Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Báo cáo kiến tập tại khoa Lý luận chính trị và khoa học cơ bản, trường Đại học Văn hóa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.04 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KHOA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

BÁO CÁO KIẾN TẬP SƯ PHẠM


PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục luôn là một phần không thể thiếu trong chiến lược phát triển đất
nước của các quốc gia trên thế giới. Bởi thông qua giáo dục, con người được
tiếp cận với kho kiến thức khổng lồ, được tiếp cận với nền văn minh của nhân
loại, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động lao động sáng tạo của con người. Đặc
biệt là trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học
công nghệ, khoa học kỹ thuật đặc biệt là nền kinh tế tri thức, thì việc tập trung
phát triển nền giáo dục là việc làm không thể thiếu và vô cùng cấp bách.
Để đạt được hiệu quả cao thì ngồi việc cung cấp cho sinh viên kiến thức
chuyên ngành tại nhà trường, việc tổ chức cho sinh viên đi kiến tập tại các
trường chính trị của tỉnh, thành phố, hay các trường đại học là một hoạt động
thực tế rất hữu ích. Thơng qua hoạt động này, sinh viên có điều kiện trải nghiệm
thực tiễn, bước đầu làm quen với cơng việc trong tương lai cũng như dần hình
thành tác phong sư phạm. Từ đó giúp sinh viên có được phương pháp giảng dạy,
định hướng được công việc trong tương lai, bồi dưỡng thêm vốn tri thức của bản
thân cũng như sự tự tin khi đứng trên bục giảng, và hơn nữa là vun đắp tình u
nghề.Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động này còn giúp sinh viên có thêm điều
kiện để tìm hiểu cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các khoa, phòng ban
của nhà trường…. Đây cũng là nền tảng cho hoạt động thực tập cuối khóa và
cơng việc sau khi ra trường.
Trên cơ sở đó, Giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã ra quyết
định số 2794/QĐ-HVBCTT về việc tổ chức cho đoàn sinh viên năm thứ 3 khối
lý luận đi kiến tập sư phạm tại các trường chính trị tỉnh, thành phố từ ngày
08/09/2014 đến ngày 03/10/2014.
Theo nguyện vọng cá nhân và sự phân cơng của phịng Đào tạo-Tổ chức


của Học viện Báo chí và Tun truyền, em được phân cơng về kiến tập tại khoa
Lý luận chính trị và khoa học cơ bản-trường Đại học Văn hóa - Hà Nội. Tuy thời
gian kiến tập tại trường không nhiều nhưng với tinh thần tích cực học hỏi, ý thức
tự giác, đồng thời nhận được sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô


giáo trong Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các
thầy, cơ giáo khoa Lý luận chính trị và khoa học cơ bản, đồn kiến tập nói chung
và bản thân em nói riêng đã được học tập, tìm hiểu các hoạt động của nhà
trường và thực hiện tốt các nội dung yêu cầu trong kế hoạch kiến tập. Sau đây là
những kết quả mà em đã thu hoạch được từ đợt kiến tập này.


NỘI DUNG
I. MỘT SỐ ĐIỀU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾCHÍNH TRỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
1. Vị trí địa lý
Hà Nội là một vùng đất rộng lớn nằm ở đồng bằng Bắc Bộ; nằm trong
khoảng từ 200 53’ đến 210 23’ vĩ độ bắc đến 1050 44’ đến 1060 02’ kinh độ đơng.
Thủ đơ Hà Nội có bốn điểm cực là:


Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn.



Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì.



Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức.




Cực Đơng là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm.
Thủ đô Hà Nội có diện tích khoảng 3328,9 km2; dân số tính đến tháng

6/2012 là 7,1 tỉ người, mật độ dân số là 2.059 người/km2. Thành lập năm 1010
với sự kiện Lý Thái Tổ rời đô ra Thăng Long. Hiện nay, chủ tịch HĐND là Bà
Ngô Thị Doãn Thanh; bí thư thành ủy là Ông Phạm Quang Nghị; đồn Đại biểu
Quốc hội thành phớ Hà Nợi có 30 đại biểu. Về phân chia hành chính gồm 12
quận, 17 huyện và 1 thị xã. Hà Nội là thủ đô của Việt Nam từ năm 1946 đến
hiện nay, là thành phố đứng đầu về diện tích,đồng thời cũng là địa phương đứng
thứ nhì về dân số. Là loại đô thị đặc biệt của Việt Nam.Hà Nội nằm ngay giữa
đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở thành trung tâm chính trị và
tôn giáo ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam.Hà Nội cũng là một trung
tâm văn hóa, giáo dục với các nhà hát, bảo làng nghề truyền thống, những cơ
quan truyền thông cấp quốc gia và các trường đại học lớn. Hà nội giáp với các
tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, phía Nam giáp Hà Nam và Hòa Bình;
phía đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía Tây giáp Hòa
Bình và Phú Thọ. Hà Nội nằm ở hữu ngạn sông Đà và hai bên sông Hồng. Với


vị trí địa lý như vậy,Hà nội thuận lợi phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học và là
đầu mối giao thông quan trọng của Việt Nam.
Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư từ các tỉnh thành phố khác đến làm ăn,
học tập và làm việc nên làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và môi trường.
2. Đặc điểm tự nhiên
* Khí hậu:
Hà Nội có khí hậu tiêu biểu của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Một năm chia
thành bốn mùa xn, hạ, thu, đơng, trong đó có mùa đơng lạnh khơ, mùa hè

nóng ẩm, ít mưa về đầu mùa và có mưa phùn về nửa cuối mùa.
Nằm về phía Bắc của vành đai nhiệt đới, thành phố quanh năm nhận được
lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Do tác động của biển, Hà
Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn, trung bình 114 ngày mưa một năm. Một
đặc điểm rõ nét của khí hậu Hà Nội là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng
lạnh. Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 kèm theo mưa nhiều, nhiệt độ
trung bình 28,1°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với nhiệt độ
trung bình 18,6°C. Trong khoảng thời gian này số ngày nắng của thành phố
xuống rất thấp, bầu trời thường xuyên bị che phủ bởi mây và sương, tháng 2
trung bình mỗi ngày chỉ có 1,8 giờ mặt trời chiếu sáng. Vào tháng 5 năm 1926,
nhiệt độ xuống mức thấp nhất 2,7°C.
Khí hậu Hà Nội cũng ghi nhận những biến đổi bất thường. Đầu tháng
11 năm 2008, một trận mưa kỷ lục đổ xuống các tỉnh miền Bắc và miền Trung
khiến 18 cư dân Hà Nội thiệt mạng và gây thiệt hại cho thành phố khoảng 3.000
tỷ đồng.
*Địa hình.
Hà Nội có hai dạng địa hình chính là Đồng bằng và đồi núi:
Địa hình đồng bằng chủ yếu thuộc địa phận Hà Nội cũ và một số huyện
phía Đơng của Hà Tây cũ, chiếm khoảng 3/4 diện tích tự nhiên, nằm bên hữu
ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các sông.


Phần lớn địa hình đồi núi thuộc địa phận các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc
Oai, Mỹ Đức. Một số đỉnh núi cao như: Ba Vì 1281m, Gia Dê 707m, Chân
Chim 462m, Thanh Lanh 427m, Thiên Trù 378m, Bà Tượng 334m, Sóc Sơn
308m, Núi Bộc 245m, Dục Linh 294m…
2. Tình hình kinh tế - xã hội.
Với điều kiện về vị trí địa lý có nhiều thuận lợi như vậy mà trong nhiều
năm qua Hà Nội luôn là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước.
*Về kinh tế:

Với điều kiện thuận lợi và là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, Hà Nội
luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.Ước tính 9 tháng năm 2013, tổng sản
phẩm trên địa bàn tăng 7,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Giá trị
tăng thêm ngành nơng lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2,35%, ngành công nghiệp
xây dựng tăng 7,42%, ngành dịch vụ tăng 8,9%.
Cộng dồn 9 tháng đầu năm 2013, chỉ số phát triển sản xuất công
nghiệp tăng 4,4% so cùng kỳ. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn (vốn đầu tư
xã hội): đạt 172647 tỷ đồng, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực
vốn nhà nước do địa phương quản lý tăng 21,1% so với cùng kỳ, riêng phần
vốn ngân sách của Thành phố tăng 24,4%, đạt 63,6% so với kế hoạch năm
2013. Tốc độ giải ngân 9 tháng năm 2013 tăng khá so với tốc độ giải ngân của
cùng kỳ năm trước.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi: Ước tính 9 tháng năm 2013 đã thực hiện cấp mới
và điều chỉnh 246 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký mới
đạt 768,19 triệu USD, tăng 6,5% số dự án và bằng 83,6% vốn đầu tư đăng ký
so với cùng kỳ.
Dự kiến, tổng mức bán hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội 9
tháng đầu năm 2013 tăng 12,1% so cùng kỳ năm trước, trong đó, bán lẻ tăng
12,3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 7404,7 triệu USD, giảm 1,5% so cùng kỳ
năm trước, trong đó, xuất khẩu địa phương giảm 0,9%. Kim ngạch nhập


khẩu đạt 17229,5 triệu USD giảm3,5% so cùng kỳ, trong đó nhập khẩu địa
phương giảm 2,1%.
Từ đầu năm đến nay, lượng khách quốc tế lưu trú tại Hà Nội là 1363,9 nghìn
lượt người tăng 20,1% so cùng kỳ. Khách nội địa đến Hà Nội tăng 11,3% so
cùng kỳ năm trước.
Sau 9 tháng, chỉ số giá tiêu dùng so với tháng 12 năm trước tăng 5,79%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng đầu năm 2013 so cùng kỳ tăng 6,17%.
So với 9 tháng đầu năm trước, khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng 14,7%;

khối lượng hàng hoá luân chuyển tăng 14,4%; doanh thu vận chuyển hàng hoá
tăng 15,4%; khối lượng hành khách vận chuyển tăng 13,5%; khối lượng hành
khách luân chuyển tăng 12,2%; doanh thu vận chuyển hành khách tăng 14,9%.
Dự kiến 9 tháng năm 2013, doanh thu bưu chính tăng 15,1% so cùng kỳ năm
trước. Số thuê bao tăng thêm là 767,5 nghìn thuê bao điện thoại (tăng 14,8%
so cùng kỳ năm trước); 288,6 nghìn thuê bao Internet (tăng 14,4%). Doanh thu
viễn thơng đạt 12,3 nghìn tỷ đờng (tăng 15,7%).
Uớc tính tổng diện tích gieo trồng Cây hàng năm vụ mùa năm 2013 đạt
123.670 ha, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây lâu năm ước
tính 9 tháng năm 2013 đạt 17.447 ha, tăng 0,3% so với cả năm 2012.
Diện tích rừng trồng mới 9 tháng năm 2013, ước đạt 263 ha, tăng 29,6%
so với cả năm 2012. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 8.515 m 3, tăng 8,2 %,
trong đó rừng trồng 8.287 m3,tăng 8,4%; Sản lượng củi 38.474 Ste, tăng 5,2%;
Từ đầu năm đến nay toàn Thành phố đã xảy ra 13 vụ cháy rừng với diện tích
bị cháy là 22,5 ha diện tích rừng trồng, giá trị thiệt hại ước tính khoảng 85
triệu đồng.
Ước 9 tháng năm 2013, tổng sản lượng thuỷ sản 9 tháng 2013 ước đạt
52.122 tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản 9 tháng
ước đạt 49.637 tấn, tăng 2,9% so với cùng kỳ;
Giáo dục mầm non và phổ thông: Hiện nay, Thành phố Hà Nội có 2.495
trường (tăng 61 trường so với năm học trước và chủ yếu là các trường ngoài


công lập). Ước 9 tháng, các cơ sở dạy nghề đã tuyển sinh và đào tạo cho
110.000 lượt người, đạt 74,8% kế hoạch năm, tăng 17% so cùng kỳ năm
trước. Tính đến năm học 2013-2014: trên địa bàn thành phố Hà Nội có 50
trường đào tạo chuyên nghiệp với tổng số 62.065 học sinh. 75 trường đại học
và 53 trường cao đẳng, cao đẳng nghề (bao gồm cả các trường thuộc Bộ Giáo
dục - Đào tạo và các trường thuộc Bộ, Ngành).
Thu ngân sách trên địa bàn 8 tháng đầu năm 2013 đạt 79994 tỷ đồng, đạt

49,7% dự toán năm và bằng 94% so cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách địa
phương 8 tháng đầu năm 2013 là 29768 tỷ đồng, đạt 50% dự toán và bằng
120% so cùng kỳ
Dự kiến đến ći tháng Chín năm 2013, tởng ng̀n vớn huy động của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn đạt 978.629 tỷ đồng, tăng 9,11% so cuối năm 2012.
Tổng dư nợ cho vay đến cuối tháng Chín năm 2013 đạt 675.713 tỷ đồng, tăng
3,5% so cuối năm 2012.
Trong báo cáo về tình hình kinh tế-xã hội năm 2013, Phó chủ tịch UBND
thành phố Hà Nội Vũ Hồng Khanh, cho biết tăng trưởng kinh tế thủ đơ trong
năm 2013 có dấu hiệu phục hồi, các ngành, lĩnh vực kinh tế đều duy trì tăng
trưởng quý sau cao hơn quý trước. Tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 8,25% - đạt
kế hoạch đề ra là từ 8,0-8,5% và cao hơn năm trước (năm 2012 là 8,06%) và
bằng 1,53 lần mức tăng chung của cả nước.
Theo ông Khanh, trong năm 2013 Hà Nội đã thực hiện đồng độ các giải
pháp, đầu tư xứng tầm cho mục tiêu giảm ùn tắc giao thông.
Đáng lưu ý, báo cáo tình hình kinh tế-xã hội năm 2013, ơng Khanh thừa
nhận: “Trong điều kiện khó khăn về kinh tế, thu ngân sách bị giảm nhiều. Thành
phố đã chỉ đạo quyết liệt để thực hiện thu đúng, thu đủ, đồng thời tiết kiệm chi,
huy động nguồn lực để đảm bảo chi theo dự toán. Tuy nhiên, tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn ước đạt 138.373 tỷ đồng, bằng 85,7% dự tốn, trong đó,
thu ngân sách địa phương được hưởng từ các khoản thu ngân sách nhà nước


theo phân cấp tính trong cân đối là 45.102 tỷ đồng, đạt 79,2% dự toán, giảm
11.823 tỷ đồng so với dự tốn đầu năm”.
Cũng theo ơng Khanh, bên cạnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội thủ đơ
vẫn cịn những hạn chế. Đó là tình hình sản xuất kinh doanh tiếp tục khó khăn,
kim ngạch xuất khẩu, vốn đầu tư xã hội không đạt kế hoạch. Thị trường bất
động sản tuy có chuyển biến, song cịn chậm.Tình hình tệ nạn xã hội, đặc biệt là
hoạt động cờ bạc, mại dâm “trá hình” cịn phức tạp.Hoạt động mua bán, vận

chuyển, tàng trữ trái phép ma túy tổng hợp có xu hướng gia tăng.Tình trạng mua
bán, sử dụng ma túy nhỏ lẻ tại một số địa bàn công cộng, vũ trường, bar,
karaoke... vẫn còn diễn ra.
Cũng trong buổi sáng 2-12, tới dự và phát biểu, Bí thư Thành ủy Hà Nội
Phạm Quang Nghị khẳng định bên cạnh những mặt đạt được, kinh tế thủ đơ vẫn
cịn những mặt hạn chế, yếu kém. Mặc dù không đề cập trực tiếp tới từng vụ
việc, tuy nhiên, ông Phạm Quang Nghị cũng khẳng định trong cơng tác cán bộ,
điều hành vẫn có những nơi cịn trì trệ, thiếu năng động sáng tạo
*Xã hợi:
Bên cạnh đó, thành phố tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt,
kiểm sốt giá cả, bình ổn thị trường; an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo. 3
tháng đầu năm, Hà Nội đã quan tâm, chăm lo cho các đối tượng chính sách,
người có cơng, người cao tuổi, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, đã chi trợ cấp
trong dịp tết số tiền 233 tỷ đồng.Đã tiếp nhận hồ sơ, xét duyệt và giải quyết chế
độ ưu đãi người có cơng cho trên 8.900 trường hợp. Thành phố đã tiếp nhận xét
duyệt cho vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm với số tiền 19,3 tỷ đồng,
tạo việc làm cho 1.300 lao động; tổ chức được 15 phiên giao dịch việc làm,
tuyển dụng 4.483 lao động. Tính chung tồn thành phố đã giải quyết việc làm
cho 31.970 lao động… Công tác đảm bảo an tồn giao thơng trên địa bàn có
chuyển biến tích cực, UBND TP đã chỉ đạo quyết liệt giải tỏa 262 điểm đỗ xe.
Đến nay đã giải tỏa 174 điểm (diện tích 42.565 m2) trơng giữ xe khơng phép,
điều chỉnh giờ học, giờ làm trên địa bàn 10 quận và 2 huyện; điều chỉnh dịch vụ


vận tải hành khách công cộng theo phương án điều chỉnh giờ học, giờ làm trên
địa bàn. Các giải pháp bước đầu đã phát huy hiêu quả, số tai nạn giao thơng
giảm ở cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn giảm 25,8%, số người chết giảm 20%, số
người bị thương giảm 26% cùng kỳ năm trước.
Về vấn đề xây dựng nông thôn mới, đến nay xã Thụy Hương (Chương
Mỹ) có 18/19 tiêu chí đạt đạt và cơ bản đạt cơ bản trở thành xã nơng thơn mới.

Các mơ hình điểm khác xã Song Phương, Đan Phượng 16/19 tiêu chí, xã Mai
Đình (Sóc Sơn) 13/19 tiêu chí… Với 15 xã điểm cịn lại đến nay đã có 11 xã đạt
hoặc cơ bản đạt 10- 13 tiêu chí, 4 xã đạt dưới 10 tiêu chí…

II. NHẬN THỨC VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT
ĐỘNG CHUNG CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA
1. Địa chỉ
418 Đường La Thành – Đống Đa - Hà Nội
Tel: (844) 3851.1971, 3851.8059, 3851.8071
Fax: (844) 3514.1629
Email: ;

Website: www.huc.edu.vn

2. Sơ lược về sự ra đời của trường
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội được thành lập ngày 26/03/1959 theo
quyết định số 134/VH-QĐ của Bộ Văn hóa (Nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch). Trong q trình phát triển, trường đã trải qua những giai đoạn lịch sử cụ
thể như sau:




Giai đoạn 1: từ 1959 đến 1960: trường mang tên “Trường Cán bộ Văn
hóa”. Nhiệm vụ của trường khi đó là bồi dưỡng kiến thức chính trị và
nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa.



Giai đoạn 2: từ tháng 8/1960 đến 1977: trường được đổi tên thành

“Trường Lý luận nghiệp vụ văn hóa” theo quyết định số 127/VHQĐ của
Bộ Văn hóa.



Giai đoạn 3: từ 5/9/1977 đến 1982: trường được nâng cấp thành “Trường
Cao đẳng nghiệp vụ văn hóa” theo quyết định số 246/CP của Thủ tướng
Chính phủ với chức năng đào tạo cao đẳng các ngành nghiệp vụ văn hóa.



Giai đoạn 4: từ 4/9/1982 đến nay: trường một lần được nâng cấp thành
“Trường Đại học Văn hóa Hà Nội” theo quyết định số 228/TC-QĐ của
Thủ tướng Chính phủ. Chức năng của trường là đào tạo các cán bộ thư
viện, cán bộ bảo tồn bảo tàng, phát hành sách, văn hóa du lịch và những
người tỏ chức hoạt động văn hóa.

3. Chức năng của trường
Cũng như các trường đại học khác, Đại học Văn hóa Hà Nội thực hiện
hai chức năng chính: đào tạo và nghiên cứu khoa học.
a, Chức năng đào tạo


Bậc đại học
-

Thời gian đào tạo: 4 năm

-


Loại hình đào tạo:
+ Đào tạo chính quy tập trung
+ Đào tạo khơng chính quy
+ Vừa học vừa làm (tại chức)

-

Bằng: Cử nhân văn hóa

-

Chuyên ngành đào tạo
+ Ngành Bảo tang
+ Ngành Phát hành Xuất bản phẩm


+Ngành Văn hóa Dân tộc
+Ngành Quản lý văn hóa
Chuyên ngành Quản lý nhà nước về văn hóa
Chuyên ngành quản lý nghệ thuật
Chuyên ngành Giáo dục Âm nhạc
Chuyên ngành Mỹ thuật Quảng cáo
Chuyên ngành Quản lý Nghệ thuật
Chuyên ngành Giáo dục Âm nhạc
Chuyên ngành Mỹ thuật Quảng c
+ Ngành Văn hoá Du lịch
Chuyên ngành Hướng dẫn du lịch
+ Ngành Thư viện – Thơng tin
+Ngành Văn hố học
+ Ngành sáng tác và lý luận, phê bình văn học

· Bậc sau đại học:
-

Thạc sỹ:
+ Thời gian đào tạo: Chính quy tập trung 2 năm hoặc chính quy tập

trung theo định kỳ 3 năm
+ Bằng Thạc sỹ
+ Chuyên ngành đào tạo:
+ Thư viện học
+ Văn hoá học
+ Quản lý Văn hoá
-

Tiến sỹ:
+ Thời gian đào tạo: 5 năm đối với người có bằng đại học và 3-4

năm đối với người có bằng thạc sỹ


+ Bằng Tiến sỹ
+ Chuyên ngành đào tạo:
+ Thư viện học
+ Văn hoá học
+ Đào tạo ngắn hạn :
-

Thời gian: Từ 1 tuần đến 6 tháng (tuỳ theo từng lớp)

-


Cấp chứng chỉ

-

Chuyên ngành đào tạo: Một số chuyên ngành và chuyên đề của bậc
đào tạo đại học

b, Chức năng Nghiên cứu khoa học:
Gồm các hướng nghiên cứu:
-

Thư viện học

-

Chính sách và Quản lý văn hóa

-

Bảo tồn bảo tàng

-

Kinh doanh Xuất bản phẩm

-

Du lịch học


-

Văn hóa Dân tộc thiểu số

-

Văn hóa học

-

Lý luận phê bình văn học

-

Văn hố Đương đại

-

Di sản văn hố

-

Xã hội học văn hố

-

Văn hóa Thế giới

4. Số lượng sinh viên của trường (năm học 2013 – 2014)
Tổng số: 8022

-

Hệ đào tạo chính quy: 5208 sinh viên

-

Hệ đào tạo tại chức: 2404 sinh viên

-

Hệ đào tạo sau đại học và nghiên cứu sinh: 410 học viên


5. Đội ngũ cán bộ, giảng viên và nghiên cứu viên của trường (2013): 300
người, trong đó
-

Phân theo học hàm:
PGS: 12
Phân theo học vị:
Tiến sỹ: 25
Thạc sỹ: 132
Cử nhân: 101
Trình độ khác: 30

-

Phân theo ngạch công chức:
Giảng viên: 157 người, trong đó
Giảng viên chính: 33

Giảng viên: 124

-

Cán bộ, nhân viên: 143 người, trong đó
+ Chun viên chính: 4
+ Chun viên: 49
+ Nghiên cứu viên chính: 2
+ Nghiên cứu viên: 17
+ Thư viện viên chính: 1
+ Thư viện viên: 18


Khác: 52

6. Cơ cấu tổ chức của trường



III. MỘT SỐ NÉT VỀ KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ VÀ KHOA
HỌC CƠ BẢN.
1. Lịch sử hình thành
Được hình thành ngay từ ngày đầu thành lập trường, đến nay, khoa Lý luận
chính trị và Khoa học cơ bản đã trải qua 54 năm xây dựng và trưởng thành với
những chặng đường đi lên khác nhau.
Trong thời kỳ đầu, để phục vụ nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo trong
ngành văn hóa, các tổ bộ mơn chủ yếu là giảng dạy đường lối chiến lược, sách
lược của Đảng (trong đó có đường lối văn hóa, văn nghệ) qua các nghị quyết
Đại hội Đảng và của Bộ chính trị. Đồng thời, dần dần hình thành chương trình,
giáo trình các bộ mơn Mác-Lênin để đưa vào giảng dạy chính thức trong các hệ

đào tạo của nhà trường. Thời kỳ này, khoa có 4 tổ bộ môn và giảng dạy 5 môn
học: Triết học Mác-Lênin; Kinh tế- chính trị Mác-Lênin; Lịch sử Đảng CSVN;
Mỹ học Mác-Lênin; bộ môn Tâm lý thuộc tổ Triết học Mác-Lênin.
Cùng với các quyết định nâng cấp Trường lý luận nghiệp vụ Văn hóa thành
Cao đẳng nghiệp vụ Văn hóa và sau đó là Đại học Văn hóa, các tổ bộ mơn MácLênin cũng chính thức được đổi thành Khoa Mác-Lênin. Có thể nói, đây là thời
kỳ trưởng thành của Khoa Mác-Lênin, bởi, Khoa đã triển khai giảng dạy đầy đủ
các môn cơ bản của khoa học Mác-Lênin cho các hệ đào tạo và các cấp đào tạo
ở Trường Đại học Văn hóa cũng như các trường thuộc Bộ Văn hóa-thơng tin
(nay là Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch). Các môn Khoa học Mác-Lênin là một
trong những môn thi tốt nghiệp của sinh viên Đại học. Mặt khác, chất lượng
giảng dạy và uy tín đào tạo của Khoa được đánh giá cao, do đó, cùng với các
trường: Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Sư phạm I Hà Nội, sinh viên của
Trường Đại học Văn hóa sau khi tốt nghiệp được cơng nhận đạt trình độ: Trung
cấp lý luận chính trị. Thời kỳ này, Khoa Mác-Lênin có 4 tổ bộ mơn và giảng dạy
5 mơn: bộ mơn Triết học Mác-Lênin; bộ mơn Kinh tế- chính trị Mác-Lênin; bộ


môn Chủ nghĩa xã hội khoa học; bộ môn Lịch sử Đảng CSVN; bộ môn Đạo đức
học Mác-Lênin thuộc tổ bộ mônTriết học Mác-Lênin.
Bước sang những năm cuối thập kỷ 80 trở đi, xuất hiện những thay đổi lớn
về chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy trong điều kiện khách quan
(trên thế giới và trong nước) có rất nhiều khó khăn đối với việc giảng dạy các
mơn khoa học Mác-Lênin. Đây là thời kỳ, ngoài việc đổi mới, nâng cao chất
lượng, nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với tình hình mới, Khoa
cịn triển khai biên soạn, giảng dạy nhiều môn học mới. Lúc bấy giờ, Khoa có 9
bộ mơn: Triết học Mác-Lênin; Lịch sử tư tưởng phương Đông và Việt Nam;
Nhập môn Triết học phương Đơng; Lơgic học; Kinh tế chính trị Mác-Lênin; Chủ
nghĩa xã hội khoa học; Lịch sử ĐCSVN; Nhà nước và pháp luật; Tư tưởng Hồ
Chí Minh. Sau đó, hai tổ bộ môn: Mỹ học Mác-Lênin và Tâm lý học được sát
nhập về khoa, nâng tổng số các môn học lên 11môn. Khoa được mang tên: Khoa

lý luận chính trị.
Năm 2012, cùng với tiến trình cải cách, đổi mới của ngành Giáo dục và
Đào tạo, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội có những bước thay đổi và phát triển
quan trọng, trong đó có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức theo hướng hợp lý và hiệu
quả. Khoa lý luận chính trị được tiếp nhận thêm hai tổ: Bộ môn Công nghệ
thông tin; bộ môn Giáo dục thể chất và Quốc phòng. Tên gọi mới của Khoa từ
khi sát nhập là: Khoa Lý luận chinh trị và Khoa học cơ bản. Ngồi các mơn học
mà Khoa đang đảm nhiệm, Nhà trường đã tin tưởng giao cho Khoa hai môn học
thuộc về khoa học cơ bản: môn Phương pháp nghiên cứu khoa học và mơn
Đường lối văn hóa văn nghệ của ĐCSVN. Như vậy, chưa lúc nào Khoa Lý luận
chính trị và Khoa học cơ bản có được những thuận lợi to lớn cũng như những
trọng trách nặng nề để phát triển như bây giờ.
2. Cơ cấu tổ chức.
2.1. Ban Chủ nhiệm khoa
TS. GVC. NGUYỄN THỊ THANH MAI – TRƯỞNG KHOA
TS. VŨ THỊ THU LAN – PHÓ TRƯỞNG KHOA.


2.2. Các tổ bộ môn
- Bộ môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Trưởng bộ môn:
Ths. Nguyễn Thị Ánh Tuyết)
- Bộ môn Khoa học cơ bản (Trưởng bộ môn: Ths. Nguyễn Mạnh Cương)
- Bộ môn Lịch sử tư tưởng và Tư tưởng Hồ Chí Minh (Trưởng bộ môn: TS.Trần
Thị Mai Thanh)
- Bộ môn Tin học (Trưởng bộ môn: TS. Đỗ Quang Vinh)
- Bộ môn Giáo dục thể chất và Quốc phịng (Trưởng bộ mơn: Ths. Tơn Thanh
Hải)
- Đội ngũ giảng viên: Khoa có 29 giảng viên, trong đó, gần 100% đều đạt trình
độ Tiến sĩ và Thạc sĩ (05 Tiến sĩ , 06 nghiên cứu sinh, 17 thạc sĩ và 01 cử nhân).
3. Thành tích đạt được trong những năm qua

Trong suốt quá trình thành lập Bộ môn là đơn vị đã thường xuyên đổi mới
và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao của
nhà trường.
Nhiều năm qua Bộ môn đã đạt được một số thành tích tại các giải thi đấu
lớn với quy mô cấp Cụm, Quận, Thành phố và Tồn quốc: HCV, HCB cá nhân
mơn Bắn súng Qn sự, HCB Bơi lội sinh viên toàn quốc, HCV, HCB giải Bơi
lội các Trường Đại học, HCĐ giải Karatedo học sinh, sinh viên các Trường Đại
học, Cao đẳng.
Đội ngũ Giảng viên tham gia tích cực vào các giải thể thao như Cầu lơng,
Bóng bàn, Bóng Đá, Văn nghệ do Cơng đồn Thành phố Hà Nội tổ chức.
Trong cơng tác Giáo dục quốc phòng – An ninh đã được: UBND quận
Đống Đa tặng giải nhất toàn đoàn hội thao LLVT khối tự vệ, Đơn vị xuất sắc
trong phong trào thi đua quyết thắng LLVT quận Đống Đa năm 2001, 2004,
2006, 2007.
4. Thành tựu đạt được.
Khoa Lý luận chính trị và Khoa học cơ bản ln đóng vai trị nịng cốt
trong cơng tác chính trị tư tưởng, văn hóa thể thao của nhà Trường. Tập thể


Khoa và các Tổ bộ môn trong Khoa nhiều năm liền đạt danh hiệu tập thể lao
động xuất sắc, nhận cờ thi đua luân lưu cho các hoạt động thể thao và bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo về thành tích bồi dưỡng sinh viên Đại học
Văn hóa đạt giải cao trong kỳ thi Olimpic các mơn Khoa học Mác-Lênin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh dành cho sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên toàn
quốc. Nhiều giảng viên trong Khoa đạt các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua, giáo viên
dạy giỏi cấp Bộ, cấp Trường, Nhà giáo ưu tú. Có nhiều đồng chí tham gia cấp ủy
Nhà trường, Phó bí thư Đảng ủy, Phó hiệu trưởng, chủ tịch BCH Cơng đồn
Trường…
Khoa Lý luận chính trị và Khoa học cơ bản đảm nhiệm công việc giảng dạy
đạt chất lượng cho tất cả các hệ đào tạo trong Nhà trường: hệ đào tạo Chính quy,

Cao đẳng, đào tạo Liên thông, hệ đào tạo Vừa làm vừa học .
Là một Khoa được nhà trường đánh giá cao về cơng tác nghiên cứu khoa
học. Nhiều giảng viên tích cực tham gia nghiên cứu khoa học cơ bản, viết nhiều
bài báo cho các tạp chí chuyên ngành uy tín và các hội thảo quốc gia, quốc tế.
Hàng năm, Khoa đều tổ chức các Hội thảo Khoa học và công bố Kỷ yếu Hội
thảo.
5. Hướng phát triển.
-

Kiện tồn về cơng tác tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể và phù hợp
với yêu cầu chuyên môn cho các tổ bộ môn, đồng thời gắn trách nhiệm cho
từng tổ bộ môn trong các công tác giảng dạy và quản lý chất lượng đào tạo.

-

Tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy, phù hợp với yêu cầu của giáo
dục hiện đại và nhu cầu của xã hội.

-

Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học. Gắn nghiên cứu khoa
học với thực tiễn giảng dạy.

-

Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, tham gia có chất lượng
các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, lý luận…

-


Giao lưu hợp tác với các trường khác về chuyên môn, hướng dẫn sinh
viên thực tập tốt nghiệp…


6. Phương hướng phát triển và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội.
6.1. Công tác đào tạo:
- Thực hiện theo chương trình hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đổi mới và nâng cao nội dung, phương pháp giảng dạy gắn quá trình đào
tạo với thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của xã hội..
- Khuyến khích và thu hút sinh viên tập luyện, gắn với phương châm lấy
người học làm trung tâm cho mọi hoạt động.
6.2. Nâng cao trình độ chun mơn:
- Khơng ngừng phát triển và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của
cán bộ giảng viên.
- Tạo điều kiện cho cán bộ giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học.

IV. NỘI DUNG KIẾN TẬP VÀ NHỮNG KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC
CỦA BẢN THÂN
1. Kế hoạch kiến tập
* Kế hoạch cụ thể
Ngày tháng

Nội dung kiến tập

07/09/2014
(chủ nhật)
08/09/2014
(thứ 2)

Chuẩn bị cho đợt kiến tập


09/09/2014
(thứ 3)
10/09/2014
(thứ 4)

+ Gặp mặt các thầy cô trong khoa Lý luận chính trị và khoa
học cơ bản.
+ Dự giảng, tham gia quản lý lớp (điểm danh):
Môn: Triết học Mác-Lênin
Bài giảng: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
Giảng viên: Đặng Minh Phương
Lớp: Văn hóa học
Phịng: 307
+ Nghiên cứu lịch sử hình thành của trường
+ Chuẩn bị tài liệu dự giảng
Dự giảng, tham gia quản lý lớp (điểm danh):
+ Môn: Triết học Mác-Lênin
+ Bài giảng: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ


11/09/2014
(thứ 5)
12/09/2014
(thứ 6)
14/09/2014
(chủ nhật)
15/09/2014
(thứ 2)

16/09/2014
(thứ 3)

18/09/2014
(thứ 5)
22/09/2014
(thứ 2)
23/09/2014
(thứ 3)

24/09/2014
( thứ 4)

28/09/2014
29/09/2014

nghĩa Mác-Lênin.
+ Giảng viên: Đặng Minh Phương
+ Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b
+ Phòng: 304
Nghiên cứu các hoạt động của trường
Trực văn phòng khoa
Nghiên cứu tài liệu ở nhà
Chuẩn bị tài liệu dự giảng
Dự giảng, tham gia quản lý lớp (điểm danh):
+ Môn: Triết học Mác-Lênin
+Bài giảng: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Giảng viên: Đặng Minh Phương
+ Lớp: Du lịch học
+ Phòng:207

Tham quan thư viện của trường
Chuẩn bị tài liệu dự giảng
Dự giảng, tham gia quản lý lớp (điểm danh):
+ Môn: Triết học Mác-Lênin
+ Giảng viên phụ trách: Đặng Minh Phương
+ Bài giảng: Thảo luận Vấn đề cơ bản của triết học và định
nghĩa vật chất của Lênin
+ Người hướng dẫn: Nguyễn Đức Thành
+ Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33a
+ Phòng: 305
Quản lý lớp, hướng dẫn thảo luận:
+ Môn: Triết học Mác-Lênin
+ Vấn để thảo luận: Vấn đề cơ bản của triết học và định
nghĩa vật chất của Lênin
+ Giảng viên phụ trách: Đặng Minh Phương
+ Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b
+ Phòng: 304
Chuẩn bị tài liệu viết báo cáo kiến tập


(chủ nhật+thứ 2)
30/09/2014
(thứ 3)
01/10/2014
(thứ 4)

03/10/2014
(thứ 6)

Viết báo cáo kiến tập

Dự giảng:
+ Môn: Triết học Mác – Lênin
+ Bài giảng: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng
+ Giảng viên: Đặng Minh Phương
+ Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b
+ Phòng: 304
Tổng kết đánh giá kết quả và kết thúc đợt kiến tập

2. Giờ dự giảng
a, Buổi 1: Sáng 08/09/2014
Môn: Triết học Mác – Lênin
Giảng viên: Đặng Minh Phương
Bài giảng: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Thời gian: từ 9h đến 10h.
Phương tiện kỹ thuật: Bảng ghi kết hợp phấn viết,giáo án, máy chiếu.
Hình thức giảng dạy: Nói, viết, kết hợp ví dụ thực tiễn sinh động, giần gũi và dễ
hiểu, trao đổi bài với học viên, sử dụng nhiều phương pháp sư phạm.
Đối tượng: Sinh viên năm nhất.
Nội dung giảng dạy


Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành.
+ Triết học Mác – Lênin
+ Kinh tế chính trị
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học



Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin.


Tài liệu tham khảo:


Giáo trình triết học Mác – Lênin



Giáo trình những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin


b, Buổi 2: Sáng 10/09/2014
Môn: Triết học Mác – Lênin
Giảng viên: Đặng Minh Phương
Bài giảng: Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Thời gian: từ 7h đến 11h
Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b.
Phương tiện kỹ thuật: Bảng ghi kết hợp phấn viết,giáo án, máy chiếu.
Hình thức giảng dạy: Nói, viết, kết hợp ví dụ thực tiễn sinh động, giần gũi và dễ
hiểu, trao đổi bài với học viên, sử dụng nhiều phương pháp sư phạm.
Đối tượng: Sinh viên năm nhất.
Nội dung giảng dạy:


Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành.
+ Triết học Mác – Lênin
+ Kinh tế chính trị
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học




Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mác – Lênin.

Tài liệu tham khảo:


Giáo trình triết học Mác – Lênin



Giáo trình những ngun lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

c, Buổi 3: Sáng 16/09/2014
Môn: Triết học Mác – Lênin
Giảng viên: Đặng Minh Phương
Bài giảng: Thế giới quan, phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
Thời gian: từ 7h đến 11h.
Phương tiện kỹ thuật: Bảng ghi kết hợp phấn viết,giáo án, máy chiếu.


Hình thức giảng dạy: Nói, viết, kết hợp ví dụ thực tiễn sinh động, giần gũi và dễ
hiểu, trao đổi bài với học viên, sử dụng nhiều phương pháp sư phạm.
Đối tượng: Sinh viên năm nhất.
Nội dung bài giảng:
Chủ nghĩa Mac- Lenin và ba bộ phận cấu thành



+ Triết học Mác – Lênin

+ Kinh tế chính trị
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học


Khái lược sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa Mac – Lenin
+ Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
+ Giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác
+ Giai đoạn bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác
+ Chủ nghĩa Mác- Lenin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới.

d. Buổi 4: Sáng 23/09/2014
Môn: Triết học Mác – Lênin
Bài giảng: Thảo luận về vấn đề cơ bản của triết học và định nghĩa vật chất của
Lênin.
Người hướng dẫn: Nguyễn Đức Thành
Lớp: Văn hóa học 6
Nội dung: thảo luận về các vấn đề:





Vấn đề cơ bản của triết học
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
Ý thức; nguồn gốc và bản chất của ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận.

e. Buổi 5: Sáng 24/09/2014. Hướng dẫn sinh viên thảo luận
Môn: Triết học Mác – Lênin
Bài giảng: Thảo luận về vấn đề cơ bản của triết học và định nghĩa vật chất của

Lênin.
Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b


Nội dung: thảo luận về các vấn đề:





Vấn đề cơ bản của triết học
Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
Ý thức; nguồn gốc và bản chất của ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận.

g. Buổi 6: Sáng 01/10/2014 từ 8h đến 11h
Môn: Triết học Mác – Lênin
Giảng viên: Đặng Minh Phương
Bài giảng: Những quy luật cơ bản của phép biện chứng
Lớp: Kinh doanh Xuất bản phẩm 33b
Nội dung:
Quy luật lượng – chất
+ Khái niệm “lượng”
+ Khái niệm “chất”
+ Các ví dụ
+ Mối quan hệ giữa lượng và chất
Quy luật mâu thuẫn
+ Khái niệm “mâu thuẫn”
+ Quá trình vận động của mâu thuẫn
+ Các ví dụ

3. Nhận xét sau buổi dự giảng
Sau các buổi sự giảng ở Đại học Văn hóa, em nhận thấy các thầy cơ rất
nhiệt tình trong việc giảng dạy. Có chun mơn nghiệp vụ cao, dày dặn kinh
nghiệm, có nhiều phương pháp giảng dạy giúp sinh viên hiểu nhanh, hiểu sâu
vấn đề, gây hứng thú cho sinh viên. Bên cạnh đó em cảm nhận được sự thân
thiện, nhiệt tình và lịng u nghề của các thầy cơ thơng qua chính các bài giảng
và ln tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em cũng như đoàn kiến tập tại Đại học
Văn hóa để chúng em có thể hồn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.


×