TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH - KTNN
======
LÊ THỊ KIM NHUNG
THIẾT KẾ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC SINH SẢN
SINH HỌC 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Sinh học
Người hướng dẫn khoa học
ThS. HOÀNG THỊ KIM HUYỀN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp “Thiết kế chuyên đề dạy học Sinh
Sản Sinh học 11 theo định hướng phát triển năng lực của học sinh” tôi xin
được gửi lời cảm ơn trân trọng tới:
Các thầy cô giáo trong Tổ Phương pháp, các thầy cô trong Khoa Sinh –
KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, những người đã luôn tận tâm, chỉ
bảo nhiệt tình cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập.
Các thầy cô giáo Trường THPT Lê Qúy Đôn- Nam Định và THPT B
Phủ Lý đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thu thập thông tin phục
vụ khóa luận.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo
ThS. Hoàng Thị Kim Huyền người đã dành cho em sự quan tâm chu đáo, sự
hường dẫn nhiệt tình và những lời gợi ý quý báu trong quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu thì đề tài không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài này
ngày càng hoàn thiên hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
Sinh học ở trường phổ thông.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,ngày 29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Lê Thị Kim Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của ThS. Hoàng Thị Kim Huyền. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày29 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Lê Thị Kim Nhung
DANH MỤC VIẾT TẮT
KÍ HIỆU
TÊN ĐẦY ĐỦ
CTC
Chương trình chuẩn
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
NL
Năng lực
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SSVT
Sinh sản vô tính
THPT
Trung học phổ thông
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 2
4.1 .Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
4.2. Khách thể nghiên cứu......................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ..................................................... 3
7.2. Phương pháp quan sát sư phạm.......................................................... 3
7.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 3
7.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 3
8. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 4
PHẦN 2 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 5
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................ 5
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tàì ................................................. 5
1.1.1.Tình hình trên thế giới...................................................................... 5
1.1.2. Tình hình ở Việt Nam .................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 7
1.2.1. Các khái niệm .................................................................................. 7
1.2.2 Vai trò của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................ 8
1.2.3. Ưu điểm hạn chế của dạy học theo chuyên đề định hướng phát
triển năng lực học sinh ............................................................................. 9
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế chuyên đề định hướng phát triển năng lực .... 9
1.2.5. Quy trình khi thiết kế chuyên đề định hướng phát triển năng
lực học sinh ............................................................................................ 10
1.3. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 11
1.3.1. Thực trạng của việc sử dụng các chuyên đề dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT ............................... 11
1.3.2. Định hướng đổi mới ...................................................................... 12
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC .................................... 14
SINH SẢN SINH HỌC 11 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH ............................................................................................. 14
2.1. Phân tích nội dung chương IV Sinh Sản- sinh học 11 ......................... 14
2.1.1. Mô tả chuyên đề ............................................................................ 14
2.1.2. Mạch kiến thức chuyên đề ............................................................ 15
2.1.3. Thời lượng ..................................................................................... 17
2.2. Tổ chức dạy học theo chuyên đề .......................................................... 17
2.2.1. Mục tiêu ........................................................................................ 17
2.2.2. Định hướng các năng lực được hình thành .................................. 18
2.2.3. Phương pháp.................................................................................. 18
2.2.4. Bảng mô tả các mức độ nhận thức ................................................ 21
2.2.5. Hệ thống câu hỏi kiểm tra/ đánh giá theo cấp độ .......................... 27
2.2.6. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh .............................................. 30
2.3. Tiến trình dạy học chuyên đề .............................................................. 31
2.4. Đánh giá chất lượng dạy học theo chuyên đề ...................................... 53
2.4.1. Mục đích....................................................................................... 53
2.4.2. Nội dung đánh giá. ........................................................................ 53
2.4.3. Phương pháp đánh giá . ................................................................. 53
2.4.4. Kết quả đánh giá............................................................................ 53
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 55
1. Kết luận ................................................................................................... 55
2. Kiến nghị ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 59
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kì hội nhập và phát triển, đất nước đứng trước nhiều thời cơ,
giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc .Trong nhiều vấn
đề cải tổ,vấn đề không kém phần quan trọng là giáo dục thế hệ trẻ thành
người tài năng. Do đó đòi hỏi chúng ta phải trang bị cho mình một lượng tri
thức phổ thông nhất định về sinh học để phù hợp với quy trình phát triển của
nhân loại , chính vì vậy chúng ta cần phải chủ động sáng tạo trong phương
pháp dạy học [10].
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã khẳng định một
trong những giải pháp quan trọng để phát triển giáo dục là “ Đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học theo đinh hướng phát triển năng lực của học sinh”.
Bước sang năm học 2014 – 2015, với chủ trương đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Bộ
GD&ĐT đã tổ chức nhiều lớp tập huấn cho giáo viên cốt cán các nhà trường ở
hầu hết các môn học về đổi mới PPDH theo định hương phát triển năng lực.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo chuyên đề định hướng phát triển
năng lực học sinh trong dạy học có một vai trò rất quan trọng để học sinh phát
huy tính chủ động sáng tạo, tư duy logic, kích thích được hứng thú niềm vui
trong học tập của học sinh. Phương pháp dạy học theo chuyên đề định hướng
phát triển năng lực không chỉ đơn thuần là việc nhắc lại tóm tắt kiến thức của
từng bài một mà là gộp chúng lại thành một chuỗi kiến thức có liên quan logic
với nhau sao cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách khoa học dễ hiểu nhất
qua đó phát huy khả năng tư duy, sáng tạo tìm được hứng thú trong bài học
của học sinh.
Trong trường THPT Trần Quốc Tuấn ở nhiều giáo viên đã được tập huấn
về chuyên đề nhưng khi thực hiện chưa đạt hiệu quả nhất định việc thiết kế
1
chuyên đề chưa được giáo viên bộ môn và nhà trường quan tâm nhiều lắm
vẫn còn dạy học theo phương pháp truyền thống chưa chú trọng đến việc phát
huy năng lực của học sinh .
Chính vì vậy để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn sinh học thông
qua chuyên đề tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“ Thiết kế chuyên đề dạy học
sinh sản sinh học 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế chuyên đề dạy học sinh sản sinh học 11 theo định hướng phát triển
năng lực học sinh , phát huy khả năng chủ động sáng tạo của học sinh, nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận của việc thiết kế chuyên đề dạy học.
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề dạy học theo chuyên đề ở trường phổ thông.
- Thiết kế chuyên đề sinh sản sinh học lớp 11 theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh.
- Đánh giá chuyên đề dạy học đã được thiết kế.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 .Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung phần Sinh sản - Sinh học 11.
- Quy trình thiết kế dạy học theo chuyên đề.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh giáo viên trường THPT .
- Quy trình dạy học sinh học 11 ở trường THPT.
2
5. Giả thuyết khoa học
- Nêu được tổ chức chuyên đề dạy học thuộc chương IV Sinh sản sinh học 11
có nội dung phù hợp, phương pháp hợp lý giúp học sinh nâng cao kiến thức,
phát huy năng lực chủ động sáng tạo, tư duy logic của học sinh. Tạo hứng thú
học tập với bộ môn.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chương IV trong chương trình sinh học 11 – CTC.
- Địa bàn nghiên cứu: trường trung học phổ thông Lê Qúy Đôn và THPT
Phủ Lý B.
- Thời gian nghiên cứu: 9/20154/2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho đề tài tôi đã nghiên cứu các tài liệu:
- Lý luận dạy học Sinh học.
- SGK Sinh học 11 – CTC.
- Sách giáo viên Sinh học 11.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Sinh học 11.
7.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát những giờ dạy của giáo viên ở trường phổ thông để tìm hiểu thực
trạng ở trường phổ thông.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến đánh giá của các thầy cô giáo có kinh nghiệm, có tâm huyết với
nghề về thiết kế chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực.
7.4. Phương pháp thực nghiệm
Tiến hành dạy thử 1 tiết dạy học theo chuyên đề ở trường phổ thông.
3
8. Những đóng góp của đề tài
- Xây dựng được chuyên đề dạy học chương IV- Sinh học 11.
- Bổ sung lý luận về chuyên đề dạy học môn sinh học theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh .
- Đánh giá thực trạng dạy học theo chuyên đề định hướng phát triển năng
lực cho học sinh.
- Thiết kế một số giáo án mẫu để giảng dạy theo chuyên đề Sinh sản sinh
học lớp 11 THPT, là tài liệu tham khảo cho GV sinh học THPT.
4
PHẦN 2 NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu của đề tàì
1.1.1.Tình hình trên thế giới
Theo chúng tôi tìm hiểu phương pháp dạy học theo chuyên đề không chỉ đơn
thuần bó hẹp ở một nước mà tiến hành mở rộng ở nhiều nước trên thế giới .
Ở Nhật Bản là một nước tiếp cận chuyên đề từ rất sớm, họ cho rằng đây là
một cách dạy và học trong đó nhiều khu vực của chương trình giảng dạy được
kết nối với nhau và tích hợp trong một chủ đề. Kết quả của việc tiếp cận
chuyên đề là trẻ em có nhiều niềm vui,tích cực tham gia các hoạt động học
nhiều hơn phát triển kĩ năng học tập một cách nhanh chóng, sẽ tự tin và có
động lực phát huy năng lực của mình.
Phần Lan là một trong những quốc gia có nền giáo dục chất lượng nhất thế
giới, theo bảng xếp hạng của Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (PISA),
do hiệp hội các nước phát triển (OECD) đánh giá. Từ những năm đầu thập
niên 90 của thế kỉ 19, các nhà giáo dục học Phần Lan đã có những nghiên cứu
về PPDH theo chuyên đề. Năm 2015 Chính phủ Phần Lan đã thông báo sẽ
tiến hành cải cách chương trình giáo dục theo chuyên đề.
Tại Mỹ, PPDH theo chuyên đề đã được tiến hành và phát triển rộng khắp
trong phong tào đào tạo và giáo dục. Một nghiên cứu của Yorks và Follow
(1993) cho thấy rằng học sinh theo các chuyên đề, tích hợp liên môn sẽ học
tập tốt hơn là học theo chương trình giảng dạy truyền thống, đơn môn.
Những năm đầu thế kỉ 20, tại Malaysia đã tiến hành PPDH theo chuyên đề.
Theo Trung tâm Phát triển chương trình dạy Malaysia (2003), PPDH theo
chuyên đề là một nỗ lực để tích hợp kiến thức, kỹ năng, giá trị học tập và sáng
tạo tư duy.
5
Ngoài ra trên thế giới còn rất nhiều nước việc đổi mới nội dung chương
trình và cách tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang
có xu hướng thay đổi. PPDH theo chuyên đề đã phát triển một cách mạnh mẽ
trên một nấc thang mới, với hàng loạt các tổ chức có tầm cỡ quốc gia ở
Australia, Anh, Canada, Pháp, Đức, Hunggari, New Zealand, Nhật Bản, Hàn
Quốc, v.v…đã áp dụng thành công PPDH chuyên đề.
1.1.2. Tình hình ở Việt Nam
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm
được cái gì qua việc học. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo
từng bài/tiết trong SGK như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào
chương trình và SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên
đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong
điều kiện thực tế của nhà trường.
Năm 2014 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành công văn số 5555/BGDĐTGDTrH hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra, đánh giá, tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường
trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng nêu rõ các giáo viên
nên: “Xây dựng các chuyên đề dạy học, biên soạn câu hỏi và bài tập, thiết kế
tiến trình dạy học, tổ chức dạy học và dự giờ” để hỗ trợ các trường phổ thông,
các trung tâm giáo dục thường xuyên triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng
bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo
định hướng phát triển năng lực học sinh [1].
Theo chúng tôi tìm hiểu tại một số trường phổ thông dạy học theo chuyên
đề được tổ chức rất thành công như:
6
Trường THPT Trần Quốc Tuấn – Nam Định đã tổ chức các lớp học chuyên
đề vào buổi chiều dành cho các HS tự nguyện đăng kí tham gia. Theo chúng
tôi tìm hiểu được từ lớp 10 12 đã dần chuyển đổi từ dạy học truyền thống
sang dạy học chuyên đề . Ban giám hiệu nhà trường cũng đã tổ chức nhiều lớp
học buổi chiều dạy học theo chuyên đề và được sự hưởng ứng của nhiều học
sinh tham gia tích cực.
Trường THPT Lê Qúy Đôn- Nam Định cũng đã tổ chức dạy học theo
chuyên đề từ rất lâu, và trường đã tổ chức cho phép HS đăng kí chuyên đề tự
chọn theo nhu cầu và nguyện vọng của mỗi HS. Hoạt động dạy học theo
chuyên đề này được sự ủng hộ cao của GV, HS và hội phụ huynh.
Nhìn chung, hiện nay dạy học theo chuyên đề đang được nhiều trường THPT
lựa chọn và thực hiện áp dụng vào giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
của HS. Phương pháp này cũng đã mang lại những hiệu quả nhất định đối với
quá trình hình thành và phát triển năng lực của HS.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Các khái niệm
* Khái niệm chuyên đề là phương pháp giảng dạy theo hướng nội môn và
liên môn trong đó nhấn mạnh được đưa ra về việc lựa chọn một chủ đề cụ thể
để giảng dạy một hoặc nhiều khái niệm. Đây là một hình thức sáng tạo và thú
vị cho người học giúp họ nhận thấy mối liên hệ giữa các đối tượng khác nhau.
* Khái niệm về năng lực
- Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái
độ và hứng thú để hành động một các phù hợp và có hiệu quả trong các tình
huống đa dạng của cuộc sống [11].
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy
năng lực vừa là mục tiêu vừa là kết quả đạt được.
7
- Phân loại năng lực:
+ Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và
lao động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT: Năng lực
tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý,
năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ , năng lực tính toán.
+ Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết
cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt
động như Sinh, Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,… Một số
năng lực chuyên biệt môn địa lí: Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ,
năng lực học tập tại thực địa, năng lực sử dụng bản đồ, năng lực sử dụng số
liệu thống kê, năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video clip, mô hình...[11].
1.2.2 Vai trò của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
- Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang thiết bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lí
thuyết gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia
đình và xã hội.
- Chương trình giáo dục truyền thống được coi là chương trình giáo dục định
hướng nội dung và định hướng đầu ra. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến
thức, trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều
lĩnh vực khác nhau.
- Chương trình giáo dục định hướng năng lực dạy học, định hướng năng lực
đầu ra nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
8
1.2.3. Ưu điểm hạn chế của dạy học theo chuyên đề định hướng phát triển
năng lực học sinh
* Ưu điểm
- Tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy, các năng lực
riêng cho học sinh.
- Tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn
mạnh năng lực vận dụng của học sinh.
* Hạn chế
- Nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội dung dạy
học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ tống cả tri thức.
- Ngoài ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà còn
phụ thuộc vào quá trình thực hiện.
1.2.4. Yêu cầu khi thiết kế chuyên đề định hướng phát triển năng lực
- Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của học sinh.
- Đảm bảo tính khách quan.
Nguyên tắc khách quan được thực hiện khi dạy học theo chuyên đề đảm
bảo sao cho kết quả thu thập ít chịu ảnh hưởng của yếu tố chủ quan khác.
Đảm bảo môi trường, cơ sở vật chất không ảnh hưởng đến việc thực hiện các
tiết học của học sinh.
- Đảm bảo sự công bằng.
Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả học tập nhằm đảm bảo rằng
những học sinh cùng thực hiện các hoạt động học tập với cùng một mức độ và
thực hiện cùng một nỗ lực sẽ nhận được những kết quả ngang nhau.
- Đảm bảo tính toàn diện
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của học sinh theo sự định hướng của
giáo viên phải đảm bảo kết quả học sinh đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái
9
độ trên bình diện lý thuyết cũng như thực hành, ứng dụng với các mức độ
nhận thức khác nhau trong học tập của học sinh.
- Đảm bảo tính công khai.
Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Do vậy tiêu chí các nhiệm vụ cần
được công bố cho học sinh trước khi thực hiện. Các yêu cầu ,tiêu chí đánh giá
có thể được thông báo bằng miệng, hoặc trên máy chiếu.
- Đảm bảo tính giáo dục
Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo
dục của học sinh. Học sinh có thể học từ những đánh giá của giáo viên. Từ
những điều học được ấy, học sinh định ra cách tự điều chỉnh hành vi học tập
về sau của mình.
- Đảm bảo tính phát triển
Xét về phương diện giáo dục, có thể nói dạy học là phát triển. Trong dạy
học chuyên đề việc đánh giá kết quả học tập giúp phát triển năng lực người
học một cách bền vững.
1.2.5. Quy trình khi thiết kế chuyên đề định hướng phát triển năng lực
học sinh
Bước 1: Lựa chọn chuyên đề
Lựa chọn chủ đề trong chương trình để xác định kiến thức, kĩ năng, thái
độ và định hướng hình thành năng lực.(chủ đề đó phải góp phần hình thành
năng lực chuyên biệt cụ thể nào đó của bộ môn)
Bước 2: Xác định mạch kiến thức của chuyên đề
- Xác định các bài liên quan đến chuyên đề.
- Xác định logic cấu trúc kiến thức của cả chuyên đề:
- Có thể giữ nguyên các bài như trong SGK.
- Có thể tạo thành cấu trúc mới theo ý đồ giảng dạy của GV.
Bước 3: Xác định mục tiêu của chuyên đề
10
- Tra cứu chuẩn kiến thức, kĩ năng các bài của chuyên đề.
- Sắp xếp các mục tiêu trong chuẩn theo các mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao.
- Chỉnh sửa, bổ sung chuẩn (nếu không đủ các mức độ trên).
- Làm rõ các năng lực cần hướng tới trong chuyên đề.
Bước 4: Xây dựng chương trình/ bài tập đánh giá.
Trong mỗi nội dung của chuyên đề, tương ứng với mỗi mục tiêu các mức độ
khác nhau (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao và các năng
lực cần hướng tới trong chuyên đề), xây dựng các câu hỏi/bài tập để kiểm tra,
đánh giá sao cho thể hiện đúng mục tiêu đó (chú ý đến các bài tập đánh giá
năng lực) Bộ (ngân hàng) câu hỏi/bài tập theo chuyên đề.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề
- Căn cứ vào mạch kiến thức Thiết kế các hoạt động học tập tương ứng.
- Thời lượng cho từng nội dung là do GV quyết định.
- Chú ý đến tình huống xuất phát (gắn với thực tiễn, xuất hiện mâu thuẫn...)
để tạo hứng thú cho HS.
- Tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.[15]
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng của việc sử dụng các chuyên đề dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường THPT
- Qua nghiên cứu thực tế ở một số trường THPT cho thấy: Hiện nay một số
học sinh rất chăm chỉ nhưng vẫn học chưa tốt, nhất là ở các môn tự nhiên như
Toán, Lý, Hóa, Sinh....những em này chỉ biết học bài nào biết bài đấy, học
phần sau đã quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau,
không biết vận dụng các kiến thức trước đó vào các phần sau. Phần lớn các
học sinh này khi đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách ghi chép
để lưu giữ thông tin, lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình.
11
- Giáo viên vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học được trình bày
trong sách giáo khoa, chưa "dám" chủ động trong việc thiết kế tiến trình xây
dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Họ
đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy giáo án" do học sinh không hoàn
thành các hoạt động được giao trong giờ.
- Do đó dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong trường phổ thông
học sinh sẽ được học phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo
và phát triển tư duy. Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của
từng học sinh không chỉ về trí tuệ, hệ thống kiến thức ( huy động những điều
đã học trước đó để chọn lọc các ý để ghi) mà còn là sự vận động kiến thức đã
học qua sách vở vào cuộc sống.
Để tìm hiểu thực trạng tình hình tổ chức dạy học theo chuyên đề ở
trường THPT chúng tôi đã thiết kế phiếu điều tra thực trạng sau đó gửi
tới GV môn Sinh học tại trường THPT B Phủ Lý ( Hà Nam) và THPT Lê
Qúy Đôn (Nam Định). (Phụ lục 1)
1.3.2. Định hướng đổi mới
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khoá XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo xác định mục tiêu tổng quát của đổi mới là: Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất
nước, có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân,
sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt, có cơ cấu và phương thức hợp lý, gắn
với xây dựng xã hội học tập, bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng, hệ
thống giáo dục được chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và mang đậm bản sắc
dân tộc... Hướng tới mục tiêu đó, cần phải đổi mới đồng bộ về mục tiêu giáo
12
dục, chương trình giáo dục, phương pháp giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh
giá và công tác quản lí giáo dục[2].
13
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
DẠY PHẦN SINH SẢN SINH HỌC 11(CTC)
2.1. Phân tích nội dung chương V Sinh Sản- sinh học 11
2.1.1. Mô tả chuyên đề
Các bài học liên quan:
TT
Môn - Lớp
Nội dung
1
Sinh học lớp 10
Quá trình nguyên phân.
2
Sinh học lớp 10
Quá trình giảm phân.
3
Công nghệ lớp 10
Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào
trong nhân giống cây trồng.
4
Sinh học lớp 11
Sinh sản vô tính ở thực vật.
5
Sinh học lớp 11
Sinh sản hữu tính ở thực vật.
6
Sinh học lớp 11
Các phương pháp nhân giống vô tính ở
thực vật.
7
Sinh học lớp 11
Sinh sản vô tính ở động vật
8
Sinh học lớp 11
Sinh sản hữu tính ở động vật
9
Sinh học lớp 11
Cơ chế điều hòa sinh sản
10
Sinh học lớp 11
Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ
có kế hoạch ở người
11
Môn Nghề làm vườn lớp 11
Các phương pháp nhân giống vô tính.
Chuyên đề này gồm các bài 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47, Chương IV sinh sản,
Sinh học 11 THPT.
Đây là các bài học có liên quan đến sinh sản, trong đó ba bài gồm: bài
41– 42 trình bày về sinh sản ở thực vật ; bài 44 – 45 – 46 – 47 trình bày về
14
sinh sản ở động vật (Khái niệm, các hình thức sinh sản... ), bài 43 : Thực
hành: Nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép.
Trong SGK Sinh học trình bày: Nội dung các bài trình bày tách biệt về
sinh sản ở thực vật và động vật . Tuy nhiên, về bản chất giống nhau chúng
đều có 2 hình thức sinh sản chính là vô tính và hữu tính nên chúng ta có thể
gộp lại thành 1 chuyên đề để có cách nhìn khái quát nhất về Sinh sản. Sau khi
học sinh học xong ,logic này có thể được sắp xếp lại như sau:
2.1.2. Mạch kiến thức chuyên đề
I. Khái niệm về sinh sản ở sinh vật
a, Khái niệm
b, Phân loại
+ Sinh sản vô tính
+ Sinh sản hữu tính
II. Các hình thức sinh sản của sinh vật
1. Sinh sản vô tính
a, Định nghĩa
b, Đặc điểm
c, Các hình thức
- Các kiểu sinh sản vô tính ở thực vật
+ Sinh sản bào tử
+ Sinh sản sinh dưỡng
- Các kiểu sinh sản vô tính ở động vật
+ Phân đôi
+ Nảy chồi
+ Phân mảnh
+Trinh sinh
2. Sinh sản hữu tính
15
a, Định nghĩa
b, Đặc điểm
* Quá trình sinh sản hữu tính ở thực vật có hoa
Bao gồm các giai đoạn: hình thành hạt phấn, thụ phấn , thụ tinh tạo quả và hạt
* Quá trình sinh sản hữu tính ở động vật
Bao gồm 3 giai đoạn: hình thành giao tử (tinh trùng và trứng), thụ tinh (kết
hợp giữa 2 loại giao tử), phát triển phôi thai. ( hợp tử phát triển thành cơ thể
mới )
c, Các hình thức
- Một số hình thức sinh sản hữu tính ở động vật
+ Đẻ trứng
+ Đẻ con
III. Ứng dụng
1. Ứng dụng của sinh sản vô tính
a, Đối với thực vật
+ Phương pháp giâm cành(thân, rễ, lá);
+ Phương pháp chiết cành;
+ Phương pháp ghép cành(mắt);
+ Phương pháp nuôi cấy mô, tế bào
b, Đối với động vật
- Nuôi mô sống
- Nhân bản vô tính
2. Ứng dụng của sinh sản hữu tính
a, Đối với thực vật
+ Nhân giống bằng hạt;
+ Thúc quả chính, bảo quản quả và hạt, tạo quả không hạt ...
b, Đối với động vật
16
- Thụ tinh nhân tạo
- Nuôi cấy phôi
- Điều khiển giới tính: tăng tỉ lệ đực hoặc cái
2.1.3. Thời lượng
-Số tiết lý thuyết: 6
-Số tiết thực hành : 1
2.2. Tổ chức dạy học theo chuyên đề
2.2.1. Mục tiêu
2.2.1.1. Kiến thức
- Nêu được các khái niệm cơ bản: sinh sản, sinh sản vô tính, sinh sản bào tử, sinh
sản sinh dưỡng, sinh sản hữu tính, phân đôi, nảy chồi, phân mảnh, trinh sinh.
- Nêu được các đặc điểm của hình thức sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính.
- Lấy được đại diện động vật cho mỗi hình thức.
- Trình bày được cơ sở khoa học và biện pháp nhân giống vô tính ở thực vật.
- Phân biệt được hạt phấn và tinh tử.
- Phân biệt được túi phôi và noãn cầu.
- Trình bày được quá trình sinh sản hữ tính ở thực vật có hoa, nguồn gốc của
quả và hạt.
- Giải thích được vai trò của sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính đối với đời
sống thực vật và đối với đời sống con người.
- Trình bày được chiều hướng tiến hóa trong sinh sản ở động vật.
2.2.1.2. Kỹ năng
- Tư duy, giải quyết vấn đề.
- Rèn kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, hoạt động nhóm.
17
- Rèn kỹ năng thực hành: làm được một qui trình nhân giống vô tính .(giâm
cành, chiết cành, ghép cành)
-Thực hiện được thụ phấn nhân tạo cho cây bằng cách tự thụ phấn hoặc
giao phấn.
- Thực hiện được cách giâm chiết, ghép cành .
- Quan sát các hình ảnh, hiện tượng sinh sản ở sinh vật
- Phân loại các hình thức sinh sản
- Thực hành thí nghiệm, thu thập số liệu về sinh sản vô tính và hữu tính ở
thực vật và động vật
2.2.1.3. Thái độ
- HS có ý thức vận dụng lý thuyết vào giải quyết các vấn đề thực tiễn sản xuất.
-Tuyên truyền bón phân hợp lý nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi
trường đất, nước, không khí, chất lượng nông phẩm.
-Tuyên truyền kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao chất lượng dân số.
2.2.2. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực (NL) chung:
+ NL giải quyết vấn đề
+ NL tự học về phân bào, tìm hiểu và sưu tầm các thể đột biến NST
+ NL hợp tác khi tự học và khi thảo luận nhóm
+ NL giao tiếp
- NL chuyên biệt: quan sát, phân nhóm, định nghĩa, khảo sát…
2.2.3. Phương pháp
- GV lựa chọn phương pháp dạy học kết hợp giữa hoạt động tự lực của học
sinh với các tư liệu dạy học để lĩnh hội một số kiến thức trước tiết dạy ở nhà
thông qua bài tập và phiếu học tập và phương pháp hỏi đáp tìm tòi, hoạt động
nhóm , dự án ở trên lớp.
18
- GV sử dụng kết hợp giữa dạy học bằng bảng đen và trình chiếu PowrerPoint
các hình ảnh và tư liệu dạy học, mẫu thực tế thu thập được.
- Hỏi đáp, thuyết trình, hoạt động nhóm, nêu vấn đề, dự án.
19