Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu việt anh trong thời gian 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.4 KB, 44 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

Công ty cổ phần

VLĐ

Vốn lưu động

HTK

Hàng tồn kho

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSCĐ



Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DTT

Doanh thu thuần

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Bảng phân tích cơ cấu tài sản giai đoạn 2012-2014

Bảng 2.2

Bảng phân tích nguồn vốn giai đoạn 2012- 2014

Bảng 2.3

Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2012-2014

Bảng 2.4

Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ

Bảng 2.5


Tốc độ luân chuyển HTK

Bảng 2.6

Sức sinh lời của VLĐ

Bảng 2.7

Phân tích khả năng thanh toán

1

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng không thể thiếu để một doanh nghiệp
được hình thành, là điều kiện tiền đề của SXKD và là yếu tố cơ bản để doanh
nghiệp có thể tồn tại, phát triển. Trong đó, vốn lưu động thường được ví như
dòng máu luôn vận động tuần hoàn trong cơ thể doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp hoạt động được trơn tru, hiệu quả. Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý và
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của vốn lưu động, bằng những
kiến thức quý báu về tài chính doanh nghiệp, vốn lưu động được tích lũy trong
thời gian học tập tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Hội, cũng
như sau quá trình thực tập thiết thực, nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tể tại
Công ty TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh, em xin mạnh dạn lựa chọn
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh-Hà Nội”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung bài luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh trong thời gian 2012- 2014.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh-Hà Nội
Do trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài luận văn
này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Do đó, em
rất mong nhận được những ý kiến góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo, các cán
bộ trong công ty để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn, cũng như
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫnTS.Trần
Trọng Khoái cùng toàn thể các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty TNHH
đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều
kiện để em hoàn thành bài luận văn này.
2

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

3

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.
Một số nội dung cơ bản về VLĐ trong
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của VLĐ:
1.1.1.1. Khái niệm về VLĐ:

các doanh nghiệp:

Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.
Trong đó, tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nếu
như tư liệu lao động (công cụ lao động, máy móc, nhà xưởng,…) được dịch
chuyển dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tương đối dài, thì đối tượng
lao động (nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…) chỉ tham gia vào một chu kì sản

xuất và giá trị được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Xét về
hình thái biểu hiện, các đối tượng lao động trên được coi là các tài sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp, TSLĐ thường được chia thành TSLĐ sản xuất
và TSLĐ lưu thông:


TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,… và tài sản ở khâu sản xuất như bán



thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,…
TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền và các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình SXKD, các TSLĐ luôn vận động thay thế và chuyển hóa
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên, liên tục.
Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Vì vậy, để
hình thành các TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất
định. Số vốn ứng trước này được gọi là Vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá
trị TSLĐ trong doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
1.1.1.2.

Đặc điểm của VLĐ:

4

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
VLĐ là một yếu tổ quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh. Do bị chi phối bởi đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của doanh nghiệp
có các đặc điểm sau:


Trong một chu kì SXKD, VLĐ được chuyển hóa thành nhiều hình thái khác
nhau. Đầu tiên VLĐ thể hiện dưới hình thái vốn tiền tệ (T). Qua các giai đoạn
nó chuyển dần sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Cuối
cùng trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu với giá trị lớn hơn (T’). Quá trình này
diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ nên còn gọi là quá trình chu
chuyển của VLĐ. Chu kỳ vận động của VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng thanh
toán, hiệu quả SXKD và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và được thể
hiện bằng sơ đồ sau:
T–H

Tư liệu lao động
Đối tượng lao động - Sản xuất - H’ – T’
Sức lao động

Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ qua các giai
đoạn diễn ra nhanh hơn doanh nghiệp sản xuất: Từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái hàng hóa và trở về hình thái tiền tệ ban đầu nhưng với giá trị lớn hơn
(T – H – T’). Trong đó, T’>T → T’ = T + ∆t


VLĐ có thời gian luân chuyển tương đối ngắn, giá trị được chuyển một lần, toàn

bộ vào chi phí kinh doanh trong kỳ và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ
kinh doanh. Khi một chu kỳ kinh doanh kết thúc, VLĐ cũng hoàn thành một
vòng chu chuyển.
1.1.2. Phân loại VLĐ trong doanh nghiệp:
Phân loại VLĐ trong doanh nghiệp là việc làm cần thiết. Tuy việc phân
loại VLĐ chỉ mang tính chất tương đối nhưng nó giúp cho công tác quản lý
VLĐ đạt được hiệu quả tối ưu, đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn và đảm bảo khả năng thanh toán của công nợ ngắn hạn. Tùy
thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp phân chia VLĐ
theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại VLĐ thường
dùng:
1.1.2.1.

Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện:

5

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Dựa vào hình thái biểu hiện, VLĐ được chia thành 2 loại: Vốn bằng tiền
và vốn vật tư, hàng hóa.
a.

Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là bộ phận VLĐ trong doanh nghiệp tồn tại trực tiếp dưới


hình thái tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm:


Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt tại quỹ, vàng bạc, tiền gửi ngân
hàng không kỳ hạn, tiền đang chuyển, các loại chứng khoán như kỳ phiếu, tín
phiếu,… có kỳ hạn thanh toán không quá 3 tháng kể từ ngày doanh nghiệp mua.
Đây là loại tài sản dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác và dùng để trả
nợ. Do đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định trong kinh



doanh.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các chứng khoán đã mua có thời hạn
thanh toán trên 3 tháng đến 1 năm và các khoản tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn



đến 1 năm.
Các khoản phải thu: Công nợ phải thu của người mua, các khoản trả trước cho



người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
Các khoản khác: Chi phí trả trước, VAT được khấu trừ nhưng chưa nhận, các
khoản phải thu từ nhà nước, khoản tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán.
b. Vốn vật tư, hàng hóa:
Bao gồm giá trị của các loại hàng tồn kho như:







1.1.2.2.

Trị giá hàng mua đang đi trên đường.
Trị giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tồn kho.
Trị giá công cụ, dụng cụ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Trị giá thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán.

Phân loại theo vai trò VLĐ:
Xét theo tiêu chí từng loại VLĐ có vai trò gì trong các khâu của quá

trình kinh doanh, có thể chia VLĐ thành 3 loại: Vốn trong khâu dự trữ sản xuất,
vốn trong khâu sản xuất và vốn trong khâu lưu thông.

6

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
a. VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:Vốn nguyên liệu chí, vốn
nguyên liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn công cụ, dụng
b.


cụ.
VLĐ trong khâu sản xuất bao gồm:Vốn sản phẩm đang chế tạo, chi phí trả

c.

trước, chi phí chờ kết chuyển.
VLĐ trong khâu lưu thông bao gồm:Vốn thành phẩm,vốn bằng tiền, vốn

đầu tư tài chính ngắn hạn, vốn trong thanh toán (Nợ phải thu, tạm ứng,…)
1.1.2.3. Phân loại theo nguồn hình thành:
a. Nguồn vốn pháp định:
Đây là nguồn vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có theo quy định của
pháp luật. Tùy theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn này có thể do Nhà nước
cấp, xã viên, cổ đông đóng góp hoặc do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra.
b.

Nguồn vốn tự bổ sung:
Là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình vận hành, chủ
yếu được trích từ lợi nhuận để lại.

c.

Nguồn vốn liên doanh, liên kết:
Là nguồn vốn được hình thành do các bên liên doanh, liên kết góp vốn
và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

d.
e.


Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu.
Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về VLĐ thường xuyên trong doanh nghiệp. Nguồn vay có thể là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng khác hoặc của các tư nhân, đơn vị trong và ngoài
nước.
1.1.2.4. Phân loại theo
a. Vốn chủ sở hữu

quan hệ sở hữu vốn

Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu do các nhà đầu tư góp vốn
vào doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, định đoạt và sử dụng. Ngoài ra, nguồn
vốn này còn được hình thành từ lợi nhuận sau thuế.
b.

Vốn vay nợ
Vốn vay nợ là vốn đi vay từ các cá nhân, tổ chức tài chính, tín dụng… để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

7

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Nhu cầu và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
1.1.3.1 Nhu cầu VLĐ


Khoa Tài Chính

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là mức vốn lưu động cần thiết để
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục theo một
quy mô kinh doanh đã được xác định trước.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên có ý nghĩa quan trọng
đối với doanh nghiệp:
-Là cơ sở để huy động vốn lưu động đáp ứng vốn lưu động của doanh
nghiệp
-Là cơ sở để tổ chức sử dụng vốn lưu động, điều hòa vốn lưu động giữa
các khâu tránh tình trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn trong hoạt động
kinh doanh.
1.1.3.2 Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
a. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản xuất, khâu dự trữ
và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết trong mỗi khâu của
quá trình chu chuyển vốn lưu động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu
động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ bằng cách tập hợp nhu cầu vốn lưu
động trong các khâu.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể được
thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

8

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Trên cơ sở tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản
phải thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu vốn
lưu động

Mức dự trữ

=

hàng tồn kho

+

Khoản phải thu
từ khách hàng

Khoản phải
-

trả nhà cung


cấp
Nhu cầu vốn lưu động xác định theo phương pháp này có ưu điểm là

chính xác và phù hợp với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy, nó có hạn chế là việc tính toán tương đối
phức tạp, khối lượng tính toán nhiều nên không phù hợp thời gian kế hoạch hóa.
b.Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu
vốn.
Ở đây có thể chia làm hai trường hợp.
-Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu vốn theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh
thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Công thức:
Nhu cầu VLĐ
kỳ kế hoạch

=

DTT năm kế hoạch

x

Tỷ lệ VLĐ so vói DTT
năm trước


Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
-Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động
cho các thời kỳ tiếp theo.
Công thức:
9

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu
DTT năm
VLĐ năm kế =
kế hoạch
hoạch

x

Khoa Tài Chính
Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm
trước +/- Tỷ lệ tăng giảm nhu cầu
VLĐ năm kế hoạch

Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tốn kho, nợ phải thu từ

khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự
động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ
lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác
định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
-Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dư bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
-Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
-Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
Phương pháp có ưu điểm là đơn giản, thực hiện nhanh nhưng nhược điểm là
không chính xác. Vì vậy, phương pháp này được áp dụng chủ yếu đối với các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đã ổn định.
1.1.4. Bảo toàn VLĐ của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Khái niệm về bảo toàn VLĐ:

Bảo toàn VLĐ là hiện tại hóa giá trị VLĐ của doanh nghiệp theo tỷ lệ
lạm phát hiện hành. Bảo toàn vốn là bảo toàn sức mua của VLĐ cuối kỳ như lúc
bỏ vốn ra ở thời điểm đầu kỳ.
Hiểu một cách đơn giản hơn, bảo toàn VLĐ là đảm bảo số VLĐ thu hồi
sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục SXKD trong kỳ tiếp
theo, đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc đầu
tư thêm các trang thiết bị, máy móc,…phục vụ sản xuất.

10

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Mục tiêu của bảo toàn VLĐ nhằm giữ nguyên giá trị VLĐ, đảm bảo nhu
cầu SXKD của doanh nghiệp đc thực hiện bình thường và không gặp khó khăn
do thiếu vốn.
Một số phương pháp bảo toàn VLĐ gồm:
Tính vào chi phí SXKD theo tỷ lệ tương đương tỷ lệ lạm phát.
Nâng cao công suất khai thác và sử dụng các loại VLĐ.
Nâng cao năng lực quản trị tài chính doanh nghiệp của cán bộ quản lý và cán bộ






tài chính- kế toán.
Giảm chi phí quản lý để giá thành và giá bán không cao hơn chu kỳ sản xuất
trước.
1.1.4.2.

Nguyên tắc bảo toàn:
Các doanh nghiệp phải tự bảo toàn VLĐ ngay trong quá trình SXKD

trên cơ sở mức tăng, giảm giá TSLĐ thực tế tồn kho của doanh nghiệp ở các
thời điểm có sự thay đổi về giá.
Định kỳ tháng, quý, năm các doanh nghiệp phải xác định các khoản
chênh lệch giá TSLĐ thực tế tồn kho ở doanh nghiệp, bao gồm các khâu: vật tư
dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm (tính theo giá thành)

và chênh lệch tỷ giá số dư ngoại tệ (nếu có) để bổ sung VLĐ. Tổng số chênh
lệch giá (sau khi đã bù trừ giữa các khoản chênh lệch tăng và giảm) được hạch
toán bổ sung vào các nguồn VLĐ ngân sách cấp và doanh nghiệp tự bổ sung.
Việc phân định các khoản chênh lệch giá để bổ sung được căn cứ vào tỷ trọng
của từng nguồn trong tổng số VLĐ Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
Về hiện vật:
Tổng VLĐ đầu kỳ
Giá một đơn vị hàng hóa

=

Tổng VLĐ cuối kỳ
Giá một đơn vị hàng hóa

Về giá trị:
Phải xác định được số VLĐ phải đảm bảo đến cuối năm. Số phải bảo
toàn hàng năm về VLĐ của doanh nghiệp được tính theo công thức:

Hệbảo
số trượt
giá VLĐ
Số vốn đã được giao (hoặc đã được
toàn đầu
năm)của doanh nghiệp trong năm
Số vốn phải bảo toàn đến năm báo cáo
x
=
11
Sv: Trần Văn Tuấn


MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Trong đó:
Số vốn đã được giao là số VLĐ giao lần đầu cho doanh nghiệp đã được
xác định trong biên bản giao nhận vốn.
Số vốn được bảo toàn đầu năm là số vốn được giao nhận đã điều chỉnh
theo hệ số bảo toàn vốn đến đầu năm.
Hệ số trượt giá VLĐ được xác định theo nguyên tắc và do cơ quan chủ
quản, cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp. Hệ số trượt giá bình quân
của VLĐ được tính phù hợp với đặc điểm cơ cấu TSLĐ từng ngành, từng doanh
nghiệp trên cơ sở mức tăng, giảm giá thức tế cuối năm so với đầu năm của một
số vật tư chủ yếu tính theo cơ cấu kế hoạch của từng doanh nghiệp.
Ngoài hệ số trượt giá, số phải bảo toàn về VLĐ còn bao gồm số vốn ngân
sách cấp thêm hoặc coi như ngân sách cấp, hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong
năm.
1.1.4.3.

Sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ:
Trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ bảo toàn VLĐ, doanh nghiệp có

thể gặp phải một số trường hợp sau:


Trường hợp không bảo toàn được VLĐ do không có vật tư dữ trữ và do đó
không phát sinh chênh lệch thì doanh nghiệp có trách nhiệm tự bổ sung bằng

quỹ khuyến khích phát triển SX trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp. Nếu
quỹ này không đủ thì cơ quan tài chính cùng cơ quan quản lý cấp trên xem xét
cho trích thêm vào giá thành khoản còn thiếu. Khoản trích thêm này được tính



trong giá thành để xác định lợi tức chịu thuế.
Trường hợp VLĐ không được bảo toàn do không tính đủ khoản chênh lệch giá
vật tư, sản phẩm dơ dang, thành phẩm tồn kho thì phải bổ sung thêm các khoản
chênh lệch giá đó. Nếu số thiếu hụt nằm trong giá thành sản phẩm đã tiêu thụ thì



phải điều chỉnh tăng lại giá thành sản phẩm tiêu thụ, giảm lãi doanh nghiệp.
Trường hợp do mất mát, hư hỏng vật tư làm giảm VLĐ doanh nghiệp phải sử
dụng vốn tự có về đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp, trong đó có quỹ
khuyến khích phát triển SX để tự bù đắp.
12

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588




Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Trường hợp doanh nghiệp khó khăn trong việc tạo nguồn bảo toàn vốn thì trước
hết doanh nghiệp phải xử lý bảo toàn vốn ngân sách cấp. Nếu không có nguồn

quỹ khuyến khích phát triển SX để bổ sung vốn thì doanh nghiệp phải chuyển
phần vốn đã tự bổ sung sang bù đắp đủ cho vốn ngân sách cấp phải bảo toàn.
Trường hợp nguồn vốn để tự bổ sung không còn thì doanh nghiệp có trách
nhiệm tự bù đắp trong những năm sau, đồng thời phân tích nguyên nhân và truy



cứu trách nhiệm của giám đốc (nếu cần).
Trường hợp không bảo toàn đc vốn do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch họa,… không thể khắc phục được mặc dù doanh nghiệp đã có các biện
pháp dự phòng, thì được xem xét cụ thể để xử lý giảm vốn hoặc đưa vào lãi lỗ



theo các quy định hiện hành.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp có nhiều vật tư dự trữ vào các thời điểm tăng giá
(số VLĐ thực tế bảo toàn được cao hơn số vốn phải bảo toàn) thì doanh nghiệp
không phải nộp tiền sử dụng vốn đối với số VLĐ ngân sách cấp đã bao toàn cao
hơn. Tuy nhiên, không được tính khấu hao vượt quá mức quy định của Nhà
nước hoặc chiếm dụng vốn khách hàng để dự trữ vật tư ăn chênh lệch giá.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp có trách nhiệm phát triển
vốn trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển SX trích từ lợi nhuận để lại doanh
nghiệp và phần vốn khoa học cơ bản để lại dùng cho đầu tư xây dựng cơ bản.

1.2.

Hiệu quả sử dụng VLĐ và một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
trong các doanh nghiệp:
1.2.1.


Khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ:
Hiệu quả sử dụng VLĐ là tập hợp các tiêu chí chỉ rõ khả năng khai thác

và sử dụng các loại VLĐ trong một chu kỳ sản xuất, được đánh giá bằng sự gia
tăng của doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp so với chu kỳ SXKD trước.
Hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện qua việc tăng nhanh sự vận động của
vốn để với một số VLĐ nhất định có thể đạt được mức doanh thu cao hơn. Đây
là căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp và có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh
nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí, hạ giá thành sản
13

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
phẩm, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đầy tiêu thụ sản phẩm và thanh
toán công nợ một cách kịp thời.
1.2.2.
STT
1

Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ:
Chỉ tiêu
Số vòng quay
VLĐ


Công thức

Ý nghĩa

DTT trong kỳ

Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của VLĐ trong kỳ
phân tích. Hay phản ánh một đồng VLĐ bình quân
trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng DTT.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ VLĐ vận động càng
nhanh, đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận
trong doanh nghiệp

VLĐ sử dụng bình quân
trong kỳ(*)
(*) = (Giá trị TSNH đầu kì
+ Giá trị TSNH cuối kì) / 2

2

Kỳ luân chuyển
VLĐ

Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ

3

Mức tiết kiệm
VLĐ (Vtk)


M1 x (K1 – K0)
360
M1:DTT kỳ tính toán
K0, K1: Kỳ luân chuyển
VLĐ kỳ trước, kỳ này

4

Hệ số đảm
nhiệm của VLĐ

VLĐ sử dụng bình quần
trong kỳ
DTT trong kỳ

5

Hệ số sinh lời
của VLĐ

Lợi nhuận trước thuế (hoặc
sau thuế thu nhập)
VLĐ sử dụng bình quân
trong kỳ

1.2.2.1.

Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà
VLĐ quay được một vòng.

Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng
nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong
doanh nghiệp.

Là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do
tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước.

Là chỉ tiêu cho biết doanh ngiệp muốn có một đồng
DTT thì cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Đây là căn
cứ để đầu tư vào VLĐ sao cho thích hợp để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu này các thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
VLĐ càng cao.

Chỉ tiêu phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp).
Hệ số càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao.

Chỉ tiêu đánh giá ở khâu sản xuất:

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ở khâu thanh toán:
14

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

STT

Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

1

Hệ số khả
năng thanh
toán tổng quát

Tổng giá trị tài sản trong kỳ
Tổng nợ phải trả trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nói chung
tại một thời điểm nhất định.
Chỉ tiêu càng cao (≥ 1) chứng tỏ doanh nghiệp có
thể đảm bảo được các khoản nợ từ tài sản hiện có của
doanh nghiệp

2

Hệ số khả

năng thanh
toán nợ ngắn
hạn hiện thời

Giá trị TSNH trong kỳ
Nợ ngắn hạn trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi TSLĐ và
đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo được các
khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Chỉ tiêu càng cao (≥ 1), chứng tỏ TSNH của doanh
nghiệp đủ khả năng để chuyển đổi thành tiền để trả
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu quá cao có thể
dẫn đến doanh nghiệp bị ứ đọng tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn không cao.

3

Hệ số khả
năng thanh
toán nhanh nợ
ngắn hạn

Giá trị TSNH – Giá trị HTK
Nợ ngắn hạn trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi TSNH
thánh tiền sau khi trừ đi yếu tố HTK để trả các khoản
nợ ngăn hạn tới hạn trả.
Chỉ tiêu càng cao (≥ 0,75) chứng tỏ TSNH đủ khả

năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn sau
khi đã trừ đi giá trị HTK. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu quá
cao có thể dẫn đến ứ đọng tài sản, hiệu quả sử dụng
vốn không cao.

4

Hệ số khả
năng thanh
toántức thời nợ
ngắn hạn

Tiền và các khoản tương
đương tiền trong kỳ
Nợ ngắn hạn trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản
tiền và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn trong
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu càng cao (≥ 0,5) chứng tỏ tiền trong
doanh nghiệp đủ khả năng trả các khoản nợ ngắn
hạn, doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính trong việc
trả nợ.

5

Vòng quay các
khoản phải thu

Doanh thu

Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến
đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số này là
một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy
doanh thu trong kỳ chia cho số dư bình quân các
khoản phải thu trong kỳ.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng
tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh,
khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền
mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao
luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu
hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị
chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất
và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để
tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.

15

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
6


Kỳ thu tiền
trung bình

Khoa Tài Chính

365
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian
trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản
nợ từ khách hàng.
Xem xét cu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các
thời kì của một công ty là có hiệu quả nhất. Nếu
vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua
năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc
quản lí công nợ ở một công ty.

1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ở khâu dự trữ:
STT

Chỉ tiêu

Công thức

Ý nghĩa

1

Số vòng quay

HTK

DTT trong kỳ
Giá trị HTK bình quân
trong kỳ

Chỉ tiêu phản ánh trong kì phân tích vốn đầu
tư cho HTK quay được bao nhiêu vòng. Hay một
đồng HTK bình quân trong kì sẽ tham gia và tạo
ra bao nhiêu đồng DTT.
Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ HTK vận động
không ngừng, đây là nhân tố nhằm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.

2

Thời gian của
một vòng
quay HTK

Thời gian của kì phân tích
Số vòng quay HTK

Chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần thiết
mà HTK quay được trong một kì phân tích.
Chỉ tiêu càng thấp HTK vận động càng nhanh
và doanh nghiệp càng gia tăng được doanh thu và
lợi nhuận.

3


Hệ số đảm
nhiệm HTK

HTK bình quân trong kỳ
DTT trong kỳ

Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn có một
đồng DTT thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư cho
HTK.
Chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư cho HTK càng cao. Thông qua đó các nhà
quản trị kinh doanh có thể xây dựng kế hoạch về
dự trữ, thu mua, sử dụng hàng hóa, thành phẩm
một cách hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp:
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiêu các nhân
tố khác nhau. Những nhân tố này gây ra ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực. Vì vậy
để nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng
VLĐ nói riêng nhà quản trị phải xác định và xem xét các yếu tố tác động tới quá
trình SXKD để đưa ra các giải pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể xem xét dưới
2 góc độ:
16

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588



a.

Luận văn tốt nghiệp
Các nhân tố có thể lượng hóa:

Khoa Tài Chính

Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng VLĐ về mặt lượng như: DTT, hao mòn vô hình, VLĐ
bình quân trong kì,… Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố, chúng ta giả sử
các nhân tố khác không thay đổi.
b.

Các nhân tố phi lượng hóa:
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng VLĐ là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm các



1.3.
1.3.1.

nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan:
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ chế chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước đối với lĩnh vực doanh nghiệp
đang hoạt động.
Tình hình lạm phát, thị trường và sự tăng trưởng nền kinh tế.

Tình hình kinh tế, chính trị xã hội trong và ngoài nước.
Những rủi ro không thể dự tính hết: Thiên tai, hỏa hoạn,…
Ảnh hưởng từ sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Nhân tố chủ quan:
Trình độ quản lý vốn kinh doanh của nhà điều hành doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức, quản trị nhân sự và tổ chức quá trình luân chuyển hàng hóa.
Khả năng xác định nhu cầu VLĐ.
Ảnh hưởng từ thua lỗ kéo dài trong kinh doanh làm thất thoát VLĐ.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và nhà cung cấp.
Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp:
VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ cũng làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng lên. Bên cạnh
đó, đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, cho phép sử dụng linh hoạt trong
quá trình SXKD, từ đó tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn, dẫn đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc phần lớn vào công tác quản
lý và sử dụng VLĐ. Việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ sẽ đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra liên tục, sinh lời và tái sản
xuất, mở rộng quy mô.
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp đánh giá
chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua đó cho phép nhà quản trị có cái nhìn chính xác, toàn diện về
17

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính
tình trạng vốn của đơn vị nhằm đưa ra các biện pháp, chủ trương đúng đắn, phù
hợp, kịp thời để có thể tối đa hóa lợi nhuận trong doanh nghiệp.

1.3.2.

Đối với người lao động:
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, sự vận động của
VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao thì doanh thu càng lớn, càng tiết kiệm được vốn, giảm
chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là tiền đề để nâng cao phúc lợi cho người
lao động, kích thích tăng năng suất lao động và không ngừng cải thiện đời sống
của công nhân xí nghiệp.

1.3.3.

Đối với Nhà nước:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói
riêng không chỉ có ý nghĩa đối với cá nhân doanh nghiệp, tập thể người lao động
mà còn đem lại lợi ích to lớn đối với Nhà nước.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp
phát, hỗ trợ vốn, tạo môi trường pháp lý theo những nguyên tắc và phương thức
nhất định để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Đồng thời, phản ánh
những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối
và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà
nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định. Khoản khuế này phụ
thuộc trực tiếp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp chủ
động nâng cao được hiệu quả sử dụng VLĐ, góp phần làm tăngdoanh thu, khoản

thuế nộp cho ngân sách Nhà nước sẽ tăng,và ngược lại.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề hết sức quan trọng
và cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa:



Tạo điều kiện giảm giá thành sản phẩm và giảm giá bán, tăng khả năng cạnh



tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó thực hiện tốt nghĩa vụ tài
chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước).
18

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588




Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Tăng tích lũy cho doanh nghiệp và tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao
động.

19

Sv: Trần Văn Tuấn


MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Tài Chính

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
ANH HÀ NỘI
2.1. Một số nét khái quát về Công ty TNHH ĐT và XNK Việt Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh được thành lập năm
2002 theo giấy phép kinh doanh số: 0303000064 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 09 tháng 12 năm 2002. Một số thông tin
chung về Công ty:
-

Trụ sở chính: 19 Bà Triệu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Tên giao dịch: Công ty TNHH đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh.
Điện thoại: (04) 33.931.159.
Mã số thuế: 0104257627
Vốn điều lệ: 20.000.000.000đ
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Trịnh Viết Ngọ.
Giám đốc điều hành trực tiếp: Ông Trịnh Tuấn Việt.
Qua hơn 10 năm hoạt động, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế,

Công ty đầu tư và xuất nhập khẩu Việt Anh đã nỗ lực đứng vững và làm quen

với nền kinh tế thị trường nhằm phát triển hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ
nội địa.
Năm 2006, Công ty ĐT và XNK Việt Anh xuất khẩu trực tiếp các sản
phẩm may mặc đạt tiêu chuẩn chất lượng cao sang thị trường các nước Đông
Âu.
Từ năm 2011 đến nay, Công ty đã có hơn 18 bạn hàng thường xuyên như:
Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Nga, Trung Quốc, Bỉ, Thụy Sĩ,
Đức, Pháp…

BAN GIÁM ĐỐC
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ĐT và XNK Việt Anh

Phòng Kế Phòng
Toán Hành Chính
Phòng Kế Hoạch
Phòng KỹPhòng
ThuậtXuất Nhập
PhòngKhẩu
QLý ChấtXưởng
LượngSản Xuất
20

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Tài Chính

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty ĐT và XNK Việt Anh)


Ban Giám đốc gồm:
Giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước Pháp luật; tổ chức và điều hành
mọi hoạt động của Công ty theo nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành
viên; chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của Công ty và trách nhiệm trước



Nhà nước về chấp hành luật pháp trong Công ty.
Phó giám đốc: Do giám đốc công ty đề nghị và được HĐQT bổ nhiệm, có trách
nhiệm tham mưu cùng giám đốc quản lý và điều hành công ty trong các lĩnh vực
được phân công và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của
mình.

-

Phòng Tài chính – Kế toán: Căn cứ vào kế hoạch thực hiện SXKD để lập kế
hoạch huy động vốn phù hợp cho HĐSX. Chịu trách nhiệm tổ chức, sắp xếp,

-

thực hiện công tác kế toán theo quy định Nhà nước.
Phòng Hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy hành chính;
chịu trách nhiệm quản lý lực lượng công nhân viên và các vấn đề hành chính
trong Công ty.


-

Phòng Kỹ thuật: Nghiên cứu thực hiện chủ trương, biện pháp kỹ thuật ngắn và
dài hạn. Theo dõi, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào tiên tiến vào thiết kế, chế tạo

-

sản phẩm và áp dụng công nghệ mới vào dây chuyền SX.
Phòng Xuất Nhập khẩu: Tham mưu trong công tác, thủ tục liên quan đến lĩnh
vực xuất nhập khẩu theo quy định của Pháp luật.

-

Phòng Quản lý chất lượng:Xây dựng, sửa đổi, theo dõi thực hiện hệ thống
quản lý chất lượng tại đơn vị; giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá
trình SX.
21

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


-

Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Xưởng sản xuất: Bao gồm 1 tổ cắt, trải vải; 12 chuyền may và 1 tổ đóng gói
hoàn thiện tiến hành thực hiện công tác cắt may, gia công, hoàn thiện, đóng gói
sản phẩm theo quy trình và sự chỉ đạo của Ban quản lý.

2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng VKD tại Công ty ĐT và XNK Việt Anh
2.2.1.Tình hình VKD của Công ty
a. Phân tích cơ cấu Vốn kinh doanh
Bảng 2.1:Cơ cấu Vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2012

Tiêu chí

Số
tiền

Tổng số vốn
kinh doanh
A.Vốn lưu
động
B.Vốn cố
định

43.19
2
16.71
2
26.48
0

2013


2014

2013 / 2012

2014 / 2013

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

100

39.289

100

53.721


100

-3.903

-9,04

14.432

36,73

38,69

14.268

36,32

22.869

42,57

-2.444

-14,62

8.601

60,28

61,31


25.021

63,68

30.852

57,43

-1.459

-5,51

5.831

23,30

Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)

Chênh
lệch

22

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Tỉ lệ
(%)


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty ĐT và XNK Việt Anh)
Qua Bảng 2.1, ta thấy quy mô Vốn kinh doanh của Công ty có sự biến
động. Năm 2013 tổng giá trị Vốn kinh doanh so với năm 2012 giảm 3.903 triệu
đồng, tốc độ giảm 9,04%. Đây là năm kinh tế trong nước và thế giới gặp nhiều
khó khăn, nên việc thu hẹp quy mô kinh doanh của Công ty là điều dễ hiểu. Tuy
nhiên, tổng giá trị Vốn kinh doanh năm 2014 của Công ty tăng khá cao so với
năm 2013( tăng 14.432 triệu đồng, tương ứng với tỉ lệ tăng 36,73%); chứng tỏ
trong năm 2014 hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối tốt. Trong đó:
-Đối với VLĐ: VLĐ năm 2012 là 16.712 triệu đồng chiếm 38,69% trong
tổng tài sản của công ty. Năm 2013 là 14.268 triệu đồng giảm 2.444 triệu so với
năm 2012 tương ứng mức giảm là 14,62%. Đến năm 2014 VLĐ của công ty
tăng mạnh đạt 22.869 triệu đồng tăng 8.601 triệu đồng so với năm 2013 tương
ứng với 60,28%.
-

Đối với VCĐ:
Quy mô VCĐ cũng có sự tăng giảm qua từng năm, chủ yếu là do sự thay

đổi TSCĐHH. Trong năm 2014, công ty đã tiến hành mua sắm thêm một số
TSCĐ phục vụ cho HĐSXKD làm cho TSCĐHH tăng nhanh. Cụ thể là năm
2013 VCĐ của công ty giảm 1.459 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng
5,51%. Nhưng đến năm 2014, VCĐ tăng lên 5.831 triệu đồng tương ứng mức
tăng là 23,3% so với năm 2013 và đạt 30.852 triệu đồng.


23

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


Luận văn tốt nghiệp
b.Phân tích nguồn vốn kinh doanh của Công ty

Khoa Tài Chính

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012 –
2014
ĐVT: Triệu đồng
2012

Năm
Số
tiền

Tiêu chí

2013

Tỉ
trọng
(%)


Số
tiền

2014

Tỉ
trọng
(%)

Số
tiền

2013 / 2012

Tỉ
trọng
(%)

Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)


-4.190

-15,08

12.760

54,09

A.Nợ phải trả

27.779

64,32

23.589

60,04

36.349

I.Nợ ngắn hạn

23.581

84,89

14.01
4

59,4


19.68
9

54,16

-9.567

-40,57

5.675

40,49

5.013

21,26

3.007

21,46

5.424

27,55

-2.006

-40,02


2.417

80,38

17.178

72,85

9.188

65,56

8.568

43,52

-7.990

-46,51

-620

-6,75

87

0,37

59


0,42

397

2,02

-28

-32,18

338

572,88

1.077

4,57

1.414

10,09

1.740

8,84

337

31,29


326

1,63

105

0,44

184

1,31

670

3,4

79

75,24

486

264,13

121

0,51

162


1,15

2.890

14,68

41

33,88

2.728

1.683,9

4.198

15,11

9.575

40,6

16.66
0

45,84

5.377

128,08


7.085

73,92

15.413

35,68

15.700

287

1,86

1.672

10,65

15.320

99,4

15.448

93

0,6

252


43.192

100

39.289

1.Vay và nợ
ngắn hạn
2.Phải trả cho
người bán
3.Thuế và các
khoản phải nộp
Nhà nước
4.Phải trả người
lao động
5.Chi phí phải
trả
6.Các khoản
phải trả, phải
nộp NH khác
II.Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở
hữu
I.Vốn chủ sở
hữu
II.Nguồn kinh
phí và quỹ khác
TỔNG
NGUỒN VỐN

KINH DOANH

39,96
98,39
1,6
100

17.372

67,66

2014/2013

32,34

17.255

99,33

128

0,83

1.807

11,70

117

0,67


159

170,97

-135

-53,57

-3.903

-9,04

14.432

36,73

53.721

100

(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán CT ĐT và XNK Việt Anh)
Từ số liệu Bảng 2.2, ta thấy Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty giai
đoạn 2012 – 2014 có sự biến động nhẹ. Năm 2012 tổng nguồn vốn là 43.192
triệu đồng, sang năm 2013 tổng nguồn vốn của công ty giảm 3.903 triệu đồng
tương ứng với mức giảm 9,04% so với năm 2012 và đạt 39.289 triệu đồng. Đến
năm 2014 tổng nguồn vốn là 53.721 triệu đồng tăng 14.432 triệu đồng tương
ứng với mức tăng 36,73% so với năm 2013.Trong đó:
24


Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588




Luận văn tốt nghiệp
Khoa Tài Chính
Nợ phải trả trong ba năm đều chiếm trên 60% tổng nguồn vốn. Cụ thể, năm
2012 là: 64,32%, năm 2013 là: 60,04%, năm 2014 là: 67,66%. Xét về sự tăng
giảm của nợ phải trả thì năm 2013 giảm hơn so với năm 2012 là 4.190 triệu
đồng tương ứng 15,08%. Đến năm 2014 nợ phải trả đã tăng 12.760 triệu đồng



tương ứng với 54,09%. Trong đó:
Nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng khá lớn trong nợ phải trả và có sự tăng giảm qua ba
năm. Năm 2013 nợ ngắn hạn là 14.014 triệu đồng giảm 9.567 triệu đồng, tương
ứng với tỉ lệ giảm 40,57%. Tuy nhiên, năm 2014 nợ ngắn hạn tăng mạnh, mức
tăng là 5.675 triệu đồng, tương ứng tăng 40,49% so với năm 2013; chủ yếu do
tăng khoản vay nợ ngắn hạn; các khoản nợ phải trả tăng cao vì năm 2014 là thời



điểm công ty phải đặt cọc quỹ đất 2.782 triệu đồng .
Nợ dài hạn liên tục tăng trong ba năm. Năm 2013 tăng 5.377 triệu đồng, tương
ứng tăng 128,08%so với năm 2012 và năm 2014 tiếp tục tăng 7.085 triệu đồng,




tương ứng tăng 73,92% so với năm 2013.
Nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng dần trong ba năm: Năm 2013 là 15.700
triệu đồng tăng 287 triệu đồng, tương ứng 1,86% so với năm 2012; năm 2014 là
17.372 triệu đồng tiếp tục tăng 1.672 triệu đồng, tương ứng tăng 10,65% so với
năm 2013. Tuy nhiên, xét về tổng thể, tổng nguồn vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỉ
trọng tương đối thấp. Cụ thể, tỉ trọng trong ba năm lần lượt là 35,68% , 39,96%
và 32,34%. Vì vậy, Công ty nên huy động thêm vốn chủ sở hữu để nâng cao khả
năng tự chủ, đồng thời đảm bảo được an toàn về mặt tài chính.
c. Tình hình sử dụng Vốn lưu động của Công ty
Bảng 2.3: Cơ cấu vốn lưu động sử dụng tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Tiêu chí
Tổng số vốn
lưu động
I.Tiền và
tương đương
tiền

2012

2013

2014

2012 / 2011

2013 / 2012


Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Chênh
lệch

Tỉ lệ
(%)

Chênh
lệch

Tỉ lệ

(%)

16.71
2

100

14.268

100

22.869

100

-2.444

-14,62

8.601

60,28

1.027

6,14

465

3,26


1.531

6,69

-562

-54,72

1.066

69,63

25

Sv: Trần Văn Tuấn

MSV: 11A08588


×