Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bảo hiểm thất nghiệp trong luật việc làm từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.19 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN ANH MINH

B¶O HIÓM THÊT NGHIÖP TRONG LUËT VIÖC LµM
Tõ THùC TIÔN TØNH QU¶NG NINH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ DUNG


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo độ chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Anh Minh




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 7
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP........................................................ 12
1.1.

Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 12

1.1.1.

Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp ....................................................................... 12

1.1.2.

Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp .................................................................. 15

1.1.3.

Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp ...................................................................... 16

1.2.


Pháp bảo hiểm thất nghiệp ................................................................................... 18

1.2.1.

Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ..................................................... 18

1.2.2.

Nguyên tắ c điều chỉnh pháp luật bảo hiể m thấ t nghiêp̣ .................................. 18

1.2.3.

Nội dung pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ........................................................ 22

1.3.

Pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về bảo hiểm thất nghiệpError! Bookmark not de

1.3.1.

Pháp luật của Nhật Bản về bảo hiểm thất nghiệp Error! Bookmark not defined.

1.3.2.

Pháp luật của Nam Phi về bảo hiểm thất nghiệp . Error! Bookmark not defined.

1.3.3.

Pháp luật của Canada về bảo hiểm thất nghiệp ... Error! Bookmark not defined.


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRONG
LUẬT VIỆC LÀM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI
TỈNH QUẢNG NINH ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.

Thực trạng các quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc làmError! Bookmark not defin

2.1.1.

Đối tƣợng tham gia bảo hiể m thấ t nghiêp̣ ............ Error! Bookmark not defined.

2.1.2.

Điều kiện hƣởng trợ cấp thất nghiệp .................... Error! Bookmark not defined.


2.1.3.

Chế độ bảo hiểm thất nghiệp ................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.4.

Quỹ BHTN và quản lý quỹ..................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.5.

Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệpError! Bookmark not defined.


2.1.6.

Giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thất nghiệp ... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng NinhError! Bookmark not defined.

2.2.1.

Sơ lƣợc về tình hình kinh tế - xã hội và tình trạng thất nghiệp tại tỉnh
Quảng Ninh ............................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.2.

Thực tiễn thực hiện BHTN tại tỉnh Quảng Ninh . Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................... Error! Bookmark not defined.

Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM
THẤT NGHIỆP TRONG LUẬT VIỆC LÀM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NINHError! Bookmark not defined
3.1.

Yêu cầu của việc hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật
Việc làm và nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh
Quảng Ninh ............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.


Kiến nghị hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc
làm ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1.

Về đối tƣợng tham gia bảo hiểm thất nghiệp ....... Error! Bookmark not defined.

3.2.2.

Về thủ tục hƣởng bảo hiểm thất nghiệp ............... Error! Bookmark not defined.

3.2.3.

Về việc hỗ trợ học nghề, tƣ vấn giới thiệu việc làmError! Bookmark not defined.

3.2.4.

Về Quỹ bảo hiểm thất nghiệp ................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.5.

Về việc giải quyết quyền lợi cho ngƣời lao động .. Error! Bookmark not defined.

3.2.6.

Về việc xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệpError! Bookmark not defined.

3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh

Quảng Ninh ............................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN.............................................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 25
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BLHS:

Bộ luật hình sự

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

LĐTBXH: Lao động - thương binh và xã hội
NLĐ:

Người lao động


NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

TCTN:

Trợ cấp thất nghiệp

TNHS:

Trách nhiệm hình sự


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Error!
Tỷ lệ thất nghiệp phân theo thành thị và nông thôn tỉnh
Bảng
Bookmark
Quảng Ninh qua các năm, giai đoạn 2010 – 2014 (đơn vị:
2.1.
not
%)
defined.


Bảng
Tình hình tham gia BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
2.2.

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng
Tình hình biến động về TCTN
2.3.

Error!
Bookmark
not
defined.

Bảng
Tình hình lao động được tư vấn giới thiệu việc làm
2.4.

Error!
Bookmark
not
defined.

Error!
Bảng Tình hình lao động đang hưởng TCTN tham gia hỗ trợ học Bookmark

2.5. nghề
not
defined.

Bảng
Tình hình thu chi BHTN trên địa bàn tỉnh
2.6.

Error!
Bookmark
not
defined.


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Error!
Biểu đồ Thống kê số người nộp hồ sơ hưởng TCTN và số người Bookmark
2.1. có quyết định hưởng TCTN (người)
not
defined.

Biểu đồ
Tình hình lao động hưởng TCTN được hỗ trợ học nghề

2.2.

Error!
Bookmark
not
defined.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà bấ t kỳ quố c gia nào trên
thế giới cũng phải đương đầu. Thất nghiệp cũng là một hiện tượng khách quan và
được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường. Thất nghiệp có tác
động lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi quốc gia,
thất nghiệp đẩy NLĐ vào tình cảnh túng quẫn, lãng phí nguồn lực xã hội, gia tăng
tỷ lệ tội phạm, là một trong những nguyên nhân cơ bản khiến nền kinh tế bị đình
trệ. Do đó, BHTN được xem như là một chính sách quan trọng hàng đầu trong việc
giải quyết tình trạng thất nghiệp. BHTN được xây dựng và thực hiện với mục đích
bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi bị mất việc làm, đồng thời tạo điều kiện để
NLĐ có cơ hội t́im
̀ kiếm được việc làm mới trong thời gian sớm nhất.
Việt Nam là nước thực hiện chính sách pháp luật về BHTN tương đối muộn
so với nhiều quốc gia khác trên thế giới. Đến năm 2006, BHTN mới được quy định
trong Luật BHXH và có hiệu lực thi hành từ năm 2009. Sau hơn 5 năm thực hiện,
về cơ bản BHTN đã đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra, đảm bảo ổn định cuộc
sống cho NLĐ bị mất việc. Tiếp đến năm 2013, sau khi đã xem xét và tiếp thu ý
kiến, Nhà nước đã chuyển phần BHTN từ Luật BHXH năm 2006 sang quy định
trong Luật việc làm năm 2013. Theo đó, BHTN mang tính chất chủ động trong
việc bảo đảm việc làm, đời sống cho NLĐ tham gia BHTN mà bị mất việc làm

nhanh chóng tìm được việc làm, trở lại thị trường lao động. Tuy nhiên kể từ khi
thực hiện theo Luật việc làm tới nay, chính sách BHTN cũng đã bộc lộ những thiếu
sót, tồn tại không chỉ về các quy định pháp luật mà còn trong thực tiễn thực hiện
BHTN. Điển hình là những bất cập về đối tượng tham gia, điều kiện hưởng, thủ tực
thực hiện, hay các hoạt động hỗ trợ học nghề, tư vấn – giới thiệu việc làm. Bên
8


cạnh đó, tình trạng vi phạm pháp luật về BHTN vẫn còn xảy ra khá nhiều gây thiệt
hại chủ yếu cho NLĐ.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, một đầu tàu
của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Quảng Ninh tập trung khá nhiều khu công nghiệp lớn, các nhà máy xí
nghiệp, chính vì vậy vấn đề việc làm luôn được hết sức quan tâm. Tỉ lệ thất nghiệp
được theo dõi sát sao theo từng năm để điều chỉnh và quản lý chế độ BHTN. Qua
hơn 6 năm thực hiện, BHTN trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của
NLĐ, NSDLĐ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần quan
trọng trọng việc bảo đảm thu nhập của NLĐ và giúp họ sớm tìm được việc làm trở
lại. Tuy nhiên, do là một chính sách tương đố i m ới nên trong quá trình áp dụng và
thực hiện pháp luâ ̣t BHTN t ại Quảng Ninh vẫn còn n hiề u thiế u sót và ha ̣n chế như
quy định về điều kiện tham gia, trình tự thủ tục, nhận thức của NLĐ về các quyền
lợi được hưởng khi hưởng TCTN; tình trạng NSDLĐ nợ đóng BHTN. Việc tìm ra
những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trạng trên là điều hết sức cần thiết
để BHTN có thể phát huy được vai trò và ý nghĩa vốn có trong thực tiễn.
Chính vì vậy , tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật
Việc làm từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ luật học cho mình
với mu ̣c đích tìm ra những nguyên nhân vướng mắc, tồn tại trong quá trình áp
dụng những quy định pháp luật về BHTN qua góc nhìn c ủa tỉnh Quảng Ninh, và từ
đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về BHTN và nâng cao hiệu quả

thực hiện BHTN tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp vấn đề thất nghiệp được đươ ̣c đề câ ̣p tới
như 1 trong vấ n đề quan tro ̣ng của an sinh xã hô ̣i và quan ni ệm thất nghiệp không
9


gắn với chủ nghĩa xã hội mà chủ yếu diễn ra ở các nước phương Tây . Chỉ từ khi
chúng ta chuyển đổi từ nề n kinh tế k ế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường nhiề u thành phầ n và đ ặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu
vực năm 1998 thì vấn đề nghiên cứu thất nghiệp và BHTN mới thực sự được đặt
ra. Có khá nhi ều nhà khoa học tâ ̣p trung nghiên cứu vấ n đề này v ới các bài viết,
chuyên đề chuyên sâu. Cụ thể:
- Giáo trình, sách tham khảo: Bao gồm giáo trình luật an sinh xã hội của một số
cơ sở đào tạo luật học, như: Giáo trình luật an sinh xã hội Việt Nam của Đại học Luật
Hà Nội năm 2013; Giáo trình bảo hiểm của Đại học Kinh tế quốc dân hà Nội năm
2004, Giáo trình bảo hiểm xã hội của Đại học Lao động - xã hội năm 2011… Sách
tham khảo “Pháp luật an sinh xã hội - những vấn đề lý luận và thực tiễn” Nguyễn
Hiền Phương. Theo đó, các công trình này có đề cập đến một số nội dung liên quan
đến BHTN và pháp luật về BHTN.
Đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn: Các đề tài khoa học cấp bộ,
cấp cơ sở, luận án, luận văn cũng có đề cập đến nội dung BHTN và pháp luật về
BHTN tại Việt Nam. Các đề tài nghiên cứu khoa học có thể kể đến như đề tài khoa
học: “Giải pháp về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của Bộ Lao động, thương
binh và xã hội, năm 1996; Đề tài khoa học: “Hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã
hội” của Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2005. Các luận án, như: Luận án “Chế
độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của tác giả Lê
Thị Hoài Thu, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2004; Luận án “Cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Hiền Phương, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2009.

Ngoài ra là các bài viết đăng trên tạp chí chuyên ngành về an sinh xã hội, với
những phân tích tương đối chuyên sâu và có nhiều so sánh tham khảo với pháp luật
nước ngoài. Đó là: “Một số vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp” của tác giả Trần Thị
Thúy Lâm, đăng trên Tạp chí Luật học số 3/2004; “Điều kiện, thời gian và mức
10


hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của TS Lê Thị Hoài Thu, đăng
trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 4/2005; “Những vấn đề cần quan tâm khi
xây dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp” của Trần Thị Diệu Hồng, đăng trên
Tạp chí Lao động và xã hội, số 260/2005; “Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
trong Công ước của Tổ chức lao động quốc tế ILO và một số nước trên thế giới”
của tác giả Lê Thị Hoài Thu; “Tham gia bảo hiểm thất nghiệp có lợi cho cả người
lao động và người sử dụng lao động” của tác giả Đặng Quang Điều đăng trên Tạp
chí Lao động và xã hội, số 355/2009; “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp sau 3 năm
thực hiện ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Dung đăng trên Tạp chí Luật học, số
9/2012; “Nhìn lại 5 năm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam”,
Lê Thị Thanh Hà, Tạp chí qu ản lý nhà nước, số 7/2014. Ngoài việc xây dựng hệ
thống một số vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu này, ở các mức độ khác
nhau, đã đi sâu phân tích những bất cập trong quy định của pháp luật BHTN và
thực tiễn thực hiện ở Việt Nam, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật BHTN.
Tuy vậy, theo tìm hiểu và khảo cứu của tác giả thì chưa có công trình nào ở
cấp luận văn nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật BHTN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Từ đó tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc
làm từ thực tiễn Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn để góp phần củng cố và làm rõ
hơn những vấn đề lý luận về BHTN, những quy định của pháp luật hiện hành về
BHTN cũng như thực tiễn thực hiện các quy định này tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu với mục đích làm rõ những vấn đề chung về BHTN,

khái quát hệ thống pháp luật về BHTN ở Việt nam hiện nay và đánh giá thực trạng
quá trình áp dụng BHTN tại tỉnh Quảng Ninh từ đó nhận ra những mặt làm được
và những khiếm khuyết còn tồn đọng để có hướng kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện
pháp luật. Từ mục tiêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây:
11


Một là, nghiên cứu để làm sáng tỏ một số vấn đề chung về thất nghiệp,
BHTN, pháp luật về BHTN.
Hai là, phân tích thực trạng pháp luật hiện hành về BHTN ở Việt Nam và
thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN tại tỉnh Quảng Ninh. Qua
đó, rút ra những điểm tích cực, những điểm còn tồn tại, bất cập trong các quy định
của pháp luật cũng như thực tiễn thực hiện pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Ba là, đề xuất kiến nghị sửa đổi một số quy định của pháp luật hiện hành về
BHTN và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các quy định của pháp luật về BHTN trong
Luật Việc làm bao gồm: đối tượng tham gia BHTN, điều kiện hưởng BHTN, các
chế độ của BHTN, quỹ BHTN, xử lý vi phạm pháp luật về BHTN và giải quyết
tranh chấp trong lĩnh vực BHTN; cùng với đó là việc tâp trung phân tích, đánh giá
thực tiễn thực hiện pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời có
sự tham khảo pháp luật quốc tế về BHTN để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở của phương pháp luận về chủ nghĩa
Mác – Lênin kết hợp với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Bên cạnh đó
luận văn cũng tham khảo quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách BHTN ở
Việt Nam. Ngoài ra, những phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế, xã hội phù
hợp với từng vấn đề của đề tài cũng được vận dụng như: phân tích, tổng hợp, so

sánh, chứng minh, đối chiếu, thống kê, dự báo khoa học.. Các phương pháp này có
thể được sử dụng riêng rẽ hoặc có thể được kết hợp với nhau để làm sáng tỏ một
vấn đề cụ thể.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
12


Về ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ hơn nữa vấn đề cơ bản về thất
nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp. Cùng với đó phân tích thực trang pháp luật về
BHTN theo Luật Việc làm tại Việt Nam hiện nay và thực tiễn thực hiện BHTN tại
tỉnh Quảng Ninh để từ đó tìm ra những bất cập, hạn chế còn tồn tại.
Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có giá trị như một tài liệu tham khảo về vấn
đề BHTN tại Việt Nam. Đồng thời luận văn đưa ra một cái nhìn bao quát về việc
thực hiện BHTN tại Quảng Ninh, giúp các cơ quan quản lý tại địa phương này có
thể xem xét nghiên cứu để có thể ngày càng hoàn thiện chính sách BHTN tại nơi
đây.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật bảo hiểm
thất nghiệp.
Chương 2: Thực trạng các quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Việc
làm và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện quy định về bảo hiểm thất nghiệp
trong Luật Việc làm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện bảo hiểm thất nghiệp
tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
VÀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề chung về bảo hiểm thất nghiệp

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Mỗi một quốc gia khi phát triển kinh tế đều gặp phải những thách thức và
khó khăn chung, bao gồm các vấn đề về tài chính, lạm phát, thâm hụt ngân sách,
cho đến thực trạng thất nghiệp, nhu cầu giải quyết việc làm. Trong vài năm trở lại
13


đây tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng và khó kiểm soát. Theo bản báo cáo
“Vấn đề việc làm thế giới năm 2014” của ILO thì số người thất nghiệp trên toàn
cầu đã đạt đến con số 203,2 triệu người, dự báo sẽ tăng lên đến 213 triệu người vào
năm 2019 [34]. Tác động của thất nghiệp tới các quốc gia là rất lớn, làm thay đổi
cơ cấu nền kinh tế, gia tăng lạm phát, ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của
NLĐ. Không những thế, nó còn gây ra bất ổn trong xã hội, gia tăng tỷ lệ tội phạm.
Chính vì vậy, để giải quyết tình trạng thất nghiệp thì mỗi quốc gia đều có những
chính sách riêng ví dụ chính sách về tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao mức sống của
NLĐ, chính sách về dân số như hạn chế việc di dân từ nông thôn về thành thị, các
chính sách pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và môi trường làm việc,
nâng cao trình độ, tay nghề của NLĐ, chính sách về BHTN. Trong các chính sách
trên thì BHTN đóng vai trò quan trọng nhất, là “xương sống” trong việc giải quyết
tình trạng trạng thất nghiệp đang xảy ra.
Trên thế giới, vấn đề BHTN bắt đầu được ghi nhận trong các văn bản pháp
lý của các quốc gia kể từ sau cuộc Đại cách mạng công nghiệp lần thứ 2 vào cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi mà khoảng thời gian này là sự bùng nổ của nạn thất
nghiệp, sự phân hóa giai cấp, tầng lớp sâu sắc. Quốc đầu tiên áp dụng và thực hiện
chính sách pháp luật về BHTN là Vương Quốc Anh, bắt đầu thực hiện từ năm
1911, tiếp theo là Italia. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ thực hiện vào năm 1935, Cộng
hòa Pháp thực hiện năm 1958, Trung Quốc bắt đầu thực hiện năm 1986 [18]. Tính
đến nay đã có hơn 70 quốc gia thực hiện chế độ BHTN. BHTN không chỉ là một
chính sách riêng của bất kỳ quốc gia nào mà nó còn được thừa nhận trong cộng
đồng quốc tế.

Công ước số 102 của ILO có quy định rằng BHTN là một trong chín nhánh
của BHXH. Xuất phát từ khái niệm của BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp nhữn rủi ro do mất việc làm thông qua một
quỹ chung từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, góp phần làm ổn định đời
14


sống của NLĐ và gia đình họ. Một khi NLĐ bị rủi ro mất việc làm, nghĩa là khả
năng lao động của họ không được sử dụng, thì họ được trợ cấp BHXH. Và chính
trợ cấp BHXH này được cho là TCTN. Từ góc độ này, BHTN được xem như là
một phần của BHXH. Do đó, ở khá nhiều quốc gia trên thế giới thì BHTN là một
trong các nhánh nằm trong hệ thống BHXH như Anh, Mỹ, Thụy Điển [26]. Tuy
vậy ở một số quốc gia khác, xuất phát từ quan điểm cho rằng, bảo hiểm chỉ mang
tính chất thụ động, hỗ trợ tạm thời cho NLĐ trong giai đoạn khó khăn sau khi mất
việc làm mà không toát lên được vai trò thực sự của BHTN là giảm tình trạng thất
nghiệp thông qua việc nhanh chóng giúp NLĐ quay lại thị trường lao động và sớm
tìm kiếm được việc làm bằng các chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho
NLĐ. Canada, Hàn Quốc là những quốc gia quy định BHTN nằm trong hệ thống
pháp luật về việc làm hay điển hỉnh cho quan điểm này là Nhật Bản, họ đã quy
định vấn đề BHTN nằm trong Luật Bảo hiểm việc làm.
Tại Việt Nam, trước đây thì chúng ta theo trường phái Anh, Mỹ, Thụy Điển
khi quy định BHTN nằm trong hệ thống BHXH. Theo Từ điển tiếng việt, BHTN
được hiểu là sự “bảo đảm những quyền và lợi ích cho NLĐ, công nhân, viên chức
khi không làm việc do bị mất việc làm” [33, tr.34]. Các quan điểm trên mới chỉ đề
cập BHTN như một chế độ trợ cấp về tài chính cho NLĐ khi bị mất việc làm, điều
này đã bó hẹp BHTN như một là chế độ BHXH mà không làm rõ được hết vai trò
quan trọng của BHTN trong thực tế là thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề,
giảm thất nghiệp, tìm và tạo việc làm cho NLĐ.
Sau nhiều năm thực hiện BHTN trong thực tiễn và đồng thời nhận được
những ý kiến đóng góp khác nhau từ những học giả, nhà nghiên cứu về lĩnh vực

thất nghiệp, nhà nước đã có điều chỉnh mang tính đột phá khi chuyển toàn bộ chế
độ BHTN quy định ở Luật BHXH năm 2006 sang Luật Việc làm năm 2013. Chúng
ta đã tiếp thu và bước đầu áp dụng theo mô hình BHTN của Nhật Bản. Khoản 4
Điều 3 Luật Việc Làm năm 2013 đã định nghĩa BHTN là “chế độ nhằm bù đắp một
15


phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc
làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ BHTN”. Xét cho đến cùng thì BHTN
không phải là biện pháp giải quyết hậu quả thất nghiệp một cách bị động, mà
BHTN có vai trò chủ động trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu ngành nghề,
giảm thất nghiệp, giúp NLĐ nhanh chóng tìm được việc làm.
1.1.2. Đặc điểm của bảo hiểm thất nghiệp
Xuất phát từ việc phân tích khái niệm BHTN chúng ta có thể thấy BHTN
mang một số đặc điểm chung của một chế độ nằm trong BHXH đồng thời nó cũng
mang một số đặc điểm đặc thù khác có tính chất của chế độ việc làm, góp phần tạo
nên một sự thống nhất trong quan hệ của chế độ an sinh xã hội với vần đề việc làm.
Thứ nhất, đối tượng áp dụng chế độ BHTN chỉ là những người trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động và tham gia vào các quan hệ lao động nhưng do
một lý do nào đó mà mất việc làm, tạm thời không có việc làm cho dù đang tích
cực tìm kiếm việc làm. So với các chế độ khác của BHXH thì đối tượng áp dụng
của BHTN hẹp hơn khá nhiều.
Thứ hai, BHTN mang tính chất bắt buộc, đây là một trong nhiều điểm chung
của các chế độ BHXH. Tính bắt buộc thể hiện qua 3 khía cạnh chính chủ thể đóng,
mức đóng, phương thức đóng. Chủ thể bắt buộc tham gia BHTN thường là NLĐ và
NSDLĐ, bên cạnh đó ở một số quốc gia, Nhà nước cũng là đối tượng bắt buộc
tham gia BHTN. Còn về mức đóng và phương thức đóng cũng bị ràng buộc bởi
những quy định theo một mức cụ thể và cách thức nhất định. Các bên tham gia
không có quyền lựa chọn mức đóng và phương thức đóng BHTN.
Thứ ba, NLĐ và NSDLĐ tạo lập nên một quỹ tài chính tập trung, đồng thời

quỹ này có sự hỗ trợ một phần cũng như sự bảo trợ từ phía nhà nước. Quỹ này hoạt
động theo một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ BHXH là lấy số đông bù
số ít, có vai trò hỗ trợ một phần cho NLĐ và gia đình NLĐ khi họ mất việc làm,
giúp họ ổn định cuộc sống, nhanh chóng tìm được việc làm mới.
16


Thứ tư, BHTN không chỉ nhằm mục đích thu và chi trả TCTN, mà nó còn đưa
ra các biện pháp để giúp người lao đông nhanh chóng quay lại thị trường lao động.
Vì vậy cơ quan BHTN phải vừa có nghĩa vụ nhận đăng ký thông tin BHTN, kiểm tra
các điều kiện của NLĐ trước khi chi trả TCTN, vừa cung cấp và cập nhật thông tin
về thị trường lao động việc làm nhằm giúp NLĐ tìm được công việc phù hợp với
khả năng và những yêu cầu của bản thân.
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
* Đối với người lao động
Với bất kỳ NLĐ nào, họ đều có nhu cầu tìm cho mình một công việc ổn
định, phù hợp với trình độ, khả năng của bản thân, nhất là những công việc nhẹ
nhàng nhưng có mức lương cao nhằm duy trì cuộc sống ở mức cơ bản so với mức
sống chung của toàn xã hội. Khi NLĐ không may gặp rủi ro và mất việc làm thì
BHTN sẽ chịu trách nhiệm trong việc chi trả trợ cấp thông qua một khoản tiền nhất
định giúp NLĐ ổn định cuộc sống và có thể tránh rơi vào tình trạng cùng cực,
nghèo khó. Khoản tiền trợ cấp tuy không quá lớn những cũng là một khoản hỗ trợ
về mặt tài chính nhằm làm đảm bảo sự “cân bằng” trong cuộc sống của NLĐ khi bị
thất nghiệp.
Bên cạnh đó, BHTN không chỉ dừng lại ở việc bù đắp thu nhập, mà còn giúp
NLĐ sớm quay trở lại thị trường lao động và nhanh chóng tìm được việc làm phù
hợp thông qua hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm hay đào tạo nghề. Đây chính là
điểm đặc thù của BHTN so với các chế độ khác của BHXH, mang bản chất đặc
trưng của chế độ việc làm. Ngoài ra, NLĐ bị thất nghiệp còn được hưởng nhiều
quyền lợi khác từ BHTN như được đóng bảo hiểm y tế trong thời gian bị thất

nghiệp hay được bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm
cho NLĐ. Đây là một trong giải pháp hữu hiệu trong việc phòng ngừa từ xa tình
trạng thất nghiệp có thể xảy ra.
* Đối với người sử dụng lao động
17


Ngoài việc hỗ trơ cho NLĐ bị thất nghiệp, BHTN cũng đem lại một số lợi
ích cho NSDLĐ. BHTN giúp cho NSDLĐ không phải bỏ ra một khoản chi phí quá
lớn để giải quyết chế độ cho người bị mất việc làm. Nhờ đó, NSDLĐ có thể cân
bằng các khoản tài chính khác, góp phần ổn định doanh nghiệp. Đồng thời trong
quá trình lao động, một khi NSDLĐ tham gia đóng một cách tích cực và đầy đủ thì
tâm lý của NLĐ sẽ được ổn định hơn khá nhiều, họ sẽ không quá lo lắng nếu chẳng
may bị mất việc làm, và khi đó chất lượng và công việc sẽ tăng lên đáng kể và
NSDLĐ sẽ được hưởng lợi rất nhiều, doanh nghiệp sẽ trên đà ngày càng phát triển.
Thực chất đây là mối quan hệ cả hai bên đều có lợi, do đó không có lý do gì mà
NSDLĐ không tham gia đóng BHTN. Đây cũng vừa là quyền lợi và trách nhiệm
của họ.
Mặt khác, việc cung cấp thông tin, tư vấn đào tạo cho NLĐ bị thất nghiệp
tìm việc làm, giúp cho NSDLĐ, những người có nhu cầu lao động và những người
thất nghiệp, đang có nhu cầu tìm việc làm, có nhiều cơ hội gặp nhau hơn. Xuất
phát từ nguyên tắc có cung thì ắt sẽ có cầu, BHTN như là một cầu nối trong việc
tạo lập mối quan hệ giữa những NLĐ bị thất nghiệp với NSDLĐ. Từ đó, NSDLĐ
được đáp ứng nhu cầu lao động phù hợp với mong muốn, yêu cầu công việc mà họ
đề ra.
* Đối với nhà nước và xã hội
Đối với bất kỳ quốc gia nào, một khi tình trạng thất nghiệp gia tăng thì đồng
nghĩa với việc nền kinh tế đang suy thoái, nguồn nhân lực bị lãng phí quá mực, các
giá trị sản phẩm và dịch vụ cũng sụt giảm nghiêm trọng đồng thời nó cũng là
nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát, mất cân đối cơ cấu kinh tế. Do đó

việc thực hiện chế độ BHTN góp phần giải quyết có hiệu quả tình trạng thất
nghiệp, giảm tải các gánh nặng về tài chính cho các vấn đề xã hội và mục tiêu xa
hơn và quan trọng hơn là đảm bảo ổn định cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Ngoài ra, thất nghiệp gia tăng sẽ dẫn đến tình trạng mất thu nhập đột ngột và
18


đương nhiên khi thất nghiệp kéo dài thì người lao động sẽ gặp khó khăn về mặt tài
chính[30, tr.78], dẫn đến việc phát sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, trộm cắp, mại
dâm.. Đây là “mầm mống” gây bất ổn chính trị – xã hội ở bất kỳ quốc gia nào. Vì
vậy, BHTN cũng có một vai trò không nhỏ trong việc ổn định cuộc sống cho NLĐ
trong thời gian bị thất nghiệp cũng như góp phần ổn định trật tự an ninh – xã hội.
1.2. Pháp bảo hiểm thất nghiệp
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Từ khái niệm, đặc điểm và vai trò của BHTN, đồng thời trên cơ sở quy định
của pháp luật, có thể hiểu khái niệm pháp luật BHTN là tổng thể các quy phạm
pháp luật do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ về việc đóng góp và sử
dụng quỹ BHTN, chi trả trợ cấp thất nghiệp để bù đắp thu nhập cho NLĐ bị mất
việc làm và thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhằm đưa người thất nghiệp trở lại thị
trường lao động và tìm được việc làm.
Pháp luật BHTN, kể từ khi xuất hiện đến nay, luôn phát huy tác dụng
trong việc tạo cơ sở pháp lý để các bên quan hệ BHTN thực hiện các nghĩa vụ
đóng phí BHTN để được hưởng chế độ khi bị mất việc làm. Đồng thời pháp luật
BHTN luôn là hình thức bảo hiểm bắt buộc, theo đó NLĐ và NSDLĐ khi đủ
điều kiện bắt buộc phải tham gia đóng phí vào quỹ BHTN, nhằm để tạo điều
kiện vật chất và tinh thần cho NLĐ khi bị mất việc làm không có thu nhập.
1.2.2. Nguyên tắ c điều chỉnh pháp luật bảo hiểm thấ t nghiê ̣p
Nguyên tắc diều chỉnh pháp luật BHTN là khung pháp lý chung mang tính
chấ t chủ đa ̣o , định hướng và chi phố i toàn b ộ các quy phạm pháp luật về BHTN .
Vì BHTN là mô ̣t phầ n không thể thiế u trong chế đô ̣ an sinh


– xã hội nên B HTN

phải tuân theo những nguyên tắc chung c ủa pháp luâ ̣t an sinh xã hô ̣i . Các nguyên
tắc này gồm có:
* Nguyên tắc đầu tiên là bảo đảm sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham
19


gia BHTN
BHTN là mô ̣t phầ n không thể thiế u trong chế đô ̣ an sinh x ã hội của bất kỳ
quố c gia nào và mô ̣t trong những nguyên tắ c cực kỳ quan tro ̣ng của chế đ ộ an sinh
– xã hội là bảo đảm sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia , do đó nguyên tắ c
này cùng là nguyên tắc thứ yếu của BHTN . Nguyên tắ c này xuấ t phát từ sự tương
trơ ̣ giữa những người tham gia , đă ̣t lơ ̣i ích cô ̣ng đồ ng , tâ ̣p thể lên trên lơ ̣i ích của
mô ̣t cá nhân cu ̣ thể hay nói cách khác là lấ y số đông bù số it́ . Một nguyên tắc thể
hiện rõ tính nhân văn xã hội.
Theo nguyên tắ c này , không phải bấ t kỳ ai đã tham gia BHTN cũng đươ ̣c
hưởng các chế đô ̣ của BHTN . Nế u như vâ ̣y thì dường như có sự bấ t công không
công bằ ng đố i với tấ t cả những người đã tham gia và đóng bảo hiể m theo thời hạn
quy đinh.
̣ Tuy nhiên đó chỉ là mô ̣t góc nhiǹ mang tiń h chấ t “ngắ n ha ̣n” , không đảm
bảo tính chất lâu dài . Khi người lao đô ̣ng gă ̣p rủi ro và bi ̣mấ t viê ̣c làm thì BHTN
như là chiế c phao cứu sinh giúp ho ̣ ta ̣m ổ n đinh
̣ cuô ̣c số ng trong mô ̣t khoảng thời
gian nhấ t đinh
̣ . Mọi người tham gia đều phải ý thức được rằng càng nhiều người
tham gia thì gánh n ặng đóng góp phí đối với từng người càng có cơ hội để giảm
xuống. Ngược lại, khi NLĐ gặp rủi ro, phần ho ̣ đươ ̣c hưở ng từ đó mà có điều kiện
để tăng lên.

Chính vì vậy , viê ̣c tham gia BHTN là điề u kiê ̣n bắ t buô ̣c đố i với không
chỉ riêng NLĐ mà cả người sử dụng lao động khi họ giao kết hợp đồng
có sự chung tay và chia sẻ của một cả cộn

. Chỉ khi

g đồ ng thì BHTN mới thực sự hiê ̣u

quả.
* Nguyên tắc thứ hai là mức đóng BHTN dựa trên cở sở tiề n lương của
người lao động
Khác với các loại bảo hiểm dân sự hay thương mại , thì bảo hiểm thất nghiệp
mang tính chấ t của chế đô ̣ an sinh – xã hội. Trong khi các loa ̣i bảo hiể m kia bảo
đảm về tài sản hay tính ma ̣ng thì bảo hiể m thấ t nghiê ̣p la ̣i đảm bảo cho người lao
20


đô ̣ng về vấ n đề tài chính mà cu ̣ thể phầ n thu nhâ ̣p

[11]. Mức thu nhâ ̣p đươ ̣c bảo

hiể m chính là mức tiền lương hay mức tiền công hàng tháng do nhà nước quy định
thố ng nhấ t.. Vấ n đề tiề n lương luôn luôn là mô ̣t trong những vấ n đề đươ ̣c quan tâm
hàng đầu trong bất kỳ bản hợp đồng lao động hay hợp đồng việc làm nà o. Chỉ khi
xác định rõ mức tiền lương dựa trên tính chất công việc và khả năng của người lao
đô ̣ng thì chúng ta mới có thể quy đinh
̣ đươ ̣c mức đóng bảo hiể m thấ t nghiê ̣p.
Về cơ bản, mức đóng bảo hiể m thấ t nghiê ̣p dựa trên cơ sở

tiề n lương của


người lao đô ̣ng . Nế u NLĐ thuô ̣c đố i tươ ̣ng thực hiê ̣n chế đô ̣ tiề n lương do nhà
nước quy đinh
̣ thì tiề n lương hàng tháng đóng bảo hiể m thấ t nghiê ̣p là tiề n lương
theo nga ̣ch, bâ ̣c và các khoản phu ̣ cấ p chức vu ̣ và thâm niên công tác , còn đối với
trường hơ ̣p NLĐ đóng theo mức do người sử du ̣ng lao đô ̣ng đề ra thì tiề n lương
hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương đã được thống nhất trong hợp
đồ ng lao đô ̣ng mà người lao đô ̣ng và người sử dụng lao động đã ký trước đó.
* Nguyên tăc thứ ba là mức hưởng của BHTN được tính trên cơ sở mức
đóng, thời gian đóng BHTN
Nguyên tắ c này dựa trên mố i quan hê ̣ giữa sự đóng góp và hưởng thu ̣ của
NLĐ, có đóng thì mới có hưởng . Tuy nhiên cầ n phải có sự tương xứng về tỷ lê ̣
đóng góp và hưởng thu ̣ nhằ m ta ̣o ra sự công bằ ng

, hơ ̣p lý cho người lao đô ̣ng

cũng như đảm bảo sự an toàn và ổn định của quỹ BHTN tránh tình trạng nhà
nước phải bù đắp và hỗ trợ quá nhiều . Nhà nước phải tính toán như thế nào cho
phù hợp để mức hưởng có thể đáp ứng được mức sống tối thiểu của người lao
đô ̣ng và ta ̣o ra những điề u kiê ̣n phù hơ ̣p và thuâ ̣n lơ ̣i cho ho ̣ trong viê ̣c t

ìm kiếm

viê ̣c làm nhằ m nhanh chóng thoát khỏi tình tra ̣ng thấ t nghiê ̣p

. Nhà nước cũng

phải làm sao để cân đối giữa mức hưởng và thời gian hưởng

, không để tiǹ h


trạng người lao động được hưởng trợ cấp quá thấp trong khoảng t

hời gian ngắ n

vì nếu không thì họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc ổn định cuộc sống và
21


nhanh chóng tìm đươ ̣c viê ̣c . Hay nế u để người lao đô ̣ng đươ ̣c hưởng trơ ̣ cấ p cao
trong mô ̣t khoảng thời gian dài thì sẽ lañ g phí tiề

n của trong viê ̣c chi trả BHTN

cũng như sẽ sinh ra tâm lý ỷ lại và “lười” lao động ở họ .
Ngoài ra nguyên tắc này cũng có mối quan hệ khăng khít với nguyên tắc
chia sẻ rủi ro , lấ y số đông bù số ít . BHTN không chỉ mang tính chấ t kinh tế thông
qua các khoản trơ ̣ cấ p thấ t nghiê ̣p mà nó còn mang tính chấ t xã hô ̣i sâu sắ c , có sự
chung tay góp sức của cả cô ̣ng đô ̣ng nhằ m giúp người lao đô ̣ng vươ ̣t qua đươ ̣c khó
khăn sau khi rơi vào tin
̀ h tra ̣ng mấ t viê ̣c làm.
* Nguyên tắc thứ tư là viê ̣c thực hiê ̣n bảo hiểm thấ t nghiê ̣p phải đơn giản, dễ
dàng, thuận tiê ̣n, đảm bảo ki ̣p thời và đầ y đủ quyề n lợi của người tham gia
Đối với bất kỳ NLĐ nào họ ý thức được rằng một khi do rủi ro hay bấ t trắ c
mà mất việc làm thì họ sẽ ngay lập tức rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính
cũng như trong trong việc cân bằng cuộc sống đồng thời chúng ta cũng không thể
dự đoán trước khi nào rủi ro sẽ đế n với ho ̣ . Do vâ ̣y, các quy định về chế độ BHTN
phải đảm bảo yêu tố kịp thời , lường trước đươ ̣c các khả năng có thể xảy ra đố i với
người lao đô ̣ng . Các thủ tục trong việc tham gia BHTN , điề u kiê ̣n và thời gian
hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiê ̣p phải đơn giản, chính xác, dễ dàng và đáp ứng đầ y đủ các

quyề n lơ ̣i cơ bản cho người lao đô ̣ng , tránh việc để xảy ra tình trạng thủ tục tục
rườm rà, qua nhiề u khâu gây khó khăn và mấ t thời gian cho NLĐ.
Không những giúp NLĐ dễ dàn g trong viê ̣c hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiê ̣p , các
quy đinh
̣ phải làm thế nào để hỗ trơ ̣ NLĐ quay la ̣i thi ̣trường lao đô ̣ng mô ̣t cách
nhanh nhấ t và sớm có viê ̣c làm . Các hoạt động như hỗ trợ tìm kiếm việc làm , hỗ
trơ ̣ ho ̣c nghề cầ n đươ ̣c quy đinh
̣ mô ̣t cách cu ̣ thể , hơ ̣p lý và dễ dàng cho người lao
đô ̣ng tiế p câ ̣n và tìm hiể u.
Trên thực tế có rấ t nhiề u tiǹ h tra ̣ng NLĐ có đủ các điề u kiê ̣n để hưởng
BHTN nhưng la ̣i không đươ ̣c hưởng vì những rào cản , vướng mắ c trong quá triǹ h
22


quản lý và thực hiện như thiếu sót các thủ tục cần có , quá thời ha ̣n hoàn thiê ̣n hồ
sơ. Vì thế, Nhà nước và người sử dụng lao động nên tạo những điều kiện thuận lợi
nhấ t để giúp ho ̣ có thể hưởng các quyền lợi chính đáng của mình khi đã tham gia
vào chế độ BHTN.
* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai,
minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ
Theo nguyên tắ c này thì Nhà nư ớc là chủ thể duy nhất có quyền quản lý quỹ
BHTN. Do quỹ BHTN là quỹ tài chính tài chính tập trung, vì vậy nhà nước có vai
trò chủ đạo và thống nhất trong việc quản lý và sử dụng quỹ. Hoạt động thu chi và
sử dụng quỹ sẽ được được báo cáo thường xuyên để nhà nước dễ dàng nắm bắt.
Nhà nước cũng sẽ chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động, xem xét mức hỗ
trợ cho quỹ BHTN cũng như việc hỗ trợ quỹ BHTN đề từ đó tạo ra sự đồng bộ
thống nhất trong quá trình quản lý và sử dụng quỹ. Bên cạnh đó, nhà nước thiết lập
mô ̣t hê ̣ thố ng cơ quan công quyề n từ trung ương tới điạ phương thố ng nhấ t trong
viê ̣c quản lý và s ử dụng quỹ BHTN. Các kế hoạch thu chi của quỹ BHTN phải
được công khai và báo cáo thường xuyên tới Nhà nước, việc sử dụng quỹ và hoạt

động đầu tư quỹ phải đảm bảo tính minh bạch và an toàn cho quỹ BHTN, tránh để
xảy ra trường hợp “vỡ quỹ” gây ra những thiệt hai cho các bên tham gia.
1.2.3. Nội dung pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Đối với mỗi quốc gia khi xây dựng hệ thống chính sách pháp luật về
BHTN, đều cần những nội dung cơ bản làm nền tảng. Các nội dung này xoay
quanh các vấn đề về đối tượng tham gia BHTN, điều kiện hưởng BHTN, các chế
độ của BHTN, quỹ BHTN; thủ tục thực hiện BHTN và tổ chức chính sách BHTN;
xử lý vi phạm về BHTN.
1.2.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Trong vấn đề BHTN thì đố i tươ ̣ng tham gia là n ội dung đươ ̣c quan tâm đ ầu
23


×