Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 200 trang )

VIN HN LM KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

NGUYN VIT THANH

ơ

GIáO DụC ý THứC BảO Vệ MÔI TRƯờng
CHO HọC SINH TIểU HọC ở VIệT NAM HIệN NAY

LUN N TIN S TRIT HC

H NI - 2017


VIN HN LM KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI

NGUYN VIT THANH

GIáO DụC ý THứC BảO Vệ MÔI TRƯờng
CHO HọC SINH TIểU HọC ở VIệT NAM HIệN NAY

Chuyờn ngnh: Ch ngha duy vt bin chng v
ch ngha duy vt lch s
Mó s: 62 22 03 02

LUN N TIN S TRIT HC

Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS. TS. BI VN DNG


2. GS. TS. NGUYN TRNG CHUN

H NI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận nêu trong luận án chưa từng
được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả

Nguyễn Việt Thanh


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

Nội dung
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến môi trường, bảo vệ

7
7

môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục ý


13

thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng

18

cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh tiểu học ở Việt Nam
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về giáo dục ý thức bảo vệ

25

môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay
2.1. Môi trường, bảo vệ môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ

25

môi trường
2.2. Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi

35

trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay
2.3. Nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh

43

tiểu học ở Việt Nam hiện nay
2.4. Những nhân tố cơ bản tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ


50

môi trường cho học sinh tiểu học
Chương 3: Thực trạng và những vấn đề đặt ra của việc giáo dục ý 73
thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt
Nam hiện nay
3.1. Khái quát giáo dục tiểu học ở Việt Nam

73

3.2. Thực trạng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh

75

tiểu học ở Việt Nam hiện nay
3.3. Một số vấn đề đặt ra của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi 104
trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay


Chương 4: Định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao 124
hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay
4.1. Định hướng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học 124
sinh trong nhà trường tiểu học ở nước ta hiện nay
4.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức 128
bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay
Kết luận
Danh mục các công trình khoa học đã công bố liên quan
đến luận án

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

164


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ môi trường đang được cả thế giới quan tâm. Trong 30 năm đổi
mới kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành tựu đó, sự phát triển kinh tế đã tác động tới mối quan hệ giữa
con người với giới tự nhiên theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta coi việc bảo vệ môi trường vừa là mục
tiêu vừa là nội dung cơ bản trong quá trình phát triển bền vững. Hội nghị
Trung ương lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa XI, ngày 03 tháng 6
năm 2013, đã ra Nghị quyết “Về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường”.
Năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch thực hiện
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
Kế hoạch nêu rõ, tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng theo hướng đổi mới nội dung, đa
dạng hóa hình thức tuyên truyền.
Năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 2029/BGDĐTKHCNMT về việc hướng dẫn các sở Giáo dục và Đào tạo; các đại học, trường đại
học và cao đẳng; các viện và trung tâm nghiên cứu trực thuộc Bộ xây dựng kế
hoạch bảo vệ môi trường năm 2016 để triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trong các cơ sở giáo dục.
Các văn bản pháp luật cũng như các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước Việt Nam đều coi sự nghiệp bảo vệ môi trường là sự
nghiệp chung của mọi người, của toàn xã hội. Thiếu sự tham gia của toàn dân

thì sự nghiệp bảo vệ môi trường không thể thành công. Vì vậy, Đảng và Nhà
nước ta đang tìm mọi biện pháp để tăng cường vai trò của toàn dân đối với việc
bảo vệ môi trường trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng hiện đại. Tuy


2
nhiên, sự tăng trưởng kinh tế cùng với xu hướng đô thị hóa, sự ra đời các cụm
công nghiệp và việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, v.v. đã làm cho ô
nhiễm môi trường ngày càng thêm trầm trọng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này trong đó có nguyên nhân nhận thức yếu kém của người dân về
môi trường và bảo vệ môi trường.
Bảo vệ môi trường hiện nay không chỉ là một lời kêu gọi mà đã trở
thành một trong những nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại. Để thực hiện
bảo vệ môi trường có hiệu quả và để bảo vệ môi trường trở thành mối quan
tâm sâu sắc, trở thành hành động thì giáo dục ý thức bảo vệ môi trường có ý
nghĩa hết sức đặc biệt. Bởi lẽ, chỉ khi nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng
của môi trường, ý thức được trách nhiệm của chính mình với môi trường thì
con người mới thực sự hành động một cách tự nguyện, tự giác bảo vệ môi
trường sống của mình.
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã luôn chú trọng vấn đề này.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường không chỉ là phong trào, khẩu hiệu mà thực
sự đã trở thành nhiệm vụ cấp bách, được đưa vào các cấp học ngay từ khi trẻ
em còn rất nhỏ. Nội dung, chương trình cũng như phương pháp giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cũng luôn được thế giới và Việt Nam quan tâm không chỉ
trong phạm vi nhà trường mà còn ngay cả gia đình và ngoài xã hội. Tuy nhiên,
làm thế nào để công tác này thực sự có hiệu quả, phù hợp với văn hóa, lối sống,
phong tục, tập quán của mỗi quốc gia là vấn đề không đơn giản.
Hơn nữa, thực tiễn cho thấy vì vô ý thức trong việc bảo vệ môi trường
của các tầng lớp nhân dân nói chung, của học sinh tiểu học nói riêng qua nhiều
thế kỷ, ngày nay môi trường tự nhiên bị ô nhiễm nặng nề đã đem lại cho con

người nhiều thảm họa. Một trong những giải pháp quan trọng, không chỉ có
hiệu quả hiện tại mà còn cả lâu dài là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
mọi tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh tiểu học, những chủ nhân tương lai
của đất nước lại chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, phải xây dựng ý thức


3
bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học là cấp học mà người nào cũng trải qua
từ thời thơ ấu sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết đối với việc bảo vệ
môi trường, cũng có ý nghĩa là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. Lứa tuổi tiểu
học là lứa tuổi lần đầu tiên cắp sách đến trường ngoài việc học đọc, học viết và
học làm tính; các em cần phải được giáo dục về đạo đức, giáo dục pháp luật nói
chung, pháp luật về bảo vệ môi trường nói riêng. Giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh tiểu học một cách căn bản, thường xuyên và toàn diện là
vô cùng quan trọng và cấp bách. Làm tốt công tác này chúng ta sẽ có những
chủ nhân tương lai của đất nước ta không chỉ tự giác bảo vệ và làm tươi đẹp
thêm cho môi trường, mà các em có trách nhiệm và tinh thần dũng cảm phê
phán, đấu tranh với những hành động vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
và hủy hoại môi trường.
Tuy nhiên, để có được một chiến lược giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
với lứa tuổi học sinh tiểu học là cả một chặng đường dài phía trước mà để làm
được điều đó nhất thiết cần phải có nghiên cứu căn bản, chuyên sâu của nhiều
khoa học, trong đó có triết học. Với tư cách là khoa học nền tảng mang tính định
hướng, triết học cần phải đi trước một bước trong việc xác lập cơ sở lý luận, thực
tiễn, luận giải những vấn đề đặt ra, từ đó rút ra những giải pháp mang tính định
hướng cho công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.
Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay” để viết luận án Tiến sĩ Triết học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án

Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn, luận giải những
vấn đề đặt ra của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu
học ở Việt Nam, luận án đưa ra định hướng và một số giải pháp cơ bản, có
tính định hướng đối với việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
tiểu học ở Việt Nam hiện nay.


4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích trên, luận án có nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài;
- Khái quát những vấn đề lý luận chung về giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay;
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra của việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay;
- Nêu định hướng và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
tự nhiên cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường tự nhiên cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay từ năm
2011 đến nay.
Về không gian nghiên cứu: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh tiểu học ở Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận

Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở tư tưởng C.Mác và
Ph.Ăngghen, Hồ Chí Minh về mối quan hệ con người với tự nhiên trong sự
phát triển xã hội, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chính sách pháp luật của Nhà nước và các kết quả điều tra nghiên cứu của
các nhà khoa trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung được đề cập
trong luận án.


5
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin là phương pháp luận chung nhất.
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như:
- Phương pháp phân tích tài liệu
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu này chúng tôi tiến hành tìm kiếm và
phân tích một số nguồn tài liệu như Văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết, Chỉ
thị của Đảng và Nhà nước; Luận án, đề tài khoa học, sách, bài viết đăng trên
các tạp chí có liên quan đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
tiểu học. Từ những nguồn tài liệu trên chúng tôi phân tích và rút ra những
thông tin cần thiết để phục vụ cho đề tài của mình.
- Phương pháp điều tra là thu thập thông tin sơ cấp nhưng chiếm một vị
trí chủ đạo trong nghiên cứu bởi tính ưu việt của nó. Đây là một trong những
phương pháp được đề tài vận dụng và triển khai theo quy trình phù hợp với
chuyên ngành.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin
của nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp
của người đi khảo sát, đi hỏi và người được khảo sát, được hỏi nhằm thu thập
thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc vận dụng các phương pháp
này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu về các đặc tính, tính chất của đối tượng
nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người được phỏng vấn.

5. Đóng góp mới của luận án
Một là, trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm về môi trường,
bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Tác giả luận án phân
tích nội dung; tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay; những nhân tố khách quan và chủ
quan tác động đến giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học.


6
Hai là, trên cơ sở điều tra, phân tích tài liệu và đánh giá một cách khoa
học thực trạng việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở
Việt Nam hiện nay, luận án góp phần làm rõ thêm sự yếu kém trong nhận
thức, thái độ và hành vi của học sinh tiểu học đối với yêu cầu bảo vệ môi
trường. Từ đó, chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó và luận giải
những vấn đề đang đặt ra cần phải giải quyết.
Ba là, luận án góp phần xác định định hướng và luận chứng một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi và kỹ năng bảo
vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
Cung cấp luận cứ khoa học cho các ngành, các cấp, đặc biệt là ngành giáo
dục trong việc hoạch định chương trình giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
học sinh tiểu học - những mầm non tương lai của đất nước trong thời gian tới.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy, học tập cũng như cho những ai quan tâm đến giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án gồm 04 chương, 12 tiết.



7
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến môi trường, bảo vệ
môi trường và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh
Từ trước đến nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về đạo đức sinh
thái, ý thức sinh thái và giáo dục bảo vệ môi trường của các học giả, nhà khoa
học, nhà triết học trong nước và nước ngoài nhìn dưới nhiều góc độ khác nhau.
Trong triết học Mác - Lênin, mối quan hệ giữa tự nhiên, con người và
xã hội, đã được các nhà kinh điển phân tích sâu sắc trong tác phẩm Bản thảo
kinh tế - triết học năm 1844, Chống Đuy rinh và đặc biệt trong tác phẩm Biện
chứng của tự nhiên [107,104]. Các ông đã khẳng định mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên, tự nhiên vừa là nguồn cung cấp tài nguyên, vừa là nơi thu
nhận các hoạt động của con người nhằm cải biến những tài nguyên đó thành
các giá trị phục vụ sự tồn tại, sự phát triển của con người và của xã hội, do đó,
con người phải tuân theo quy luật của giới tự nhiên, không được phá vỡ mối
quan hệ thống nhất, hài hòa vốn có của tự nhiên. Bên cạnh đó, các ông cũng
cảnh báo chúng ta về hậu quả khôn lường mà con người có thể làm tác hại
đến môi trường tự nhiên.
Trong cuốn sách Các quy luật địa lý chung của trái đất (1970) S.V.Kalesnik
coi “môi trường là một bộ phận của trái đất bao quanh con người” [87, tr.209],
còn tác giả của Quản lý môi trường là D.Keith Denton (1999) thì cho rằng, “môi
trường là mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến mức mà
sự phân biệt giữa các cá thể con người với môi trường bị xóa nhòa đi” [43, tr.6].
Các bài viết Những tư tưởng của Ph.Ăngghen về mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên trong Biện chứng của tự nhiên và Chủ động đề phòng nạn ô



8
nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, trong
cuốn sách “Một số vấn đề về triết học - con người - xã hội” của Nguyễn
Trọng Chuẩn, đã tập trung làm sáng tỏ và khẳng định về giá trị của những tư
tưởng của Ph.Ăngghen về mối quan hệ con người - tự nhiên; phân tích những
thuận lợi và khó khăn của nước ta trong việc chủ động đề phòng nạn ô nhiễm
môi trường trong quá trình công nghiệp hóa [38, 39].
Cuốn sách Cơ sở khoa học môi trường [71] của Lưu Đức Hải đã trình
bày những kiến thức chung và cơ bản có liên quan đến khoa học về môi
trường như khái niệm, thành phần chính của môi trường, tài nguyên thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường, quản lý môi trường, dân số, lương thực, năng
lượng và phát triển bền vững. Hiện đại hóa xã hội và sinh thái [70] do Lương
Việt Hải và I.K.lixiev chủ biên đề cập đến môi trường, quan hệ giữa hiện đại
hóa xã hội với vấn đề môi trường sống. Các tác giả cho rằng, trong điều kiện
hiện nay việc tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa càng phát triển thì sự tăng trưởng kinh tế lại càng nhanh. Nhưng như
vậy cũng có nghĩa là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa lại gây sức ép
rất lớn đối với môi trường tự nhiên.
Bảo vệ môi trường tức là bảo vệ sức sản xuất. Môi trường sản xuất, môi
trường xã hội và môi trường tự nhiên tốt đẹp chính là cơ sở của sự phát triển
kinh tế - xã hội. Nếu cơ sở này bị phá hoại thì không những sẽ ảnh hưởng tới
phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội. Nói cách khác,
“bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; là
nhiệm vụ có tính chất xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xoá đói giảm
nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh giành hoà bình và tiến bộ xã hội trên
phạm vi toàn thế giới” [6, tr.3].
Trong cuốn sách Môi trường, của Lê Huy Bá thì “bảo vệ môi trường

gồm các chính sách, chủ trương, các chỉ thị nhằm ngăn chặn hậu quả xấu của


9
con người đối với môi trường, các sự cố môi trường do con người và thiên
nhiên gây ra. Bảo vệ môi trường còn bao hàm cả ý nghĩa sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên” [4, tr.96-97]. Khái niệm này đã đề cập đến vai trò của
Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường nhưng chưa nói đến sự tham gia của
con người, của cộng đồng, đặc biệt là sự tham gia của học sinh tiểu học trong
việc bảo vệ môi trường.
Theo Nguyễn Văn Phúc trong Bảo vệ môi trường từ góc độ đạo đức
[128] thì ưu thế của bảo vệ môi trường từ phương diện đạo đức là tự giác, đặc
biệt là sự tự nguyện của các cá nhân, tập thể, của xã hội, của cộng đồng và
quốc gia. Từ đó, tác giả cho rằng, cần thiết phải xây dựng đạo đức môi trường
nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong mối quan hệ với tự nhiên, thực
hiện đạo đức môi trường là bổn phận của tất cả mọi người, của toàn nhân loại.
Trong Môi trường sinh thái - Vấn đề và giải pháp [152] tác giả Phạm
Thị Ngọc Trầm đã phân tích thực trạng môi trường ở nước ta, đặt vấn đề về
mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường,
từ đó rút ra kết luận rằng, sự phát triển xã hội hiện đại đòi hỏi phải gắn kết
chặt chẽ hai mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái.
Tập thể tác giả cuốn Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt
Nam [7] đã trình bày những thách thức môi trường trong quá trình toàn cầu
hóa, những vấn đề về môi trường ở nước ta hiện nay, nhất là tình trạng suy
thoái đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, tác động của tai biến môi trường
đối với phát triển kinh tế - xã hội.
Tập thể tác giả cuốn Hướng dẫn thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ mầm non quan niệm: “Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm
cung cấp cho mọi người những kiến thức, hiểu biết thực tế về môi trường và
tác động của môi trường đến con người, làm sao để mỗi người đều có ý thức,

thái độ và kỹ năng khi tham gia vào môi trường, có giải pháp cho các vấn đề


10
môi trường và ngăn chặn những tác hại xảy ra đối với môi trường” [12, tr.10].
Các tác giả cũng nêu rõ, để bảo vệ môi trường hiệu quả trước hết phải cung
cấp những kiến thức về môi trường và về những tác hại mà môi trường mang
lại cho con người, để con người nhận thức, có thái độ đúng đắn và có những
hành động thiết thực ngăn chặn việc hủy hoại môi trường.
Khái niệm giáo dục môi trường được sử dụng lần đầu tiên tại hội nghị
liên chính phủ vào năm 1977 ở Tbilisi (Liên Xô), theo đó, giáo dục bảo vệ môi
trường được hiểu như sau: Giáo dục môi trường là tiến trình nhằm phát triển
nhận thức của toàn nhân loại về môi trường cùng tất cả các vấn đề liên quan
đến môi trường và giúp cộng đồng có kiến thức, thái độ, động cơ, sự tận tâm và
kỹ năng giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và ngăn ngừa các vấn đề xảy
ra trong tương lai dưới các hoạt động của cá nhân hay các tập thể [theo 32].
Trong cuốn sách Giáo dục môi trường của Nguyễn Hữu Chiếm và
Lê Hoàng Việt thì “giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các
hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy nhằm giúp con người
có được sự hiểu biết, kỹ năng và tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát
triển một xã hội bền vững về sinh thái” [37, tr.169]. Tác giả còn cho rằng
tiểu học là bậc học cơ bản, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng của việc
giáo dục bảo vệ môi trường, không chỉ làm cho các em học sinh hiểu rõ
tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường mà quan trọng là phải hình
thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh, thân thiện với môi trường. Các
tác giả còn khẳng định rằng, nếu ở cấp học này học sinh tiểu học chưa
hình thành được tình yêu thiên nhiên, sống hòa đồng với thiên nhiên, v.v.
thì ở các cấp học sau khó có thể bù đắp được. Các tác giả còn cho rằng
nội dung và cách thức bảo vệ môi trường trong trường tiểu học mang tính
quyết định đối với việc hành thành thói quen, hành vi ứng xử văn minh,

thân thiện với môi trường.


11
Ngày nay, nạn cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, v.v.
đã trở thành vấn đề nóng bỏng của các quốc gia. Vì vậy, hơn lúc nào hết, giáo
dục ý thức môi trường cho học sinh tiểu học, những công dân tương lai của đất
nước, để các em có những hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường hết sức
có ý nghĩa. Nhiều tài liệu và các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học về
vấn đề trên đã được công bố, nhiều hội thảo quốc tế cũng đã được tổ chức.
Hội nghị quốc tế Beograt năm 1975 đã xác định mục tiêu toàn diện
giáo dục môi trường ở trong và ngoài nhà trường là giúp cho cá nhân và cộng
đồng về các mặt sau: có nhận thức nhạy cảm với tình hình môi trường chung
và các vấn đề có liên quan; có hiểu biết cơ bản về môi trường và các vấn đề
có liên quan, sự hiện diện và vai trò, trách nhiệm của loài người; quan tâm đối
với môi trường và động cơ muốn tham gia tích cực vào việc bảo vệ và cải
thiện môi trường; có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh về môi trường;
phát triển ý thức trách nhiệm và quan tâm sâu sắc đối với vấn đề môi trường
và có hành vi thích đáng đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề đó.
Cuốn Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường [90] do Lê Văn Khoa
chủ biên đã nêu ra vai trò, vị trí của giáo dục tiểu học trong công tác bảo vệ
môi trường; mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo dục;
phương thức giáo dục bảo vệ môi trường trong trường tiểu học. Đây là tài liệu
quý báu định hướng cho tác giả triển khai đề tài luận án.
Cuốn Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn tiếng Việt cấp tiểu học
[23] của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm giúp cho học sinh tiểu học có sự hiểu
biết và sự nhảy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó. Cuốn sách còn
nêu lên sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường của
con người là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường, vì
vậy cần phải giáo dục cho mọi người nhất là học sinh tiểu học hiểu biết về

môi trường, tầm quan trọng của môi trường.


12
Bài viết Môn tự nhiên và xã hội lớp 3 mới với những vấn đề giáo dục
bảo vệ môi trường [118] của Dương Quang Ngọc giới thiệu một số khái quát
về những điểm mới của sách giáo khoa môn tự nhiên và xã hội lớp 3 mới, đặc
biệt trong lĩnh vực giáo dục bảo vệ môi trường đã xác định mục tiêu về việc
giáo dục bảo vệ môi trường của môn tự nhiên và xã hội lớp 3 mới: có biểu
tượng ban đầu về môi trường tự nhiên; yêu quý, tôn trọng thiên nhiên, yêu quý
gia đình, trường lớp, v.v.; hình thành cho các em lối sống hòa nhập, gần gũi với
tự nhiên, sống ngăn nắp, tiết kiệm. Để đạt được mục tiêu trên, trong quá trình
giảng dạy tự nhiên và xã hội lớp 3 mới, theo tác giả, cần truyền tải một số nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường cơ bản: con người là vốn quý của xã hội;
những hoạt động thiếu trách nhiệm của người lớn trong sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, v.v. làm ô nhiễm môi trường; các vấn đề về vệ sinh môi trường và
trách nhiệm của học sinh; sự đa dạng, phong phú của động, thực vật và những
nguy cơ đe dọa tuyệt chủng; hình thành biểu tượng ban đầu về môi trường.
Vấn đề môi trường, bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường
cho học sinh tiểu học đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước phân
tích dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng chung quy lại đề cập đến những vấn
đề lớn sau đây:
Một là, coi môi trường bao gồm các yếu tố bao quanh con người, có
ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và
thiên nhiên; xem xét mối quan hệ giữa tự nhiên, con người và xã hội. Bảo vệ
môi trường, hạn chế ô nhiễm và suy thoái môi trường, sử dụng hợp lý, cải tạo
tài nguyên thiên nhiên để đảm bảo phát triển bền vững, kêu gọi mọi người có
hành động thiết thực để ngăn chặn hậu quả biến đổi khí hậu như sản xuất thân
thiện với môi trường, đối xử với thiên nhiên một cách hài hòa và có trách
nhiệm được coi là nhiệm vụ khẩn cấp của tất cả mọi người, nhằm trước hết tự

cứu mình và cứu lấy Trái Đất này. Giáo dục bảo vệ môi trường làm cho con


13
người có sự hiểu biết; có kỹ năng và hành động thiết thực để bảo vệ môi
trường, ngăn chặn những tác hại và sự suy thoái môi trường do con người gây
ra nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân và học sinh.
Hai là, tiểu học là bậc học cơ bản; là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng
của việc giáo dục bảo vệ môi trường; vị trí, vai trò của việc giáo dục bảo vệ
môi trường cho học sinh tiểu học; sự thiếu hiểu biết của học sinh là một trong
những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường, v.v.. Tuy nhiên, trong các
công trình đó vai trò của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường còn mờ nhạt.
Ý thức của người dân, của học sinh các cấp, trong đó có học sinh tiểu học,
kém, lại thiếu sự hiểu biết pháp luật nên không tố giác những cơ sở gây ô
nhiễm môi trường. Đây cũng là nguyên nhân gây cản trở, không góp phần cho
việc thực thi nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ môi trường.
Các công trình trên là những tri thức quý báu, giúp cho chúng tôi đi sâu
nghiên cứu khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường; nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
ở Việt Nam hiện nay; tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho học sinh tiểu học; những nhân tố cơ bản tác động đến giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay nhằm góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa theo hướng hiện đại đảm bảo sự phát
triển bền vững của đất nước.
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
Trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng hiện đại, đời sống vật chất
và tinh thần của con người ngày càng được nâng lên thì tất yếu con người
buộc phải tác động ngày một mạnh hơn vào giới tự nhiên. Do vậy, giới tự
nhiên cũng tác động trở lại con người bằng nhiều cách khác nhau. Con người

phải đối mặt với sự suy thoái môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên,
biến đổi khí hậu, v.v.. Điều này, ảnh hưởng đến mục tiêu xóa đói giảm nghèo


14
và các mục tiêu thiên niên kỷ, v.v.. Để khắc phục những tác động bất lợi trên
đòi hỏi con người phải có biện pháp mang tính bền vững. Cụ thể là con người
phải có sự hiểu biết về môi trường, biết phân tích, đánh giá thực trạng môi
trường hiện tại, để có hành động thiết thực và cụ thể bảo vệ môi trường.
Trong cuốn Một số vấn đề về ô nhiễm và suy thoái đất đai ở Việt Nam
hiện nay [83] tác giả đã phân tích ô nhiễm và suy thoái đất đai với thiên
nhiên, đặc biệt trong mối quan hệ với hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu
hiện nay mà Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề. Tác
giả đi sâu nghiên cứu thực trạng ô nhiễm và suy thoái đất đai với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội; tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm và suy thoái đất
đai từ các ngành nông nghiệp, công nghiệp, trong quá trình phát triển làng
nghề, ô nhiễm của rác thải, v.v..
Các tác giả cuốn Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường [90] đã đi
sâu phân tích vai trò công tác giáo dục bảo vệ môi trường; sự cần thiết phải
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và giáo dục đạo đức môi trường trong nhà
trường hiện nay ở nước ta. Đó là những tài liệu tham khảo có giá trị giúp tác
giả triển khai thực hiện đề tài luận án này.
Đạo đức sinh thái và giáo dục đạo đức sinh thái [45] của Vũ Trọng Dung
góp phần làm sáng tỏ quan hệ giữa sinh thái và sự tác động của con người trong
hệ sinh thái cũng như sự vận động của đạo đức sinh thái trong văn hóa Việt Nam
và sự cần thiết phải giáo dục đạo đức sinh thái hiện nay ở nước ta.
Cuốn Ý thức sinh thái và vấn đề phát triển lâu bền [13] của Phạm Văn
Boong cung cấp cho chúng ta những thông tin, tư liệu bổ ích, làm rõ những
khái niệm cơ bản, quan điểm có tính chất phương pháp luận của C.Mác,
Ph.Ăngghen, Lênin, Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vấn đề môi trường và

nhiều vấn đề khác như sinh thái, ý thức sinh thái, quan hệ giữa giáo dục ý
thức bảo vệ môi trường với vấn đề phát triển lâu bền ở nước ta. Xây dựng ý


15
thức sinh thái, bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng hiện đại ở nước ta.
Bài viết Chuyển biến về bảo vệ môi trường phát triển tỉnh Quảng Ninh
[134] của Hoàng Phúc Sinh chỉ rõ tỉnh Quảng Ninh là khu công nghiệp khai thác
than lớn nhất nước ta, nơi có vịnh Hạ Long với rất nhiều lợi thế để phát triển
kinh tế - xã hội. Song, trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Quảng Ninh đang đứng
trước nhiều vấn đề bức xúc, cần có những việc làm thiết thực của các ngành, các
cấp để bảo vệ môi trường, coi đó như là một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển
bền vững. Tiếp cận sinh thái trong bảo vệ môi trường [63] là việc làm cần thiết
cho sự phát triển bền vững được đề cập trong bài viết của Phạm Đình Đôn, khi
đề cập đến hướng tiếp cận sinh thái để bảo vệ môi trường ở tỉnh Cà Mau. Hai bài
viết trên chỉ dừng lại việc bảo vệ môi trường ở một tỉnh mà chưa nêu được tầm
quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
Luận án Vai trò của Nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện
nay [67] của Lê Thị Thanh Hà đánh giá thực trạng vai trò của Nhà nước Việt
Nam đối với bảo vệ môi trường, đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với bảo vệ môi trường.
Vấn đề bảo vệ môi trường đã mang tính toàn cầu. Việc giáo dục nâng cao
nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi của con người nói chung, đặt biệt là học
sinh tiểu học nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường là rất cần thiết
đã nhiều công trình nghiên cứu:
Nhóm tác giả cuốn Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục
công dân Trung học cơ sở [2] trình bày kiến thức cơ bản về môi trường và
tình trạng môi trường của Việt Nam hiện nay và nêu ra một số biện pháp giữ

gìn, bảo vệ môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường, cách tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục công dân. Đáng chú ý là các tác giả đã


16
đưa ra một số bài soạn mẫu tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, hướng dẫn
thực hành, ngoại khóa về bảo vệ môi trường; gợi ý kiểm tra, đánh giá về giáo
dục môi trường.
Tài liệu Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học [52] Dự án của Tổ
chức Phát triển Hà Lan nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy về bảo
vệ môi trường trong các trường tiểu học nhằm mục đích thay đổi hành vi bảo
vệ môi trường của học sinh tiểu học bằng việc học tập nâng cao nhận thức về
môi trường cho các em học sinh tiểu học thông qua các hoạt động đã được
thiết kế trong chương trình giảng dạy.
Cuốn Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Mĩ thuật cấp tiểu học
[25] của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phân tích tình trạng môi trường của Việt
Nam hiện nay về các mặt tài nguyên đất, tài nguyên biển, ô nhiễm đất, không
khí, nước, v.v. và chỉ ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng môi trường ở nước ta
hiện nay là do nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của đại bộ phận
người dân còn thấp, sử dụng thuốc trừ sâu, rầy không đúng kỹ thuật, lạm dụng
các loại thuốc trừ sâu, rầy, khai thác rừng bừa bãi, sự tăng dân số và việc sử
dụng nước lãng phí.
Bài viết Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở
một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi, Thành phố
Hồ Chí Minh [150] đã nêu lên thực trạng nhận thức về môi trường, thái độ và
hành vi bảo vệ môi trường của học sinh tiểu học ở một số trường thuộc quận
Bình Thạnh và huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh; việc tổ chức tập huấn
cho học sinh về vai trò của đất, nước không khí cũng như nguyên nhân, tác
hại và biện pháp khắc phục ô nhiễm đất, nước không khí, rác thải; tìm hiểu về
vai trò của rừng cùng nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục sự suy

giảm tài nguyên rừng. Kết quả cho thấy nâng cao nhận thức cho học sinh về
môi trường, giúp học sinh có thái độ và hành vi đúng đắn bảo vệ môi trường.


17
Bài viết Giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp [65] của Dương Thị
Thúy Giang đã phân tích những kết quả đạt được như hoạt động ngoài giờ lên
lớp được các nhà trường quan tâm và chỉ đạo tương đối rõ, chỉ ra những hạn
chế, bất cập như cán bộ quản lý và giáo viên chưa có nhận thức đúng đắn và
đầy đủ về giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp, chưa nằm trong kế hoạch
hoạt động của các tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, tổ chức các hoạt động ở
ngoài trời giáo viên chưa chú ý khai thác đầy đủ mục tiêu giáo dục khác, v.v.
ngoài ra tác giả chỉ ra nguyên nhân của thực trạng trên là xuất phát từ việc
thiếu kiến thức cũng như kỹ năng cần thiết về công tác giáo dục môi trường
và giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp.
Bài viết Giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động tập thể cho học sinh
lớp 3 [66] của Nguyễn Thị Mai Hà đã chỉ ra những điều cần lưu ý giáo dục bảo
vệ môi trường qua các hoạt động tập thể căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh lớp 3 như sau: đối với học sinh lớp 3, chú ý không chủ định vẫn còn
chiếm ưu thế; học sinh lớp 3 chủ yếu vẫn tưởng tượng tái tạo nhưng đã có thể
xây dựng được những hình ảnh thông qua sự mô tả bằng lời hay tranh vẽ với
nội dung cụ thể; trẻ thường so sánh hàng loạt các sự vật, hiện tượng bề ngoài để
tách ra cái chung tương tự, giống nhau bề ngoài; khi tổ chức hoạt động, cần bảo
đảm an toàn và không ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh.
Vấn đề giáo dục ý thức bảo vệ môi trường đã được đông đảo các nhà
khoa học nghiên cứu, từ nhiều góc độ khác nhau.
Một là, làm rõ mối quan hệ giữa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường với
vấn đề phát triển lâu bền ở nước ta; xây dựng ý thức bảo vệ môi trường cho
đồng bào các dân tộc ít người; xây dựng nếp sống văn hóa sinh thái nhân văn
trong điều kiện đô thị hóa; xây dựng đạo đức môi trường nhằm điều chỉnh

hành vi của con người trong mối quan hệ với tự nhiên, coi bảo vệ môi trường
là bổn phận của tất cả mọi người, của toàn nhân loại; xây dựng chương trình
mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao năng lực


18
ứng phó thích hợp và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; nâng cao vai
trò quản lý của Nhà nước đối với bảo vệ môi trường trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay, v.v..
Hai là, coi trọng giáo dục đạo đức sinh thái cho sinh viên các trường
đại học, cao đẳng; tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Giáo dục
công dân cho học sinh trung học cơ sở, cho trẻ mẫu giáo; giáo dục ý thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường; giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học
sinh tiểu học, v.v.. Nhìn chung các giải pháp mà các nhà nghiên cứu đã góp
phần nhất định vào công tác bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu chưa làm rõ thực trạng công tác tổ chức
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ở nhà trường tiểu học; nhận thức của đội
ngũ giáo viên trong việc giáo dục nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh tiểu
học ở Việt Nam về bảo vệ môi trường mới chỉ dừng lại ở một huyện, một tỉnh
hay một vùng. Vì vậy, chúng tôi sẽ tiếp tục làm rõ thực trạng nêu trên và đề
xuất những giải pháp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học
đang chiếm 10% dân số, là chủ nhân tương lai của đất nước Việt Nam, do đó,
họ phải có sự hiểu biết và phải tích cực tham gia bảo vệ môi trường.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu
quả giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam
Hiện nay nạn ô nhiễm môi trường, suy thoái chất lượng môi trường, sự
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, biến đổi khí hậu, mất cân bằng sinh thái, nước
biển dâng cao là những vấn đề nóng bỏng, cấp bách đã được Đảng, Nhà nước
ta và nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nhiều giải pháp nhằm giảm
thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường đảm bảo sự hài hòa, thân thiện với

môi trường đã được đề xuất.
Tác giả Thanh Tâm trong bài viết Môi trường sinh thái: vấn đề của mọi
người [136] khẳng định, trong quá trình sinh sống vì nhiều nguyên nhân khác
nhau như sự phát triển của công nghiệp ồ ạt, đặc biệt là các ngành công


19
nghiệp gây ô nhiễm; nạn phá rừng ngày càng nghiêm trọng trên phạm vi toàn
cầu; dân số tăng nhanh đòi hỏi phải khai thác nhiều tài nguyên hơn, chất thải
các loại tăng nhanh hơn dẫn tới phá vỡ cân bằng sinh thái; tình trạng chạy đua
vũ trang bằng các loại vũ khí hạt nhân, vũ khí hoá học cũng là nguyên nhân
vừa gây ô nhiễm môi trường, vừa tạo khả năng huỷ diệt thiên nhiên thông qua
chiến tranh. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường, trước hết cần phải thay đổi nhận thức, xây dựng ý thức
sinh thái; phải kết hợp mục tiêu kinh tế và mục tiêu sinh thái; sản xuất xã hội
phải thực hiện chức năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Trong bài Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay - Thực trạng và một
số giải pháp khắc phục [73] sau khi làm rõ thực trạng ô nhiễm môi trường ở
nước ta trên các phương diện như ô nhiễm môi trường không khí, đất và
nước, Trần Đắc Hiến đã phân tích một số nguyên nhân khách quan và chủ
quan dẫn tới ô nhiễm môi trường; đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn chặn
có hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm môi trường, hướng tới cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường sống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam.
Trong bài viết Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta hiện
nay: khía cạnh môi trường sống [75] Nguyễn Đình Hòa đã chỉ ra những
nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường và nêu ra hướng giải quyết cho vấn
đề ô nhiễm môi trường trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn ở nước ta hiện nay.
Trong bài viết Sử dụng phương pháp điều tra trong dạy học chủ đề

“Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” của môn Khoa học ở tiểu học [86]
Nguyễn Thị Hường và Lê Thanh Hương cho rằng việc sử dụng phương pháp
điều tra khi dạy học chủ đề “môi trường và tài nguyên thiên nhiên” của môn
khoa học ở tiểu học có thể giúp học sinh cơ hội tìm hiểu bài học một cách


20
sinh động, hấp dẫn; rèn luyện cho học sinh những kỹ năng như quan sát, phân
tích, đo đạc, khả năng thích ứng với môi trường, kỹ năng xử lý tình huống.
Đồng thời, học tập theo phương pháp điều tra còn tạo điều kiện để học sinh
tìm hiểu rõ thực tế địa phương và các biện pháp bảo vệ môi trường mà người
dân thực hiện; từ đó, giáo dục cho học sinh lòng yêu quê hương, đất nước,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
Cuốn sách Hướng dẫn thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ mầm non [12] của nhóm tác giả Lương Thị Bình, Nguyễn Thị Cẩm
Bích, Nguyễn Thị Quyên, Phan Ngọc Anh, Chu Thị Hồng Nhung, trình bày
khái niệm về môi trường, bảo vệ môi trường, giáo dục bảo vệ môi trường,
mục đích bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo và phân tích tác hại của vấn đề
ô nhiễm môi trường (không khí, đất, nước, ánh sáng, tiếng ồn); đưa ra một số
hoạt động, phương pháp và một số thơ ca, truyện ngắn, câu đố để giáo dục trẻ
mầm non bảo vệ môi trường.
Hướng dẫn tích hợp giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải
đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi [27] của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, cung cấp kiến thức cơ bản về biển đảo, tài nguyên, môi trường, ô
nhiễm môi trường và các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo
Việt Nam cho giáo viên. Cuốn sách cũng nêu nội dung giáo dục về tài
nguyên, môi trường biển đảo cho trẻ mẫu giáo như giáo dục lòng tự hào, ý
thức bảo vệ, giữ gìn biển đảo của quê hương; giáo dục nhẹ nhàng, hợp lý,
đơn giản, từ đơn giản đến phức tạp gắn với thực tế của địa phương, tránh
quá tải, có trọng tâm, trọng điểm; hướng dẫn nội dung tích hợp các hoạt

động giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình
giáo dục học sinh mẫu giáo. Tuy nhiên, cuốn sách chỉ dừng lại ở việc hướng
dẫn tích hợp giáo dục tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển, hải đảo vào
chương trình mẫu giáo. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển, cung cấp kiến thức


×