Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Biện pháp hoàn thiện quản lý tài chính công quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.98 KB, 90 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. NGUYỄN THỊ NGUYÊN HƯƠNG

BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG QUẬN NGÔ QUYỀN, TP HẢI
PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HẢI PHÒNG - 2015
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CN. NGUYỄN THỊ NGUYÊN HƯƠNG

BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÔNG QUẬN NGÔ QUYỀN, TP HẢI
PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ;



MÃ SỐ: 60340410

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân


HẢI PHÒNG - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Ngày 10 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Nguyên Hương

LỜI CẢM ƠN
i


Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Hồng Vân đã tận
tình chỉ bảo, đóng góp và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Để có thể hoàn thành chương trình sau đại học của khoa Quản lý kinh tế, trường
Đại học Hàng hải Việt Nam với luận văn tốt nghiệp “ Biện pháp hoàn thiện quản lý
tài chính công Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng” ngoài những nỗ lực của
bản thân trong quá trình học tập, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người đã

động viên giúp đỡ tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, những người đã tận
tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học, tôi xin gửi lời cảm ơn
đến bạn bè lớp cao học, các lãnh đạo, cán bộ công chức trong phòng Tài chính - kế
hoạch Quận Ngô Quyền đã giúp tôi có số liệu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH CÔNG ........................................................................................................4
1.1. Lý luận chung về tài chính công .....................................................................4
1.1.1. Khái niệm về tài chính công ........................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của tài chính công ........................................................................6
1.1.3. Chức năng, vai trò của tài chính công ........................................................7
1.2. Quản lý tài chính công ..................................................................................15
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính công .............................................................15
1.2.2. Đặc điểm của quản lý tài chính công ........................................................16
1.2.3. Sự cần thiết quản lý tài chính công ...........................................................19
1.3. Nội dung quản lý tài chính công ...................................................................21
1.3.1. Quản lý Ngân sách Nhà nước ....................................................................21
1.3.2. Quản lý các quỹ tài chính công ngoài Ngân sách Nhà nước ...................24
1.3.3. Hệ thống công cụ quản lý tài chính công ..................................................25
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý tài chính công ....................................................26

1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý tài chính công ...........................28
1.4.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý tài chính công ...............................28
1.4.2. Công tác tổ chức quản lý tài chính công ...................................................28
1.4.3. Công tác lập dự toán ..................................................................................28
1.4.4. Công tác thực hiện dự toán thu ngân sách ...............................................28
1.4.5. Công tác thực hiện dự toán chi ngân sách ................................................28
1.4.6. Công tác quyết toán ngân sách ..................................................................29


1.4.7. Công tác thanh tra, kiểm tra .....................................................................29
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CÔNG QUẬN NGÔ QUYỀN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .........................30
2.1. Giới thiệu chung về Quận Ngô Quyền .........................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế .........................................................................................31
2.1.3. Văn hóa xã hội ............................................................................................31
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính công Quận Ngô Quyền giai
đoạn 2010-2014 .....................................................................................................32
2.2.1.Đánh giá thực trạng cơ sở pháp lý về quản lý tài chính công tại Việt
Nam ........................................................................................................................32
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức quản lý tài chính công tại Quận
Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng...................................................................34
2.2.3. Đánh giá thực trạng công tác lập dự toán thu chi ngân sách quận Ngô
Quyền .....................................................................................................................36
2.2.4. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện dự toán thu ngân sách tại
Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ...........................................................39
2.2.5. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện dự toán chi ngân sách tại Quận
Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.................................................................... 47
2.2.6. Đánh giá thực trạng công tác quyết toán NSNN tại Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2010-2014.............................................................................................. 54

2.2.7. Đánh giá thực trạng Công tác thanh tra, kiểm tra ..................................57
2.3. Khó khăn bất cập và nguyên nhân của những khó khăn bất cập ảnh
hưởng công tác quản lý tài chính công Quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng..................................................................................................................... 58
2.3.1. Khó khăn bất cập của công tác quản lý tài chính công tại Quận Ngô
Quyền, Hải Phòng .................................................................................................58
2.3.2. Nguyên nhân ...............................................................................................59


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG TẠI QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG........................................................................................... 61
3.1. Định hướng phát triển của Quận Ngô Quyền từ 2015 -2020 .....................61
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính công tại quận Ngô
Quyền .....................................................................................................................65
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ...............................................65
3.2.2. Tăng cường quản lý thu chi ngân sách Nhà nước ...................................65
3.2.3. Tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước ..........................................68
3.2.4. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý tài chính ngân sách quận ..........70
3.2.5. Nhóm giải pháp hỗ trợ ...............................................................................71
3.3. Kiến nghị ........................................................................................................73
3.3.1. Đối với UBND thành phố Hải Phòng ........................................................73
3.3.2. Đối với UBND quận Ngô Quyền ................................................................74
KẾT LUẬN ...........................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................77


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa

TCC

Tài chính công

NSNN

Ngân sách Nhà nước

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

NS

Ngân sách

NQD

Ngoài quốc doanh

DN

Doanh nghiệp

NNT

Người nộp thuế


ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

KT - XH

Kinh tế, xã hội

CT - XH

Chính trị, xã hội

CN - TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

BQLDA


Ban quản lý dự án

KBNN

Kho bạc Nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

CNTT

Công nghệ thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Đánh giá tình hình lập dự toán thu NSNN Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2010-2014
Đánh giá tình hình lập dự toán chi NSNN Quận Ngô Quyền
giai đoạn 2010-2014
Đánh giá tình hình thực hiện thu NSNN trên địa bàn Quận
Ngô Quyền qua các năm 2010 – 2014


Trang
37
38
40
Error:
Refere

2.4

Thực trạng thu thuế trên địa bàn Quận Ngô quyền qua các
năm 2010-2014

nce
source
not
found

2.5
2.6
2.7

Tình hình thực hiện chi NSNN Quận Ngô Quyền qua các
năm 2010 – 2014
Chi tiết tình hình chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền qua
các năm 2010 – 2014
Thực hiện chi thường xuyên của Quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng

49

50
51
Error:
Refere

2.8

Đánh giá quyết toán ngân sách Quận Ngô Quyền qua các
năm 2010 – 2014

nce
source
not
found


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hình
2.1

2.1

2.2

2.3

Tên hình vẽ
Cơ cấu bộ máy quản lý tài chính công Quận Ngô Quyền
2014


Tổng thu và thu ngân sách trên địa bàn quận Ngô Quyền

Cơ cấu các khoản thu NSNN trên địa bàn tại Quận Ngô
Quyền
Tổng chi, chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường
xuyên trên địa bàn Quận Ngô Quyền

i

Trang
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found
Error:
Reference
source not
found


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tài Chính Công là các quỹ tiền tệ tập trung và không tập trung thuộc sở hữu
và chi phối của Nhà nước, được hình thành và sử dụng trên cơ sở công quyền thông
qua các văn bản pháp quy trong một thời kỳ nhất định. Như vậy, có thể khẳng định
rằng Tài chính công gắn liền với hoạt động của Nhà nước. Nó vừa là nguồn lực để
Nhà nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, vừa là công cụ để thực hiện
các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động khác của đất nước. Trong
tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia, Đảng và Nhà nước ta
coi đổi mới quản lý tài chính công là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu.
Quản lý Tài chính công là quá trình tác động, điều hành thông qua hệ thống
các cơ quan Nhà nước đến những mặt hoạt động của Tài chính công nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Từ lâu, các nhà kinh tế đã thừa nhận vai trò của tài
chính công và quản lý Tài chính công trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
thong qua cung cấp các hàng hoá công cộng, khắc phục các khiếm khuyết của thị
trường, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, nâng cao đời sống và giảm bất công
bằng xã hội. Quản lý tài chính công tốt sẽ có một nền tài chính công lành mạnh,
góp phần đảm bảo khai thác và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Cùng với quận Hồng Bàng, quận Lê Chân, Quận Ngô Quyền có vị trí quan
trọng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của Thành
phố Hải Phòng. Đây cũng là nơi tập trung các cơ quan nghiệp vụ của thành uỷ,
đoàn thể, các sở, ban, ngành của thành phố như trụ sở ủy ban nhân dân; các trường
đại học, viện nghiên cứu như Đại học Hải Phòng , Đại học Hàng hải Việt
Nam, Đại học Y Hải Phòng; các công trình văn hóa như Cung văn hóa Hữu nghị
Việt - Tiệp, Cung văn hoá Thanh niên, Sân vận động Lạch Tray... Lãnh đạo quận
Ngô Quyền luôn đề cao công tác quản lý tài chính công bởi họ luôn nhận thức
được vai trò quan trọng của công tác quản lý tài chính công trong sự nghiệp phát
triển quận nói riêng cũng như thành phố Hải Phòng nói chung, Tuy nhiên, do nhiều

viii



nguyên nhân khác nhau cả về khách quan và chủ quan, công tác quản lý Tài chính
công tại quận Ngô Quyền hiện nay còn tồn tại nhiều hạn chế. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, với những kiến thức đã học được ở trường, cùng những kiến thức
đã thu thập trong quá trình tìm hiểu tình hình thực tế công tác Quản lý Tài chính
công tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng, tôi chọn đề tài “Biện pháp hoàn
thiện quản lý tài chính công quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống lý luận về Tài chính công và Quản lý Tài chính công.
- Phân tích thực trạng công tác Quản lý Tài chính công tại quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Tài chính công
tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về Tài chính công, quản lý
Tài chính công và biện pháp hoàn thiện công tác Quản lý Tài chính công tại quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Số liệu sử dụng lấy từ năm 2010 - 2014
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng.
- Phạm vi về nội dung: Thực trạng công tác quản lý Tài chính công tại quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp hoàn
thiện công tác Quản lý Tài chính công tại quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
trong thời gian tới.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp cho Ban lãnh đạo quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xây dựng kế hoạch
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Tài chính công. Luận văn nghiên cứu


viii


khá toàn diện và hệ thống, có ý nghĩa thiết thực cho quá trình hoạt động tài chính
của quận Ngô Quyền và các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề tài chính công và quản lý tài chính công
Chương 2: Thực trạng về quản lý Tài chính công tại quận Ngô Quyền, thành
phố Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý Tài chính công tại
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng

viii


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH CÔNG VÀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÔNG
1.1. Lý luận chung về tài chính công
1.1.1. Khái niệm về tài chính công
Dựa theo một số tiêu chí nhất định, hệ thống tài chính quốc dân được phân
loại thành tài chính công và tài chính tư. Tài chính công là một thuật ngữ mới xuất
hiện ở Việt Nam, do đó, ít nhiều còn chưa được thống nhất về quan niệm.
Nhiều quan niệm cho rằng thuật ngữ tài chính công được hiểu là sự hợp
thành bởi ý nghĩa và phạm vi của hai thuật ngữ “tài chính” và “công”.
Về thuật ngữ tàichính: Theo quan niệm phổ biến, tài chính có biểu hiện bên
ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội dung vất chất là các nguồn tài
chính, các quỹ tiền tề; có nội dung kinh tế bên trong là các quan hệ kinh tế-quan hệ
phân phối dưới hình thức giá trị (gọi tắt là quan hệ tài chính) nảy sinh trong quá

trình tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ.
Về thuật ngữ công hay công công: xét về ý nghĩa, thuật ngữ công có thể hiểu
trên các khía cạnh:
Về quan hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là
sở hữu công cộng; Về mục tiêu hoạt động: là vì lợi ích công cộng; Về chủ thể tiến
hành hoạt động: là các chủ thể thuộc khu vực công; V ề pháp luật điều chỉnh: là
các luật công.
Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét các đặc trưng của tài
chính công là:
Về mặt sở hữu: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công
thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là
sở hữu nhà nước.
Về mặt mục đích: các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong tài chính công
được sử dụng vì lợi ích chung toàn xã hội, của toàn quốc và của cả cộng đồng.
Về mặt chủ thể: các hoạt động thu, chi bằng tiền trong tài chính công do chủ
thể thuộc khu vực công tiến hành.
viii


Về mặt pháp luật: các quan hệ tài chính chịu sự điều chỉnh bởi các “luật
công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy. Các quan hệ tài
chính công là quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với công việc tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ công mà một bên của quan hệ là chủ thể thuộc khu vực công.
Trong thực tiễn đời sống xã hội, hoạt động tài chính thể hiện ra như là các
hiện tượng thu, chi bằng tiền- sự vân động của nguồn tài chính- gắn liền với việc
tạo lập hoặc sử dụng quỹ tiền tệ nhất định. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, gắn
liền với sự hoạt động của các chủ thể trong lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau có
các quỹ tiền tệ khác nhau được hình thành và sử dụng. Ví dụ như: Quỹ tiền tệ của
hộ gia đình, quỹ tiền tệ của các doanh nghiệp; quỹ tiền tệ của các tổ chức bảo hiểm
tín dụng, các quỹ tiền tệ công.

Gắn với chủ thể là Nhà nước, các quỹ tiền tệ công được tạo lập và sử dụng
gắn liền với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước và thực hiện các chức
năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
công chính là quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính thông
qua hoạt động thu, chi bằng tiền của tài chính công. Các hoạt động thu, chi bằng
tiền đó là mặt biểu hiện bên ngoài của tài chính công. Tuy vậy, cần nhận rõ rằng,
quá trình diễn ra các hoạt động thu, chi bằng tiền của nhà nước tiến hành trên cơ sở
các luật lệ do Nhà nước quy định đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa Nhà
nước với chủ thể khác trong xã hội. Đó chính là các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình nhà nước tham gia phân phối và sử dụng những nguồn tài chính để tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ công. Các quan hệ kinh tế đó chính là mặt bản chất bên
trong của tài chính công, biểu hiện nội dung kinh tế xã hội của tài chính công.
Từ những phân tích trên đây có thể có khái niệm tổng quát về tài chính công
như sau:
Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến
hành, nó phản ánh các quan hệ kinh tế nảy si nh trong quá trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp
ứng các nhu cầu, lợi ích của toàn xã hội.

viii


Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu
của Nhà nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức
năng vốn có của mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt
động khác của xã hội. Tài chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực
hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.
Cơ cấu tài chính bao gồm:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương).
- Tài chính các cơ quan hành chính nhà nước.

- Tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước.
- Các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của tài chính công
Thứ nhất, tài chính công gắn liền với sở hữu nhà nước, quyền lực chính trị
của nhà nước
Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định đến quá trình tạo lập và sử dụng
quỹ công đặc biệt là quỹ ngân sách nhà nước. Các quyết định của nhà nước được
thể chế bằng luật do cơ quan quyền lực cao nhất phê chuẩn. Việc tạo lập và sử
dụng quỹ công phụ thuộc vào quan điểm của nhà nước và các mục tiêu kinh tế-xã
hội quốc gia đặt ra trong từng thời kì.
Thứ hai, tài chính công chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng
Tài chính công phản ánh quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính quốc gia nên hoạt
động tài chính công phản ánh các quan hệ lợi ích giữa nhà nước với các chủ thể
khác nhau trong nền kinh tế, trong đó lợi ích tổng thể được đặt lên hàng đầu và chi
phối các quan hệ lợi ích khác
Thứ ba, hiệu quả của hoạt động thu chi tài chính công không lượng hoá
được
Hoạt động thu chi tài chính công chủ yếu mang tính chất không hoàn lại trực
tiếp nên không thể đánh giá hiệu quả một cách cụ thể, chính xác. Tuy nhiên, hiệu
quả của tài chính công có thể xác định một cách tương đối thông qua các chỉ tiêu

viii


kinh tế - xã hội liên quan như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp, hộ
nghèo, tỷ lệ thất học...
Thứ tư, tài chính công có phạm vi hoạt động rộng
Tài chính công gắn liền với các việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
nhà nước, được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế,

xã hội, quốc phòng, an ninh,... Hoạt động thu chi tài chính công có tác động đến
thu nhập của hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế kể cả chủ thể đầu tư hay tiêu
dùng. Tuy nhiên, phạm vi và mức độ tác động tuỳ thuộc vào chính sách tài chính
công, bối cảnh kinh tế-xã hội quốc gia trong từng thời kì và tuỳ thuộc vào từng chủ
thể.
1.1.3. Chức năng, vai trò của tài chính công
1.1.3.1. Chức năng của tài chính công
Chức năng của tài chính công là các thuộc tính khách quan vốn có, là khả
năng bên trong thể hiện tác dụng của xã hội của tài chính.
Tài chính nói chung có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và
chức năng giám đốc. Tài chính công là một bộ phận cấu thành quan trọng của tài
chính, có nét đặc thù là gắn với thu nhập và chi tiêu của Chính phủ. Do đó, các
chức năng của tài chính công cũng xuất phát từ hai chức năng của tài chính, đồng
thời có mở rộng thêm căn cứ vào nét đặc thù của tài chính công. Có thể nêu lên ba
chức năng của tài chính công là tạo lập vốn, phân phối lại và phân bổ, giám đốc và
điều chỉnh.
Thứ nhất, chức năng tạo lập vốn
Trong nền kinh tế thị trường, vốn tiền tệ là điều kiện và tiền đề cho mọi hoạt
động kinh tế-xã hội. Thực ra, chức năng tạo lập vốn là một khâu tất yếu của quá
trình phân phối, nên khi nói về chức năng của tài chính nói chung, người ta thường
không tách riêng ra thành một chức năng. Tuy nhiên, đối với tài chính công, vấn đề
tạo lập vốn có sự khác biệt với tạo lập của các khâu tài chính khác, nó giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phân phối, vì vậy, có
thể tách ra thành mộtchức năng riêng biệt.

viii


Chủ thể của quá trình tạo lập vốn là Nhà nước. Đối tượng của quá trình này
là các nguồn tài chính trong xã hội do Nhà nước tham gia điều tiết. Đặc thù của

chức năng tạo lập vốn của tài chính công là quá trình này gắn với quyền lực chính
trị của Nhà nước. Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị của mình để hình thành
các quỹ tiền tệ của mình thông qua việc thu các khoản có tính bắt buộc từ các chủ
thể kinh tế xã hội.
Việc tạo lập vốn của tài chính công rất đa dạng và phong phú, tất yếu là phải
có chính sách và các giải pháp tích cực . Để tạo lập được vốn ngày một đa dạng
cũng như để nuôi dưỡng và phát triển nguồn tài chính cần chú ý các vấn đề sau:
- Hoàn thiện và đổi mới công cụ tạo lập vốn phù hợp với điều kiện của đất nước.
- Hỗ trợ những nỗ lực đổi mới công nghệ, phát triển ngành nghề mới, sản
phẩm mới, đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư để thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất hiện có và phát triển lực
lượng sản xuất mới.
Thứ hai, chức năng phân phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế
quốc dân
Dựa trên cơ sở công quyền để sử dụng chức năng phân phối của tài chính,
Nhà nước chiếm hữu một phần của cải vật chất của xã hội để tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ thuộc sở hữu của mình. Đó là chức năng phân phối của Tài chính
công.
Về phạm vi, chức năng phân phối của TCC hẹp hơn chức năng phân phối
của tài chính nói chung về các phương diện: Đối tượng phân phối (nguồn của cải
vật chất); Chủ thể phân phối (người có quyền sở hữu, sử dụng của cải vật chất) và
kết quả phân phối (các quỹ tiền tệ được hình thành sau quá trình phân phối)
-Về đối tượng phân phối: TCC chỉ thực hiện phân phối một bộ phận nhất
định của cải vật chất xã hội theo luật định, chủ yếu là bộ phận của cải mới được tạo
ra (GDP) thuộc một số đối tượng, chứ không phải là toàn bộ của cải xã hội. Đối
tượng phân phối và phân bổ là các nguồn tài chính công tập trung trong ngân sách

viii



Nhà nước và các quỹ tiền tệ khác của Nhà nước, cũng như thu nhập của các pháp
nhân và thể nhân trong xã hội mà nhà nước tham gia điều tiết.
-Về chủ thể phân phối: Chỉ có một số chủ thể chịu tác động cảu TCC, trong
đó, Nhà nước với tư cách là người nắm giữ quyền lực chính trị - là chủ thể có toàn
quyền sở hữu và sử dụng các quỹ tiền tệ sau quá trình phân phối.
-Về kết quả phân phối: Kết quả phân phối của TCC hình thành một số quỹ
tiền tệ tập trung, trong đó quỹ lớn nhất là NSNN. Còn với tài chính nói chung, sau
quá trình phân phối, nhiều quỹ tiền tệ được hình thành, tuỳ thuộc vào các chủ thể
tham gia vào quá trình phân phối.
Thực hiện chức năng phân phối của TCC, được đặt ra trong các điều kiện:
tập trung, công khai, công bẳng và dân chủ. Do đó chức năng phân phối của TCC
gắn liền với quyền lực của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế.
Thông qua chức năng phân phối, tài chính công thực hiện sự phân chia
nguồn lực tài chính công giữa các chủ thể thuộc Nhà nước, các chủ thể tham gia
vào các quan hệ kinh tế với Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng vốn có
của Nhà nước, chức năng phân phối của tài chính công nhằm mục tiêu công bằng
xã hội. Tài chính công, đặc biệt ngân sách nhà nước, được sử dụng làm công cụ để
điều chỉnh thu nhập của các chủ thể trong xã hội thông qua thuế và chi tiêu công.
Cùng với phân phối, tài chính công còn thực hiện chức năng phân bổ. Thông
qua chức năng này, các nguồn nhân lực tài chính công được phân bổ một cách có
chủ đích theo ý chí của Nhà nước nhằm thực hiện sự can thiệp của Nhà nước vào
các hoạt động kinh tế-xã hội. Trong điều kiện chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết c ủa Nhà nước, chức năng
phân bổ của tài chính công được vận dụng có sự lựa chọn, cân nhắc, tính toán, có
trọng tâm, trọng điểm, nhằm đạt hiệu quả phân bổ cao.
Nhận thức về vấn đề này có ý nghĩa to lớn đối với việc phát huy chức năng
tài chính công và quản lý tài chính công. Xuất phát từ nhận thức đó việc phân bổ
các nguồn lực tài chính công không chỉ dừng lại trên các mục tiêu, các nhu cầu các

viii



công việc theo định hướng mà còn phải xác định rõ định lượng của chúng trên cơ
sở những tính toán khoa họcvà đưa chúng tới chỗ đích thực.
Thứ ba, chức năng giám đốc
Đối tượng để giám sát và kiểm tra của TCC là quá trình phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Mục tiêu của quá
trình này là xét xét đến sự cân đối, tính hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả… của TCC.
Với tư cách là một công cụ quản lý trong tay Nhà nước, Nhà nước vận dụng
chức năng giám đốc của tài chính công để kiểm tra bằng tiền đối với quá trình vận
động của các nguồn tài chính công. Chủ thể của quá trình giám đốc và điều chỉnh
là Nhà nước. Đối tượng của sự giám sát đốc và điều chỉnh là quá trình vận động
của các nguồn tài chính công tròn sự hình thành vừa sử dụng các quỹ tiền tệ.
Giám đốc bằng đồng tiền là vai trò khách quan của tài chính nói chung. Tài
chính công cũng thực hiện sự giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi sự vận động cả
các nguồn tài chính công, thông qua đó biểu hiện các hoạt động của các chủ thể
thuộc Nhà nước. Trên cơ sở các kết quả của giám đốc, Nhà nước sẽ có những tác
động có ý chí c nhằm điều chỉnh các bất hợp lý nhằm khắc phục những sai sót, bất
hợp lý trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc tài chính công.
Thứ tư, chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hầu hết các quan hệ phân phối của cải vật chất
trong xã hội đều bị điều chỉnh bởi luật pháp. Đặc biệt với TCC là công cụ kinh tế
quan trọng với chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, trên cơ sở chức năng này
Nhà nước có thể:
- Điều chỉnh lại quan hệ phân phối và phân phối lại của cải vật chất phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ thông qua các luật và văn
bản pháp quy. Luật NSNN, các luật thuế, pháp lệnh và các văn bản về phí và lệ
phí, các luật về sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp… Việc điều
chỉnh các văn bản pháp quy này tác động trực tiếp đến quá trình phân phối và phân
phối lại của cải vật chất và do đó tác động đến sự phát triển của các chủ thể trong

nền kinh tế.

viii


- Điều chỉnh các khoản chi tiêu của NSNN, động thái này ảnh hưởng trực
tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Những chủ thể, khu vực, thành
phần kinh tế… được Nhà nước gia tăng đầu tư nguồn lực tài chính sẽ có cơ hội
phát triển.
Như vậy, điều chỉnh các quan hệ phân phối, đặc biệt là điều chỉnh các khoản
chi tiêu của NSNN sẽ ảnh hưởng vĩ mô tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là
chức năng quan trọng của TCC gắn với quyền lực của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường.
1.1.3.2. Vai trò của tài chính công
Vai trò của Tài chính công có thể được xem xét trên hai khía cạnh: là công
cụ tập trung nguồn lực đảm bảo duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy Nhà nước
và là công cụ của Nhà nước trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Thứ nhất, vai trò của TCC trong việc đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nước
Để duy trì sự tồn tại và hoạt động, bộ máy Nhà nước cần phải có nguồn tài
chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu. Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà
nước được đáp ứng bởi TCC, đặc biệt là Ngân sách Nhà nước. Vai trò kể trên của
TCC được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
Một là, Khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài chính để đáp ứng
đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu đã được Nhà nước dự tính cho từng thời
kỳ phát triển. Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ
nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình
thức khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả, trong đó,
tính bắt buộc và không hoàn trả là nét đặc trưng.
Hai là, Phân phối các nguồn tài chính đã tập trung được vào tay Nhà nước

cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước theo những quan hệ tỷ lệ hợp lý nhằm vừa
đảm bảo duy trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, vừa bảo
đảm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước đối với các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế.

viii


Ba là, Kiểm tra giám sát để đảm bảo cho các nguồn tài chính đã phân phối
được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhất, đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của quản lý Nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, vai trò của tài chính công trong hệ thống tài chính của nền kinh
tế quốc dân.
Dựa trên cách tiếp cận về cơ cấu sở hữu và khu vực kinh tế có thể chia hệ
thống tài chính quốc dân thành hai bộ phận: Tài chính của khu vực Nhà nước và tài
chính khu vực phi Nhà nước.
Tính đặc thù của TCC là ở chỗ các hoạt động thu, chi bằng tiền trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà
nước luôn gắn liền trực tiếp với các hoạt động kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân và phục vụ cho các nhu cầu chung - nhu cầu có tính xã hội mà Nhà nước phải
đảm nhận do sự đòi hỏi phải thực hiện các chức năng của Nhà nước. Do tính chất
đặc biệt kể trên về vị trí, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của nó, trong hệ thống tài
chính quốc dân, tài chính Nhà nước, đặc biệt là Ngân sách Nhà nước luôn giữ vai
trò lãnh đạo và chủ đạo gắn liền với vai trò lãnh đạo của Nhà nước và vai trò chủ
đạo của kinh tế Nhà nước. Có thể nhận thấy vai trò đó của tài chính Nhà nước trên
các khía cạnh sau đây:
Một là, Tài chính công có vai trò chi phối các hoạt động của tài chính khu
vực phi Nhà nước. Sự chi phối đó được thể hiện trên hai mặt của quá trình phân
phối các nguồn tài chính. Một mặt, Tài chính phi Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện
các khoản thu của TCC để tạo lập các quỹ tiền tệ chung của Nhà nước, đóng góp

cho việc thực hiện các nhu cầu chung của xã hội. Mặt khác, với quy mô lớn của
các quỹ tiền tệ chung của Nhà nước, đặc biệt là Ngân sách Nhà nước, TCC có thể
đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tạo thuận lợi cho hoạt
động của khu vực kinh tế phi Nhà nước, đồng thời có thể thực hiện sự trợ giúp về
tài chính cho khu vực kinh tế này duy trì và đẩy mạnh hoạt động.
Hai là, TCC có vai trò hướng dẫn các hoạt động của tài chính phi Nhà nước.
Hoạt động của TCC luôn gắn liền và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ,

viii


định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, do đó, các hoạt động thu, chi
của TCC nh là tấm gưương phản ánh các định hướng phát triển đó, từ đó có tác
dụng hướng dẫn các hoạt động thu, chi trong hoạt động kinh tế xã hội của khu vực
phi Nhà nước. Chẳng hạn, chính sách thuế có tác dụng hướng dẫn đầu tư, hướng
dẫn tiêu dùng, đầu tư của Nhà nước có tác dụng “châm ngòi” thu hút đầu tư và
hướng dẫn đầu tư của khu vực phi Nhà nước…
Ba là, TCC có vai trò điều chỉnh các hoạt động của tài chính phi Nhà nước.
Vai trò này được thể hiện, thông qua hoạt động kiểm tra của TCC có thể phát hiện
những điểm bất hợp lý, những sự chệch hướng của các hiện tượng thu, chi trong
các hoạt động phân phối nguồn tài chính, trong quá trình tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ của tài chính phi Nhà nước, từ đó, đòi hỏi và có biện pháp hiệu chỉnh
các quá trình kể trên đảm bảo cho các nguồn tài chính vận động đúng hướng và
nâng cao hiệu quả của việc sử dụng chúng.
Thứ ba, vai trò của TCC trong việc thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ

Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, việc đề cao vai trò của Nhà nước trong
quản lý vĩ mô nền kinh tế và phát huy vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước ở một
giới hạn hợp lý là một trong những nhân tố cơ bản để điều tiết sự phát triển của
nền kinh tế nhằm đạt tới ổn định, hiệu quả và công bằng. Do vị trí đặc biệt của

mình, tài chính Nhà nước cũng như tài chính công trở thành công cụ đóng vai trò
chủ yếu trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội nhằm đạt tới các mục
tiêu đã định của kinh tế vĩ mô. Có thể khái quát vai trò kể trên của TCC trên các
khía cạnh chủ yếu sau đây.
Một là, TCC đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế,
tăng trưởng kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội. Vai trò
này được phát huy nhờ vào việc vận dụng chức năng phân bổ nguồn lực của TCC
trong hoạt động thực tiễn. Bằng việc tạo lập, phân phối và sử dụng một cách đúng
đắn và hợp lý các quỹ tiền tệ của Nhà nước, TCC tác động tới việc phân bổ và góp

viii


phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của toàn xã hội, từ đó tác
động tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong công cuộc xây dựng kinh tế, đặc biệt đối với các nước chậm phát triển
như Việt Nam, việc sử dụng các biện pháp tài chính để phát huy vai trò kinh tế của
TCC nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế toàn diện và
nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế được coi là mối quan tâm hàng đầu
của chính sách sử dụng tài chính của Nhà nước.
Hai là, TCC đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng xã hội
và giải quyết các vấn đề xã hội.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc sử dụng các công cụ thu, chi của
TCC để điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm bớt những bất hợp lý
trong phân phối, đảm bảo công bằng trong phân phối và góp phần giải quyết những
vấn đề xã hội đáp ứng các mục tiêu xã hội của kinh tế vĩ mô.
Ba là, TCC đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu ổn định
của kinh tế vĩ mô.
Sự phát triển ổn định của một nền kinh tế được đánh giá trên nhiều tiêu chí
nh: Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý và bền vững; duy trì việc sử dụng

lao động ở tỷ lệ cao; thực hiện được cân đối cán cân thanh toán quốc tế; hạn chế sự
tăng giá đột ngột, đồng loạt và kéo dài tức là cầm giữ được lạm phát ở mức vừa
phải… Để góp phần giữ vững sự ổn định của nền kinh tế, các biện pháp của TCC
được sử dụng nhằm đảm bảo yêu cầu của các tiêu chí kể trên. Trong hệ thống các
biện pháp của TCC, có thể nhận thấy các biện pháp được sử dụng thường xuyên
nh: Tạo lập các quỹ dự trữ về hàng hoá và tài chính nhằm đề phòng và ứng phó với
những biến động của thị trường; tạo lập quỹ bình ổn giá; tạo lập và sử dụng quỹ
quốc gia hỗ trợ việc làm…
Qua những phân tích kể trên cho thấy, góp phần thực hiện mục tiêu ổn định
của kinh tế vĩ mô cũng là sự thể hiện vai trò điều chỉnh của TCC đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, những sự
mất ổn định trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội là điều không tránh khỏi, do

viii


×