường đóng trụ sở.
1.1.2.4. Điều kiện vay vốn
Để được vay vốn, HSSV phải có đủ các điều kiện sau:
Vương Thị Huệ

2

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- HSSV đang sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho
vay có đủ các tiêu chuẩn như mục 2.2.
Nơi cư trú hợp pháp của người vay vốn là nơi người đó thường xuyên sinh
sống. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người vay vốn theo quy định
thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống được UBND xã, nơi quản lý hộ gia đình
đang sinh sống xác nhận (trên mẫu số 03/TD).
- HSSV được vào học và đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
Cụ thể phải có một trong 02 loại giấy tờ sau:
+ Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có Giấy báo nhập học của nhà trường.

+ Đối với sinh viên năm thứ 2 trở đi phải có Giấy xác nhận của nhà trường
theo mẫu quy định (mẫu 01/TDSV).
- Là HSSV có HCKK được UBND cấp xã nơi hộ gia đình của HSSV sinh
sống.
1.1.2.5. Mức vốn cho vay
- Mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV được xác định căn cứ vào khả
năng tài chính của NHCSXH và nhu cầu vay vốn của người vay, nhưng không
vượt quá mức cho vay tối đa theo quy định của HĐQT NHCSXH công bố từng
thời kỳ.
Hiện nay, mức cho vay tối đa quy định đối với mỗi HSSV là
800.000đồng/tháng (8.000.000 đồng/năm học).
- Số tiền xem xét cho vay tối đa đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng
HSSV trong gia đình, mức vốn cho vay tối đa của NHCSXH, số tháng từng sinh
viên còn phải theo học tại trường kể từ ngày có nhu cầu vay vốn.

Vương Thị Huệ

3

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Đối với những HSSV thuộc diện được miễn, giảm học phí hoặc HSSV theo
học tại các trường Công an, Quân sự đã được miễn học phí và sinh hoạt phí thì loại
trừ không cho vay đối với số tiền đã được miễn, giảm học phí, sinh hoạt phí...
- Đối với HSSV thuộc đối tượng được vay vốn nhưng học hệ đại học tại

chức, đào tạo từ xa thì HSSV vẫn được vay, nhưng mức cho vay phải căn cứ vào
số tháng thực tế HSSV phải theo học tại trường, mức thu học phí của từng tháng,
chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại (nếu học tại
chức) để xem xét xác định mức cho vay
1.1.2.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong khế ước nhận
nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ:
a. Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV
được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập
(nếu có). Trong thời gian phát tiền vay, HSSV chưa phải trả nợ gốc và lãi. Lãi tiền
vay được tính từ ngày nhận món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc.
b. Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ
đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và ngân hàng thoả thuận thời hạn trả
nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời
gian trả nợ tối đa bằng hai lần thời hạn phát tiền vay.
- Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
Trường hợp, một hộ gia đình vay vốn để chi phí học tập cho nhiều HSSV
cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho
vay được xác định theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
Vương Thị Huệ

4

Mã sinh viên: 12401361



Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2.7. Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay đối với HSSV là 0,5%/tháng.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
1.1.2.8. Thu nợ gốc và lãi tiền vay
a. Thu nợ gốc
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong sổ
vay vốn.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn
trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
b. Thu lãi tiền vay:
- Lãi tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày
trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo tháng trong thời hạn
trả nợ.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu thu lãi đến đó;
trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước thu lãi sau.
c. Trường hợp sinh viên trả gốc trước hạn sẽ được hưởng chính sách giảm lãi của
nhà nước. Cụ thể như sau:
* Số tiền lãi được giảm khi trả nợ trước hạn:
Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả
nợ trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức sau:
Số tiền

Số tiền


lãi được = gốc trả nợ x
giảm

trước hạn

Lãi suất cho vay

Số ngày
trả nợ

x

trước hạn

(%/tháng)
30 ngày

5
x 0
%

Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng
ghi trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày
Vương Thị Huệ

5

Mã sinh viên: 12401361



Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại
Công văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về
Hướng dẫn thực hiện cho vay đối với HSSV.
1.1.2.9. Thủ tục và quy trình nghiệp vụ cho vay
a. Cho vay thông qua hộ gia đình: Như cho vay đối với hộ nghèo.
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD)
kèm Giấy xác nhận của nhà trường đối với sinh viên năm thứ hai trở đi (bản chính)
hoặc giấy báo nhập học đối với sinh viên năm thứ nhất (bản chính hoặc bản photo có
công chứng).
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận (mẫu 01/TDSV): Là các trường, cơ sở giáo
dục khác (gọi chung là các trường) thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được Bộ
GD&ĐT cho phép đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp. Các đơn vị tham gia liên kết
đào tạo, không trực tiếp cấp bằng tốt nghiệp cho HSSV thì không có thẩm quyền
xác nhận; Hiệu trưởng các trường có thể uỷ quyền cho trưởng phòng công tác
HSSV hoặc trưởng phòng đào tạo xác nhận; Các cơ sở đào tạo do thủ trưởng đơn
vị xác nhận; Các khoa thuộc một số trường đại học quốc gia Hà Nội, đại học Thái
Nguyên, đại học Đà Nẵng nếu có tài khoản, con dấu riêng được giám đốc đại học
uỷ quyền thì chủ nhiệm khoa xác nhận.
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD).
- Biên bản họp Tổ TK&VV (mẫu 10/TD).
- Thông báo phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
* Đối với hộ gia đình đã vay vốn cho HSSV nhưng năm học mới này có
thêm HSSV trúng tuyển, thủ tục cho vay được bổ sung thêm như sau:
Hộ vay lập Phụ lục Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01A/TD) đính kèm Giấy xác
nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi Tổ TK&VV.

b. Cho vay trực tiếp HSSV tại NHCSXH:
Vương Thị Huệ

6

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

HSSV mồ côi cả cha và mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không còn khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn
nhà trường đóng trụ sở.
Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có HCKK (bản chính) và giấy
báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng) gửi NHCSXH nơi nhà
trường đóng trụ sở.
Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và
thực hiện các nội dung khác theo qui định.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ưu đãi đối với học sinh
sinh viên
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
là những nhân tố rất quan trọng, tác động mạnh tới chất lượng hoạt động
tín dụng đối với HSSV. Thuộc nhóm này bao gồm nhiều nhân tố, chủ yếu bao
gồm:
1.2.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Một khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn
giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó

giúp NH mở rộng cho vay và ngược lại.
1.2.1.2. Môi trường kinh tế
Nếu trong môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, vấn đề giải quyết việc
làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm nói chung sẽ tăng
lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn Ngân hàng có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó
chất lượng tín dụng đối với HSSV sẽ có xu hướng tăng lên; và ngược lại.
1.2.1.3. Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an
toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói
chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối
Vương Thị Huệ

7

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV, nhận thức
chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới
chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Cho nên, việc tạo ra một Môi trường pháp lý
thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng. Môi
trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động Ngân hàng
đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành luật
pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe, Để làm được điều
này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng.
1.2.1.4. Năng lực, nhận thức của khách hàng

Năng lực của khách hàng là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng tín dụng của NHCSXH. Nếu khách hàng là người có năng lực tốt sau
khi ra trường, sẽ dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, do đó
khả năng trẻ nợ Ngân hàng cũng sẽ cao.
Nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản
vay cũng rất quan trọng, bởi nếu HSSV vẫn coi các khoản vay vốn từ NHCSXH
như là “lộc trời”, “của chùa” thì tất yếu họ không quan tâm đến việc trả nợ và vốn
vay có thể sẽ bị thất thoát, sử dụng sai mục đích.
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân PGD NHCSXH. Chúng
bao gồm một số nhân tố chủ yếu sau:
1.2.2.1. Chiến lược hoạt động của ngân hàng
Đây là nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định tới chất lượng tín dụng đối
với HSSV của NHCSXH. Bởi vì, nếu như Ngân hàng chỉ hoạt động mang tính
chất thụ động, không định hướng một cách cụ thể và có chiến lược hoạt động của
mình thì tất yếu Ngân hàng không thể nâng cao chất lượng hoạt động của mình,
trong đó có hoạt động tín dụng. Một khi chất lượng lĩnh vực hoạt động chính
không được chú ý thì hoạt động của Ngân hàng càng nhanh chóng trở nên bế tắc.
Điều này có nghĩa là trước hết Ngân hàng cần chú ý hoạch định một cách khoa
Vương Thị Huệ

8

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


học và khả thi chiến lược phát triển của mình, từ đó mới có thể đưa ra các phương
án thích hợp để hướng tới các đối tượng khách hàng trong ngắn hạn cũng như
trong dài hạn. Có như vậy, chất lượng tín dụng mới ngày càng được nâng cao.
1.2.2.2. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối với HSSV,
kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho vay được thực hiện, sự
bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng… Chính sách tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt động cho vay diễn ra
như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách tín dụng đề ra. Cho
nên, chính sách tín dụng cần phải được xây dụng hợp lý, có sự linh hoạt, vì nếu
cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng tín dụng.
1.2.2.3. Cơ sở vật chất
Trong điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề
để Ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật
chất trang thiết bị thiếu vốn thì ngay bản thân việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân
vốn tín dụng ưu đãi đã là khó khăn, bản thân nó cũng không kích thích cán bộ
nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Như ta đã biết, trong lĩnh vực
tài chính Ngân hàng có rất nhiều các loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau. Việc thực
hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép Ngân hàng tăng hiệu quả
hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng. Nhưng việc mở ra một loại hình dịch
vụ mới đòi hỏi chi phí rất cao. Điều này đặt ra một vấn đề, là nếu như Chính phủ
muốn duy trì sự hoạt động bền vững của NHCSXH để giải quyết có hiệu quả hơn
các vấn đề thuộc về chính sách xã hội thì trước hết cần đầu tư hiện đại hóa cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Đó cũng là cơ sở tăng
niềm tin cho các đối tượng chính sách về một sự cam kết mạnh mẽ của Chính phủ
trong cuộc chiến chống đói nghèo song hành với chiến lược tăng trưởng nền
khinh tế.
1.2.2.4. Phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong
Ngân hàng
Vương Thị Huệ


9

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Nói chung, phong cách của cán bộ nhân viên trong Ngân hàng tác động rất
lớn đến tâm lý của khách hàng. Nhìn chung, tâm lý của người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn, có con em theo học các trường cao đẳng, đại học, hay chính
những HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ trực tiếp đến vay vốn rất dễ mặc cảm, cho nên
tạo một sự quan tâm gần gũi hơn với các khách hàng của mình là rất cần thiết để
người nghèo coi NHCSXH thực sự là người bạn gần gũi và họ mới thực sự muốn
giữ chữ “tín” với Ngân hàng. Điều này rất quan trọng khi cho vay HSSV, một sự
cho vay nhưng tính đảm bảo trong tín dụng rất thấp. Do đó, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, năng lực cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ
nhân viên trong Ngân hàng là rất cần thiết. Nếu cán bộ, nhân viên lại thiếu tư
cách đạo đức hay hạch sách, vòi vĩnh khách hàng thì quả là rất khó đối với
NHCSXH để thực hiện mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của mình.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với học sinh, sinh viên
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
Bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Khả năng đáp ứng nhu cấu vốn vay của HSSV với thủ tục đơn giản, thuận
tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
Việc giải ngân vốn tín dụng nhanh chóng, thuận tiện để tạo niềm tin cho họ cũng
rất quan trọng, bởi vì đối tượng được vay không có tài sản đảm bảo, nếu không
tạo niềm tin cho họ về một sự gần gũi giữa Ngân hàng với họ thì khả năng rủi ro

tín dụng có nguy cơ sẽ tăng lên.
- Mức độ đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nếu
chất lượng tín dụng tốt, vốn cho vay đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đúng đối tượng
khách hàng sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của từng địa phương phát triển.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Thuộc nhóm này có một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Chỉ tiêu Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và sự tăng trưởng
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Tổng dư nợ cao và mức tăng trưởng
Vương Thị Huệ

10

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhanh cho thấy khả năng tiếp thị của Ngân hàng là tốt, thu hút ngày càng nhiều
khách hàng, thị phần ngày càng được mở rộng.
- Chỉ tiêu Hệ số sử dụng vốn vay:
Hệ số sử dụng vốn vay

=

Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh năng lực huy động và sử dụng vốn của Ngân hàng.

Tỷ lệ này càng cao phản ánh vốn sử dụng vào kinh doanh càng lớn, khả năng khai
thác vốn cao.
- Chỉ tiêu Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng

Doanh số thu nợ trong kỳ

=

Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định.
Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn vay Ngân hàng đã luân chuyển nhanh,
tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, khách hàng sử dụng vốn vay hiệu
quả, trả nợ đúng hạn.
-Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất
lượng tín dụng của Ngân hàng, nó cho phép lượng hóa độ rủi ro mà Ngân hàng
phải đối mặt. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ tín dụng của Ngân hàng có độ
an toàn cao và ngược lại. Theo thông lệ quốc tế, nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%
được coi là tín dụng có chất lượng tốt, trên mức này là có vấn đề.
- Chỉ tiêu Thu nhập từ hoạt động cho vay:

Vương Thị Huệ


11

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Tỷ trọng thu nhập TD

Luận Văn Tốt Nghiệp

=

Tổng thu lãi từ hoạt động TD
Tổng thu nhập

Vương Thị Huệ

12

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH

SINH VIÊN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI HUYỆN HẠ LANG
2.1. Một số vấn đề cơ bản về tín dụng:
2.1.1. Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhường
quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức
khác với thời hạn hoàn trả cùng với lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi món
vay nhất định. Như vậy, tín dụng bao hàm cả việc cho vay và đi vay. Nó ra đời, tồn
tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện nền kinh tế còn
tồn tại song song hàng hoá và quan hệ hàng hoá tiền tệ thì sự tồn tại của tín dụng là
một yếu tố khách quan. Như vậy, xét về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mượn
lẫn nhau có hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định đã được
thoả thuận giữa người vay và người cho vay.
Tuy nhiên, nếu chỉ gắn với một chủ thể là ngân hàng mà cụ thể là NHCSXH thì
tín dụng chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Có thể nói đây là hoạt động
quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo ra thu nhập từ lãi
lớn nhất và cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao nhất trong mọi hoạt động của
ngân hàng.
2.1.2. Phân loai tín dụng:
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
ra ngày 12 tháng 12 năm 1997, tại điều 49 quy định: Tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng cho tổ chức cá nhân dưới các hình thức: Cho vay, bảo lãnh chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của ngân hàng nhà nước
- Nếu phân theo hình thức tín dụng hiện nay có:
+ Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Vương Thị Huệ

13


Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình (cho khách hàng sử dụng uy tín của mình).
+ Chiết khấu thương phiếu: là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
+ Cho thuê tài chính: là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian thuê, khách hàng phải trả
cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
- Nếu phân loại theo tài sản bảo đảm thì tín dụng có thể được chia thành:
+ Tín dụng có tài sản đảm bảo (đảm bảo bằng tài sản hoặc bằng uy tín của
khách hàng).
+ Tín dụng không có tài sản đảm bảo: thường được áp dụng với khách hàng
có uy tín lâu năm, có quan hệ thường xuyên với ngân hàng và làm ăn có hiệu quả,
áp dụng cho các khoản vay theo chỉ định của Chính Phủ (cho vay đối với các đối
tượng chính sách).
- Nếu phân loại theo thời gian sử dụng tín dụng thì tín dụng được chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: dưới 12 tháng
+ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: từ 5 năm trở lên
Ngoài ra còn nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng nhưng những tiêu chí trên là
phổ biến và thường được áp dụng trong quá trình nghiên cứu, xem xét đến tín dụng
của Ngân hàng.

2.2. Thực trạng tín dụng đối với học sinh, sinh viên của phòng giao dịch Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Hạ Lang
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung của huyện có ảnh hưởng đến việc thực hiện
chương trình cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn
Hạ Lang là một huyện miền núi, gồm 19 xã trong đó có 23 xã đặc biệt khó
khăn, trình độ dân chí không đồng đều.
Trình độ dân trí trên địa bàn Hạ Lang được đánh giá thấp so với mặt bằng
chung của cả nước, tỷ lệ HSSV trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng và
Vương Thị Huệ

14

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trung học chuyên nghiệp thấp và thu nhập bình quân đầu người cũng thấp, do vậy
tỷ lệ gia đình HSSV có nhu cầu vay vốn trên địa bàn Hạ Lang so với toàn quốc
không lớn.
Đặc thù sinh hoạt của các hộ dân trên địa bàn huyện, đặc biệt tại các xã
thường sống khép kín, ít tham gia các hoạt động cộng đồng…. Chính quyền địa
phương có nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết về an sinh xã hội cũng là những
yếu tố gây ảnh hưởng đến việc triển khai chương trình cho vay HSSV (việc triển
khai cho vay và quản lý đối tượng cho vay gặp khó khăn…)
2.2.2. Kết quả thực hiện chương trình tín dụng qua 3 năm (2011-2013)
2.2.2.1. Nhận bàn giao từ Ngân hàng Công thương
Chương trình tín dụng đối với HSSV thực hiện từ năm 1998 thông qua

Ngân hàng Công thương, năm 2003, sau khi thành lập, PGD NHCSXH đã triển
khai nhận bàn giao và thực hiện cho vay HSSV. Số liệu nhận bàn giao như sau:
- Dư nợ: 956 triệu đồng với 157 HSSV có dư nợ.
Nợ quá hạn: 58 triệu đồng, 0,59% trên tổng dư nợ.
2.2.2.2. Kết quả sau 3 năm thực hiện
Qua 3 năm (2011-2013), chương trình cho vay HSSV trên địa bàn huyện
Hạ Lang có thể được chia thành 02 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn 1: Từ khi nhận bàn giao đến trước ngày 01/10/2011, NH cho
vay trực tiếp tới HSSV và bước đầu thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình.
PGD NHCSXH tiếp tục giải ngân HSSV tại 03 trường Đại học nhận bàn
giao từ ngân hàng Công thương, sau này mở rộng thêm cho vay trực tiếp tại 04
trường Đại học và bước đầu triển khai cho vay thông qua hộ gia đình, kết quả
như sau:
- Doanh số cho vay là: 5.355 triệu đồng với 669 HSSV vay vốn.
- Dư nợ 16.854 triệu đồng, tăng 1.963 triệu đồng (32,9%) so với dư nợ
nhận bàn giao.
Vương Thị Huệ

15

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Trong đó, Nợ quá hạn: 84 triệu đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn là 19,5%, tăng
15,1% (do NHCSXH chuyển nợ quá hạn nhận bàn giao từ Ngân hàng Công
thương)

* Giai đoạn 2: Từ 01/10/2011 đến 31/12/2013. Doanh số cho vay là 8.171
triệu đồng với 1089 hộ vay.
- Dư nợ cho vay là 22.693 triệu đồng, với số HSSV dư nợ là 2.010 HSSV
(tăng 5.839 triệu đồng ( tăng 135% ) so với thời điểm nhận bàn giao
* Kết quả cho vay HSSV qua 03 năm (2011-2013) cụ thể như sau:
Bảng 2.2.2.2.1: Bảng kết quả cho vay học sinh sinh viên giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cho vay
Trong đó: Nợ quá
hạn

2.197

2.928

3.773

8.898

146

193

534

873


4.688

7.403

10.602

22.693

35

19

24

78

(Nguồn tài liệu: báo cáo tổng kết giai đoạn 2011- 2013)
Qua bảng số liệu trên có thể nhận xét như sau:
- Doanh số cho vay: 8.898 triệu đồng (3.984 HSSV vay vốn)
- Doanh số thu nợ: 873 triệu đồng. Số HSSV đã tất toán nợ với NHCSXH:
793 HSSV.
- Dư nợ: 22.693 triệu đồng, với 2.010 HSSV còn dư nợ, tăng 11.372 triệu
đồng (69,4%) so với thời điểm nhận bàn giao.
Nợ quá hạn giảm là do ngay từ đầu năm PGD đã rà soát lại toàn bộ nợ quá hạn,
nhận bàn giao từ Ngân hàng nông nghiệp chuyển sang, lâu nay chưa có điều kiện,
thời gian để xủ lý. Chủ động đề ra kế hoạch, phối kết hợp với các tổ chức chính
Vương Thị Huệ

16


Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

trị - xã hội ở huyện nhận ủy thác cho vay, thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, đã
xử lý lập biên bản một số hộ vay, từ đó cũng ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và
ý thức trách nhiệm trong việc trả nợ, đồng thời theo dõi chặt chẽ, chỉ đạo quyết
liệt, đến nay những hộ có khả năng trả nợ cơ bản đã trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi
cho ngân hàng, trừ một số hộ vẫn cố tình dây dưa chây ỳ.
Nhưng đến năm 2013 nợ quá hạn lại tăng từ 19 triệu đồng lên 24 triệu đồng
tức là tăng 5 triệu, nguyên nhân là do sau khi ra trường số học sinh, sinh viên có
việc làm ngay mới đạt khoảng 30 - 40% nên việc trả nợ vay là khó. Để phấn đấu
giảm nợ quá hạn, nâng cao tỷ lệ thu lãi hàng tháng, ngân hàng phải luôn quan tâm,
duy trì tốt lịch giao dịch tại xã. Sau buổi giao dịch, đại diện Ngân hàng, chính
quyền địa phương, các tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức họp để cùng giải quyết ngay
những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các chương trình vốn. Qua
đó, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, đúng đối tượng và phát huy hiệu quả kinh tế, góp phần giảm tỷ lệ HSSV phải
bỏ học vì hoàn cảnh gia điình khó khăn.

Vương Thị Huệ

17

Mã sinh viên: 12401361



Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 2.2.2.2.2. Bảng kết quả cho vay HSSV thông qua ủy thác đầu tư cho các
tổ chức chính trị - xã hội giai đoạn 2011 - 2013
ĐVT: Triệu đồng
Tăng, giảm so
Năm 2011

Tổ chức hội

Dư nợ

Năm 2012
trong

Năm 2013

với

Trong

đó

Trong

đó Nợ

nợ


đó nợ

quá

quá

quá

Năm

Năm

hạn

2011

2012

hạn

Dư nợ

hạn

Dư nợ

1. Hội Phụ Nữ

26.031


92

33.119

26 38.892

264

7.088 5.773

2. Hội Nông Dân
3. Hội Cựu

22.440

141

27.324

122 28.663

355

4.884 1.339

Chiến Binh
4. Đoàn Thanh

13.996


115

17.252

72 18.785

149

3.256 1.533

4.145

7

5.149

88

1.004 1.086

66.612

355

82.844

Niên
Tổng Cộng


23

6.235

243 92.575

856 16.232 9.731

(Nguồn tài liệu: báo cáo tổng kết giai đoạn 2011 - 2013)
Dư nợ cho vay thông qua ủy thác các tổ chức chính trị - xã hội tăng qua các
năm cụ thể như sau:
Năm 2012 tăng 16.232 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011. Năm 2013 tăng
9.731 triệu đồng so với năm 2012. Ngân hàng Chính sách thực hiện cho vay các
chương trình tín dụng vốn chủ yếu thông qua ủy thác các tổ chức chính trị xã hội,
với dư nợ uỷ thác luôn chiếm trên 98% tổng dư nợ các chương trình vốn hàng năm.
Thực hiện các công đoạn uỷ thác, các tổ chức hội, nhất là các tổ tiết kiệm và vay
vốn ở các thôn, bản đã góp phần cùng với ngân hàng tuyên truyền, đưa chính sách
vốn kịp thời đến người dân, tạo điều kiện giải ngân cho vay thuận lợi và theo dõi
quá trình sử dụng vốn, thu lãi, thu nợ… Từ đó, các hội đã giúp Ngân hàng nắm

Vương Thị Huệ

18

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


tình hình sử dụng vốn, quản lý nguồn vốn đầu tư trong phát triển kinh tế, xã hội tại
các địa phương.
Song, trong quá trình thực hiện, một số tổ chức hội chưa thực sự quan tâm
đến các chương trình vốn, các tổ tiết kiệm và vay vốn ở một số địa phương hoạt
động còn yếu kém, chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm… dẫn đến tình trạng tồn
đọng vốn, nợ quá hạn, thu lãi không đạt và nợ xâm tiêu.
Tính đến cuối năm 2013, nợ quá hạn đã lên tới 856 triệu đồng, tăng 613 triệu
đồng so với thời điểm cuối năm 2012, trong đó nhiều nhất là Hội Nông Dân với số
tiền là 355 triệu đồng, hội Phụ Nữ 264 triệu đồng, Hội Cựu Chiến binh chiếm 149
triệu đồng, Đoàn Thanh Niên chiếm 88 triệu đồng.
Trước thực trạng đó, Ngân hàng chính sách cần tập trung các giải pháp nhằm
xử lý nợ quá hạn, nợ xâm tiêu và coi đây là một nhiệm vụ bức thiết trong những
tháng cuối năm. Ngân hàng cần chủ động, tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức chính trị xã hội tại các xã, để đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về
các chương trình vốn, kiện toàn lại các tổ tiết kiệm và vay vốn, đồng thời tiếp tục
tập huấn nâng cao nghiệp vụ quản lý vốn cho các tổ…
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với học sinh, sinh viên
tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Lang
Tại huyện Hạ Lang, những năm qua, PGD NHCSXH đã cho khoảng trên 8
ngàn sinh viên, học sinh vay học tập. Điều này thực sự có ý nghĩa, đã giúp hàng
ngàn em bước tiếp ước mơ đến trường.
Chính sách mới này của Thủ tướng Chính phủ đã mang lại hiệu quả to lớn,
cho tới nay vẫn chưa xảy ra trường hợp sinh viên nghèo nào phải bỏ học vì thiếu
tiền học phí và chi phí học tập, sinh hoạt tối thiểu.
Để đồng vốn đến được tay các hộ nghèo nhanh nhất, thuận tiện nhất và đến
với đúng đối tượng cần vay vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn thì PGD NHCSXH huyện
Hạ Lang cần đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng cho vay đối với
học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.


Vương Thị Huệ

19

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.4. Một số hạn chế và nguyên nhân
a. Về cơ chế, chính sách:
- Theo cơ chế hiện nay, việc triển khai chương trình cho vay đối với học sinh
viên được phối hợp thực hiện bởi nhiều cơ quan, tổ chức liên quan như: nhà trường,
chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội và trung tâm là NHCSXH, tuy
nhiên, sự liên kết của những tổ chức này còn khá “ lỏng lẻo ”, các thông tin liên quan
đến việc triển khai chương trình cho vay học sinh, sinh viên không được “ thông suốt”
dẫn đến nhiều “ kẽ hở ” trong quá trình triển khai cho vay;
- Việc triển khai cho vay HSSV thông qua các tổ TK&VV được thành lập tại
các khu dân cư thuộc quản lý của các tổ chức chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân) nhằm thực hiện mô hình “ xã hội hoá ”
các hoạt động tín dụng của NHCSXH. Thực tế triển khai qua hơn 02 năm cho thấy,
vẫn tồn tại sách nhiễu trong việc tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận vốn vay từ phía
cá biệt một số Hội đoàn thể cấp cơ sở như: thu thêm phí của người vay; việc triển khai
cho vay theo chủ nghĩa cá nhân...
b. Về nhận thức của các cơ quan triển khai thực hiện:
- Tại nhiều nơi, Chính quyền và Hội đoàn thể xã, còn chưa nhận thức đầy đủ về
chủ trương, chính sách tín dụng của Nhà nước đối với HSSV cũng như cơ chế cho vay của
NHCSXH, vì thế đã nảy sinh tâm lý e ngại không muốn triển khai hoặc mở rộng đối tượng

được vay vốn;
- UBND xã, phường tại một số nơi còn chưa nhận thức đúng đắn trong việc xác
nhận đối tượng vay vốn HSSV dẫn đến nhiều trường hợp phải thu hồi vốn trước hạn do
không đúng đối tượng được vay vốn sau quá trình kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức
năng, một phần trong số đó là những gia đình có liên quan đến cán bộ UBND xã.
- Các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình cho vay
chưa hiểu được rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của mình đến đâu trong cả quy trình cho vay nên
dẫn đến việc “lấn sân” một cách thái quá, gây nên những khó khăn cho gia đình sinh viên
trong quá trình làm thủ tục vay vốn.
Vương Thị Huệ

20

Mã sinh viên: 12401361


Khoa Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

c. Về nguồn vốn cho vay và khả năng thu hồi nợ - ý thức của người vay vốn:
- Do đặc thù của chương trình cho vay chủ yếu là các món vay trung hạn,
thời gian thu hồi cả gốc và lãi đều kéo dài (nhiều trường hợp trên 10 năm) nên
nguồn cho vay hàng năm đa phần là từ vốn bổ sung mới, vốn thu hồi cho vay quay
vòng là không đáng kể.
- Nhu cầu được vay vẫn đang gia tăng bởi mỗi năm có hơn một triệu sinh
viên mới được tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng, chưa kể số học sinh ở
các trường Trung cấp chuyên nghiệp. Vấn đề đáng lo lúc này là liệu số tiền đã
phát ra có thể thu hồi lại kịp thời hay không để tiếp tục đem đến cơ hội cho
những sinh viên nghèo sau này, khi mà người được vay thường không tính đến

phương án trả nợ.
d. Một số hạn chế khác:
- Cơ cấu cho vay chưa đồng đều: Số HSSV tiếp cận với vốn vay thuộc
nhiều nhóm ngành, hệ đào tạo khác nhau từ đại học, cao đẳng, trung cấp đến học
nghề dưới và trên một năm. Song dễ dàng nhận thấy sự chênh lệch rất lớn trong
cơ cấu dư nợ được chia theo nhóm hệ đào tạo. Đến nay đối tượng vay chủ yếu là
các gia đình có hoàn cảnh khó khăn vay vốn cho con đi học đại học, cao đẳng và
rất ít gia đình vay vốn cho con đi học trung học hay học nghề.
- Mức cho vay vẫn chưa phù hợp với giá cả thị trường liên tục tăng:
Hiện tại, nhiều trường đại học, cao đẳng đã tăng học phí, cộng với phí sinh
hoạt đắt đỏ, mức cho vay có thể được điều chỉnh trong trường hợp học phí hoặc
giá cả thị trường tăng, hiện nay rất nhiều sinh viên đề nghị là được vay 1,2 triệu
đồng/tháng, nhưng mức cho vay hiện nay vẫn là 800.000 đồng/tháng và lãi suất là
0,5%/tháng, tức 6%/năm.
- Ngoài tình trạng trên, một loạt những bất cập khác cũng nảy sinh trong
quá trình cho vay HSSV. Các kết quả kiểm tra tổng kết tại hơn 9.000 xã trong
tổng số 10.000 xã có đối tượng được vay vốn trên cả nước có đối tượng được vay
vốn trên cả nước, phát hiện 247 hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, 4.142 hộ
(chiếm tỉ lệ 0,35%) bình xét cho vay sai đối tượng và gần 2.970 hộ khác được
UBND cấp xã xác nhận sai đối tượng.
Vương Thị Huệ

21

Mã sinh viên: 12401361


×