Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

tăng cường quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.56 KB, 94 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Phạm Văn Cương - người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
- Các thầy cô giáo tại Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Hàng Hải
Việt Nam đã trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết trong suốt khóa học.
- Các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Chi cục thuế Quận Ngô
Quyền đã nhiệt tình tham gia thảo luận và giúp tôi hoàn thành bài nghiên cứu của
mình.
Tác giả

Trần Thị Thu Huân

`i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả

Trần Thị Thu Huân

`ii


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................vii
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...............................................................4
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài.............................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỐNG THẤT THU
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................5
1.1. Tổng quan về chống thất thu thuế......................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................5
1.1.2. Vai trò của thuế và tầm quan trọng của công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.............................................................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.................8
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp..............10
1.1.5. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp................12
1.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp..14
1.1.7. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT...............17
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp......................................................................................................................17
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp của một số
nước trên thế giới.....................................................................................................17

`iii



1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Việt Nam
.................................................................................................................................19
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra.................................................................20
CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGÔ QUYỀN – THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TỪ NĂM 2010 – 2014............................................................................................21
2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền – Thành
phố Hải Phòng.........................................................................................................21
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Quận Ngô Quyền................................................21
2.1.2. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
Quận Ngô Quyền – Thành phố Hải Phòng..............................................................22
2.1.3. Bộ máy quản lý thuế của Chi cục thuế Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải
Phòng.......................................................................................................................30
2.2. Thực trạng công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng. 35
2.2.1. Hệ thống tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chống thất thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô
Quyền - Thành phố Hải Phòng................................................................................35
2.2.2. Các hoạt động quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.......39
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chống thất thu thuế tại Chi cục
thuế quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.......................................................58
2.2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền – Thành phố
Hải Phòng................................................................................................................61
3.1. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố
Hải Phòng................................................................................................................66

`iv


3.2. Định hướng công tác quản lý chống thất thu thuế của Chi cục thuế Quận Ngô
Quyền – Thành phố Hải Phòng...............................................................................67
3.3. Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền – Thành phố
Hải Phòng................................................................................................................68
3.3.1. Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực công tác của công chức thuế....69
3.3.2. Tăng cường tuyên truyền pháp luật về thuế, phổ biến công khai các thủ tục
hành chính thuế cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh.............................................71
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
chống thất thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh......................74
3.3.4. Tăng cường xử lý vi phạm và cưỡng chế thuế..............................................77
3.3.5. Phát huy vai trò của các cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân, cộng đồng xã
hội trong công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT............................................79
KẾT LUẬN.............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................83

`v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách nhà nước


NNT

Người nộp thuế

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

KKKTT&TH Kê khai kế toán thuế và tin học
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP

Cổ phần

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNCN

Thu nhập cá nhân

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

CBCC

Cán bộ công chức

UBND

Ủy ban nhân dân

`vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
2.1

Tên bảng
Bảng số lượng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh theo


Trang
Error:

loại hình doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền

Refere
nce
source
not

2.2

Cơ cấu của ngành nghề và đóng góp của các doanh nghiệp ngoài

found
Error:

quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền trong 5 năm qua

Refere
nce
source
not

2.3

Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

found
Error:

Refere
nce
source
not

2.4

Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.5

Bảng số liệu không còn kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài

found
Error:

quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền

Refere
nce
source

`vii



not
2.6

Kết quả kiểm tra tại cơ quan thuế

found
Error:
Refere
nce
source
not

2.7

Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh ngiệp

found
Error:

ngoài quốc doanh tính đến thời điểm 31/12/2014

Refere
nce
source
not

2.8


Tình hình ghi thu và nợ đọng thuế GTGT của các doanh ngiệp

found
Error:

ngoài quốc doanh tính đến thời điểm 31/12/2014

Refere
nce
source
not
found

`viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Số lượng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

Error:
Refer

ence
sourc
e not
found

2.2

Đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn Quận Ngô
Quyền

Error:
Refer
ence
sourc
e not
found

2.3

Kết quả thu thuế GTGT của các doanh nghiệp

Error:
Refer
ence
sourc
e not
found

2.4


Kết quả thu thuế GTGT theo từng loại hình doanh nghiệp

Error:
Refer
ence
sourc
e not
found

2.5

Bảng số liệu các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không còn
kinh doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền

Error:
Refer
ence
sourc
e not
found

`ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa theo tinh thần nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần vào việc xây dựng và phát triển đất

nước. Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, Thuế thực sự trở thành công cụ quản lý
sắc bén của Nhà nước đối với mọi thành phần kinh tế. Yêu cầu đặt ra cho Cơ quan
thuế là trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ của mình thực hiện tốt các chính sách và
các quy định pháp luật về thuế để nguồn thu từ thuế trở thành nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, Thuế phải có tác dụng khuyến khích, đảm
bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các thành phần kinh tế trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo công bằng xã hội. Để
thực hiện yêu cầu trên, trong những năm qua, hệ thống pháp luật về thuế đã từng
bước được ban hành, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với công cuộc cải cách kinh tế
và đổi mới công tác quản lý kinh tế của Nhà nước; hệ thống cơ quan thuế không
ngừng được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ công chức thuế thường xuyên nâng cao bản
lĩnh, trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu công tác.
Việc áp dụng những chính sách, quy định pháp luật về thuế phù hợp và hiệu quả
của Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế đất nước cùng với sự hội nhập kinh tế
thế giới đã góp phần tạo hành lang pháp lý lành mạnh, tạo động lực thúc đấy các
doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển ngày càng
mạnh mẽ cả về số lượng, lĩnh vực hoạt động và hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn
và lĩnh vực khác nhau đã góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của
đất nước và phần lớn các doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước. Mặc dù vậy, việc quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
nước ta vẫn còn nhiều bất cập. Công tác quản lý vẫn còn có những kẽ hở nên một số
doanh nghiệp đã lợi dụng thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, gian lận thuế, trốn
1


thuế. Luật thuế Giá trị gia tăng đã có hiệu lực, đưa vào thực hiện trong một thời gian
dài, đã có những tác động tích cực như thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp trong hạch toán kinh doanh, tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước …nhưng cũng đã bộc lộ nhiều bất cập trên thực tế, số vụ vi phạm pháp luật

về thuế GTGT ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp lợi dụng các sơ hở trong các quy
định của pháp luật thực hiện các hành vi gian lận thuế, trốn thuế… Các nguyên nhân
đó đã dẫn đến tình trạng thất thu thuế giá trị gia tăng, thất thoát cho ngân sách Nhà
nước. Do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý thuế nói
chung trong đó có Chi cục thuế Quận Ngô Quyền -Thành phố Hải Phòng là phải tăng
cường công tác chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các tổ chức, doanh nghiệp
trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm tránh thất thoát cho Ngân sách
Nhà nước.
Trong thời gian qua, Chi cục thuế Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng đã
tiến hành đồng bộ các biện pháp, thực hiện tốt công tác quản lý thuế nói chung và
công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nói riêng. Hàng năm, Chi cục đều hoàn thành các chỉ tiêu về thu ngân
sách nhà nước, đấu tranh phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế một
cách kiên quyết và có hiệu quả. Tuy nhiên, do những nguyên nhân cả chủ quan và
khách quan nên công tác quản lý thuế nói chung trong đó có công tác quản lý chống
thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn một số
hạn chế, khuyết điểm. Các biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa có tác động đủ mạnh, việc triển khai chưa
quyết liệt; chưa phát huy được sức mạnh đồng bộ của các cơ quan, ban ngành trong
công tác chống thất thu thuế…Vấn đề này cần được nghiên cứu để chỉ ra các mặt ưu
điểm và khuyết điểm, qua đó đưa ra những kiến nghị và hệ thống giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải
Phòng.

2


Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Biện pháp tăng cường quản
lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tăng cường quản lý chống thất thu thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng, những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế Quận Ngô Quyền trong giai đoạn 2010-2014.
Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý chống thất
thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Chi cục thuế
Quận Ngô Quyền.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Đề tài này nghiên cứu công tác chống thất thu thuế từ đầu năm
2010 đến hết 2014.
- Số liệu phân tích: Số liệu từ đầu năm 2010 đến hết năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu từ hệ thống dữ liệu ngành thuế và
một số văn bản hướng dẫn về thuế GTGT của ngành, vận dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê và trao đổi với các cán bộ công chức của các
bộ phận chuyên môn trong cơ quan.
Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: So sánh số liệu qua các năm, các thời kỳ.
3


+ Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về biện pháp tăng cường quản
lý chống thất thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng về công tác chống thất thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô
Quyền - Thành phố Hải Phòng. Từ đó tìm ra những khó khăn, bất cập, nguyên
nhân, hạn chế ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô Quyền. Trên cơ sở đó
đề xuất hệ thống các biện pháp nhằm tăng cường quản lý chống thất thu thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Ngô
Quyền trong thời gian tới.
6. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT đối với
doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chống thất thu thuế GTGT
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền - Thành phố
Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2014.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý chống thất thu thuế
GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Quận Ngô Quyền
-Thành phố Hải Phòng.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỐNG THẤT
THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về chống thất thu thuế

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối
với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung [1, tr. 98].
Thuế GTGT là thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ [2, tr.1].
Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện
hành.
Người nộp thuế GTGT là cá nhân, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ
nước ngoài
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất [3, tr.34] .
Giá chưa có thuế
giá trị giá tăng

=

Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ và phương
pháp tính trực tiếp [3, tr. 45].
Có thể hiểu thất thu thuế là biểu hiện mà trong đó những khoản tiền từ các tổ
chức, doanh nghiệp hay cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh có tạo ra lợi
nhuận và phải nộp thuế vào NSNN, tuy nhiên có thể vì những lý do xuất phát từ
phía người nộp thuế hay phía cơ quan quản lý nhà nước mà những khoản tiền đó
không được nộp vào NSNN.
Các dạng thất thu thuế như sau:

* Do cơ quan quản lý thuế không nắm vững tổng số doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn: Nguyên nhân này có thể do các doanh

5


nghiệp, tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh nhưng không đăng ký mã số thuế
hoặc không đăng ký kinh doanh mà vẫn tiến hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, còn
có thể do các doanh nghiệp xin tạm ngừng kinh doanh, giải thể nhưng thực tế vẫn tiến
hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
* Do NNT trốn thuế, gian lận thuế, cố tình không kê khai hoặc cố tình kê khai
không đúng số thuế phải nộp. Các doanh nghiệp nộp thuế theo kê khai thấp hơn so
với số thuế thực tế phải nộp bằng cách hợp thức hóa bằng những hóa đơn đầu vào,
giảm số thuế GTGT đầu ra, tăng số thuế GTGT được khấu trừ, như vậy sẽ làm giảm
số thuế GTGT phải nộp.
* Thất thu từ dịch vụ du lịch, ăn uống, vận tải, hoạt động xây dựng, nhà nghỉ
khách sạn… Nguyên nhân do nhà nước ta chưa có các quy định cụ thể để quản lý
các hoạt động này có hiệu quả. Cũng chính vì vậy mà các tổ chức, cá nhân, các hộ
kinh doanh cũng như các doanh nghiệp thường không xuất hóa đơn đầu ra, không
kê khai thuế đầu ra, như vậy sẽ làm giảm số thuế GTGT phải nộp.
1.1.2. Vai trò của thuế và tầm quan trọng của công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp
Vai trò của thuế:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN.
Thuế là công cụ để Nhà nước thực hiện công bằng xã hội.
Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp rất quan trọng bởi lẽ
nếu quản lý thuế GTGT không tốt sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thuế, gây thất thu
cho NSNN. Cụ thể:

Thất thu thuế sẽ ảnh hưởng lớn đến mọi mặt của đất nước như:
* Ảnh hưởng tới chi NSNN: Bởi vì, thuế chính là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Nhà nước đã tập trung một phần nguồn lực xã hội thông qua việc thu thuế
để tiến hành hoạt động theo chức năng của Nhà nước. Tuy nhiên, nếu tình trạng
thất thu thuế xảy ra thì nguồn thu NSNN sẽ giảm đi, ảnh hưởng đến kế hoạch chi
tiêu của Nhà nước. Để khắc phục tình trạng đó Nhà nước buộc phải:
6


- Giảm các khoản chi đã dự định: Khi đó Nhà nước sẽ phải thay đổi kế hoạch
của mình. Chính vì vậy, các chỉ tiêu về xã hội, kinh tế sẽ không đạt được như kế
hoạch đã đề ra.
- Nhà nước sẽ tiến hành việc in thêm tiền để phục vụ mục đích chi tiêu đã đề
ra: Khi đó lượng tiền đưa vào lưu thông quá nhiều sẽ xảy ra tình trạng lạm phát về
kinh tế và sẽ ảnh hưởng tới sự ổn định và phát triển của đất nước.
- Vay nợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh
nặng nợ công trong tương lai đặc biệt là khi các khoản đầu tư này không mang lại
hiệu quả như mong muốn.
* Ảnh hưởng đến việc định hướng cơ cấu nền kinh tế: Nhờ có chính sách thuế
mà Nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế đảm bảo sự phát triển hài hòa,
đồng đều giữa các vùng, lãnh thổ, các ngành trong cả nước.
Nhà nước đã sử dụng các chính sách ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi
về thuế suất... đối với các nhà đầu tư để thu hút đầu tư vào các vùng kinh tế khó
khăn, lạc hậu. Tuy nhiên, bất kể một nhà đầu tư nào thì mục đích cũng là tối đa hóa
lợi nhuận. Do vậy, khi nghiên cứu nếu doanh nghiệp thấy rằng việc tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa bàn đang được ưu đãi đầu tư nhưng lợi
nhuận đạt được thấp hơn ở vùng mà doanh nghiệp đang kinh doanh do doanh
nghiệp đã tìm được cách để trốn thuế, gian lận về thuế thì Nhà nước rất khó thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào các vùng đó. Hoặc để thúc đẩy những ngành nghề, lĩnh
vực mà Nhà nước cần phát triển thì mặc dù có những ưu đãi về thuế nhưng ở lĩnh

vực đang kinh doanh doanh nghiệp vẫn trốn được thuế thì cũng khó có thể thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích. Vì vậy
có thể làm cho nền kinh tế phát triển không bền vững.
* Thất thu thuế còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác của đời sống xã hội:
Thu thuế là một trong những mục tiêu của đảm bảo công bằng xã hội, tuy nhiên
khi tình trạng thất thu thuế xảy ra, có nghĩa là có doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ nộp một phần thuế, thậm chí có
những doanh nghiệp mà nhà nước không thu được thuế, do đó sẽ không có sự công
bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Nhà nước sẽ không có

7


nguồn tài chính để thực hiện phân bổ lại của cải xã hội như chi trợ cấp cho người
nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng còn khó khăn…
Bên cạnh đó, thất thu thuế còn tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các
doanh nghiệp, những doanh nghiệp chấp hành tốt việc nộp thuế thì khó có khả
năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế. Khi đó sẽ ảnh
hưởng đến kỷ cương xã hội, những doanh nghiệp trốn thuế tìm mọi cách lẩn tránh
sự kiểm tra của Nhà nước, còn các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế
nhưng khi thấy doanh nghiệp khác trốn thuế được, có lợi thế trong kinh doanh thì
cũng có thể theo đó mà vi phạm nghĩa vụ nộp thuế.
1.1.3. Đặc điểm của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Về đặc điểm của thuế GTGT: Thuế là khoản thu mang tính bắt buộc, vì nó
xuất phát từ việc Nhà nước là người cung ứng phần lớn hàng hóa công cộng cho xã
hội. Đặc tính của hàng hóa công cộng là có thể sử dụng chung và khó có thể loại
trừ. Ít có người dân nào tự nguyện trả tiền cho việc thụ hưởng hàng hóa công cộng
do Nhà nước đầu tư cung cấp như quốc phòng, môi trường, pháp luật, vệ sinh
phòng dịch, … Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng ấy, Nhà nước phải
sử dụng quyền lực của mình để người nộp thuế phải nộp thuế cho Nhà nước. Tính

bắt buộc của thuế thể hiện qua nghĩa vụ đóng góp của mọi công dân đối với lợi ích
công cộng của toàn xã hội. Các luật thuế sẽ do các cơ quan quyền lực Nhà nước
ban hành tránh việc thu thuế tuỳ tiện. Ví dụ như khoản 4 điều 70 của Hiến pháp
nước CHXHCN Việt Nam 2013 có qui định rằng chỉ có Quốc hội mới có quyền
qui định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
- Thuế là khoản thu của NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp và không
đối giá. Số tiền thuế phải nộp không gắn với lợi ích cụ thể mà người nộp thuế được
hưởng từ hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Các tổ chức, cá nhân thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung
cấp cho họ một lượng hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào đó. Tuy nhiên, cá nhân và tổ
chức có quyền nêu ý kiến của mình nếu như những gì mà họ nhận được từ sự đầu
tư của Nhà nước là quá thấp trong khi số thuế họ phải nộp quá cao hoặc họ cũng có
thể kiểm tra việc chi tiêu của ngân sách Nhà nước thông qua đại biểu của họ ở các
8


cơ quan đại diện (như Quốc hội, Hội đồng nhân dân) và thông qua các báo cáo
thường niên của các cơ quan này. Đặc điểm này của thuế nhằm phân biệt giữa thuế
với phí và lệ phí. Phí và lệ phí cũng là các khoản thu mang tính bắt buộc nhưng
tính bắt buộc của phí và lệ phí gắn trực tiếp với việc khai thác và hưởng thụ lợi ích
từ những dịch vụ công cộng nhất định do Nhà nước cung cấp mà theo quy định của
pháp luật có thu phí hoặc lệ phí.
Các đặc điểm cơ bản của thuế:
Đặc điểm đầu tiên của thuế là không đối giá trực tiếp. Nộp thuế là một nghĩa
vụ xã hội, công dân không có quyền được trốn và cũng không có quyền được đòi
hỏi đối giá trực tiếp. Mọi pháp nhân và cá nhân, dù nộp và không nộp, nộp ít hay
nhiều, đều được Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật. Ở đây, số tiền thuế
phải nộp không tùy thuộc vào độ thỏa dụng sinh ra từ hàng hóa dịch vụ công do
Chính phủ cung cấp, tức là các lợi ích riêng được hưởng, mà tùy thuộc vào khả
năng thu thuế. Trên ý nghĩa đó, đóng thuế là chia sẻ một phần gánh nặng công với

Chính phủ.
Thứ hai là tính cưỡng chế: được thể hiện ở mọi sắc thuế đều do luật hoặc
pháp lệnh quy định. Đây là đặc điểm bao trùm nhất. Thuế không thể xây dựng trên
cơ sở dung hòa với tư tưởng tự nguyện và không thể trông chờ vào thiện chí hay
nhiệt tình của dân chúng đối với Nhà nước.
Thứ ba, thuế gắn chặt với các hoạt động kinh tế, bởi vì về mặt nguyên tắc
thuế chủ yếu điều tiết phần giá trị thặng dư được tạo ra từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Đặc điểm này cho thấy thuế có một vai trò tác động nhất định đến quá trình
phát triển kinh tế xã hội của một đất nước [1, tr.101-102].
Căn cứ vào đó nhận thấy: Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
cần phải chuyên nghiệp, minh bạch, hiệu quả. Tránh gây thất thoát nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, không tạo điều kiện để các hành vi trốn thuế, gian lận thuế
diễn ra.

9


1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
Thuế là chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của
pháp luật là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân. [4, tr.1, điều 4].
Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế.
Việc quản lý thuế phải bảo đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch.
Quản lý thuế GTGT phải hướng đến mục tiêu:
Thứ nhất là, đảm bảo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước một cách đầy đủ và
kịp thời. Ở bất kỳ quốc gia nào, chi tiêu của khu vực công bao giờ cũng rất cần
thiết và cấp bách. Nếu không thu đúng, thu đủ và kịp thời có thể gây tắc nghẽn quá
trình tài trợ chi tiêu công và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước. Chính vì thế, đây được xem là mục tiêu quan trọng
hàng đầu của quản lý thuế. Nếu mục tiêu này không hoàn thành thì việc đạt được
mục tiêu khác không mang ý nghĩa trọn vẹn.

Thứ hai là, nâng cao mặt bằng nhận thức của dân chúng và cán bộ công chức
quản lý thuế về vai trò của thuế đối với đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Nhận
thức của công chúng chưa đúng và phiến diện về thuế là một trong những nguyên
nhân cơ bản của tình trạng thất thu thuế và gian lận thuế. Đây là nguyên nhân dễ
thấy nhưng cần rất nhiều thời gian để cải thiện. Quản lý thuế không thể xa rời mục
tiêu này. Thông qua tiếp xúc, tuyên truyền, tư vấn, giải thích, giáo dục cho các đối
tượng nộp thuế, cán bộ công chức thuế giúp người nộp thuế hiểu rõ hơn về nghĩa
vụ của các tổ chức và công dân, cùng với quyền lợi sau khi hoàn thành nghĩa vụ
thuế.
Thứ ba là, đảm bảo thực thi pháp luật thuế nói riêng và hệ thống pháp luật nói
chung. Tôn trọng pháp luật thuế từ cả hai phía, cơ quan thuế và người nộp thuế là
đề cao quyền và nghĩa vụ của tổ chức và công dân. Tôn trọng pháp luật thuế là tạo
điều kiện vật chất ban đầu cho quá trình thực thi dân chủ và phát huy sức mạnh
cộng đồng, bước quan trọng để dân cư làm chủ bản thân và làm chủ xã hội [1,
tr.139-140].

10


Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: Luật và pháp lệnh thuế phải phù hợp với Hiến
pháp. Việc xây dựng quy trình quản lý thuế phải xuất phát từ các luật thuế, luật
quản lý thuế và nằm trong khuôn khổ Luật quy định. Cơ quan quản lý thu thuế
phải bao quát nguồn thu mà các luật thuế quy định. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi
các biện pháp quản lý thuế của Nhà nước phải tương thích với các quy định chung
về thuế của các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ trong quản lý thuế: Quy trình quản
lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước cho các cơ quan thu theo
luật định và cho các đối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân. Không cho
phép cơ quan thu thuế được đặt ra bất cứ biệt lệ nào và không cho phép phân biệt
đối xử giữa những người nộp thuế. Thực hiện phân cấp quản lý thuế theo quy định

của pháp luật giữa cơ quan tài chính, thuế, hải quan, kho bạc Nhà nước.
Nguyên tắc công bằng trong quản lý thuế: Công bằng là một nguyên tắc cơ
bản của thuế. Mọi công dân phải có nghĩa vụ vật chất đối với Nhà nước và phải
phù hợp khả năng tài chính của công dân. Khi xây dựng quy trình quản lý thuế
phải quán triệt nguyên tắc này để động viên sự đóng góp của toàn xã hội vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, qua đó gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của các
tổ chức, cá nhân với nghĩa vụ, quyền lợi của quốc gia. Có như vậy sự phát triển
mới mang tính cộng đồng và bền vững.
Nguyên tắc minh bạch: Các khâu trong quá trình quản lý thuế đối với các đối
tượng nộp thuế phải được công khai hóa. Từ công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế, giải thích quy trình quản lý thuế đến việc tổ chức thực hiện từng khâu
trong quy trình này đều phải rõ ràng, dễ hiểu, công khai. Hạn chế trường hợp
người nộp thuế thiếu thông tin về các quy định thuế. Thái độ tôn trọng các đối
tượng nộp thuế đòi hỏi quán triệt sâu sắc nguyên tắc này.
Nguyên tắc thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý thuế: Quản lý thuế
là những biện pháp mang tính nghiệp vụ và hành chính nhà nước. Nguyên tắc
thuận tiện, tiết kiệm và hiệu quả đòi hỏi cơ quan tiến hành thu thuế phải xây dựng
quy trình quản lý thuế theo luật một cách hợp lý sao cho phù hợp với tình hình, đặc

11


điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, thu nhập phát sinh của người nộp thuế; tạo ra
những thuận lợi và tiết kiệm tối đa chi phí về thời gian và vật chất cho cơ quan thu
và cho người nộp thuế. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả và hiệu lực của cơ
quan thuế [1, tr.141-142].
1.1.5. Nội dung của công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
* Tổ chức kê khai ban đầu:
Sau khi nhận được giấp phép đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch
và đầu tư cấp, doanh nghiệp sẽ được Cục thuế Thành phố Hải Phòng cấp mã số

thuế. Sau khi phân cấp doanh nghiệp thuộc quản lý thuế của Chi cục thuế. ĐTNT
sẽ tiến hành làm việc với đội kiểm tra thuế để được hướng dẫn làm các thủ tục cho
một doanh nghiệp mới hoạt động: Cụ thể như: Nộp thuế môn bài và tờ khai thuế
môn bài, làm thủ tục đăng ký kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, nộp mẫu 06
đăng ký phương pháp tính thuế, mẫu 08 bổ sung thông tin của doanh nghiệp, làm
đơn sử dụng hóa đơn đặt in (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế) hoặc đơn xin mua hóa đơn của cơ quan thuế (đối với doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp). [5, tr. 2 điều 3].
Sau khi doanh nghiệp hoàn thiện các hồ sơ cần thiết cơ quan thuế ra thông
báo áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp mới, đồng thời ra thông
báo để doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn tại cơ quan
thuế.
* Quản lý hóa đơn chứng từ:
Việc quản lý hóa đơn do bộ phận ấn chỉ - Đội hành chính nhân sự tài vụ ấn
chỉ quản lý.
Bộ phận ấn chỉ tiến hành bán hóa đơn hoặc ra thông báo doanh nghiệp được
sử dụng hóa đơn đặt in, sau đó doanh nghiệp in hóa đơn và nộp thông báo phát
hành hóa đơn cho cơ quan thuế. Bộ phận ấn chỉ sẽ quản lý việc thông báo phát
hành và sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
Xử lý vi phạm: Khi cơ quan thuế phát hiện có vi phạm trong quá trình in và
sử dụng hóa đơn thì Chi cục thuế xử lý theo quy định và theo đúng thẩm quyền
được phân cấp.
* Xử lý tờ khai thuế và xác định ấn định thuế GTGT:

12


Việc xử lý hồ sơ khai thuế do đội kê khai kế toán thuế và tin học cùng đội
kiểm tra thuế phối hợp thực hiện.
Hướng dẫn đối tượng nộp thuế lập hồ sơ khai thuế và thời hạn của việc nộp

hồ sơ khai thuế tháng và quý. Hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp của tháng này sẽ
phải nộp trước ngày 20 của tháng sau đối với trường hợp khai thuế theo tháng, và
trước ngày 30 của tháng liền kề quý đối với trường hợp nộp tờ khai theo quý. [5,
điều 10].
Tiến hành kiểm tra tờ khai: Công chức đội kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra hồ
sơ khai thuế và ấn định thuế số thuế phải nộp của doanh nghiệp.
* Xử lý hoàn thuế và kiểm tra thuế:
Đội KKKKT & TH và Đội kiểm tra thuế hướng dẫn lập hồ sơ hoàn thuế như
sau: Doanh nghiệp sẽ lập hồ sơ và giấy đề nghị hoàn thuế cho Chi cục thuế (mẫu
hồ sơ theo đúng quy định tại Thông tư 156 ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế), nếu có sai sót thì phải bổ
sung, chỉnh sửa và giải trình kịp thời.
Đội KKKKT & TH tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ
sơ xem hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau hay kiểm tra trước
hoàn thuế sau. Nếu hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước thì Đội KKKKT &
TH tiến hành kiểm tra hồ sơ và xác định số thuế được hoàn của doanh nghiệp sau
đó trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thì Đội
KKKKT & TH lập phiếu chuyển hồ sơ hoàn thuế cho Đội kiểm tra thuế thực hiện
kiểm tra và xác định số thuế được hoàn của doanh nghiệp trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Kiểm tra thuế: Đội kiểm tra thuế lập kế hoạch, lập danh sách các doanh
nghiệp cần kiểm tra thuế hoặc phân tích chuyên sâu, sau đó làm tờ trình, dự thảo
quyết định kiểm tra trình lãnh đạo Chi cục phê duyệt. Tiến trình của cuộc kiểm tra,
thanh tra thuế theo đúng quy trình 746/2015 của Tổng cục thuế.[6]
* Xét miễn giảm thuế và lập báo cáo kế toán thống kê thuế:
Các công việc xét miễn giảm thuế và lập báo cáo kế toán thống kê thuế được
thực hiện như sau:
Hướng dẫn lập hồ sơ: Đội kiểm tra thuế hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ
xin miễn giảm tiền thuế theo quy định gửi đến Chi cục thuế.


13


Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ: Đội kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra hồ sơ
xin miễn, giảm thuế của ĐTNT nếu có sai sót thì yêu cầu ĐTNT bổ sung, chỉnh
sửa. Sau đó xử lý quyết toán thuế và quản lý hồ sơ đối tượng nộp thuế.
1.1.6. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp
Các chính sách quản lý thuế của Nhà nước nói chung và chính sách thuế
GTGT nói riêng: Các cơ quan thuế thực hiện công tác quản lý thuế GTGT trên cơ
sở các chính sách quản lý của Nhà nước. Việc thực hiện các chính sách đó có được
thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính bản thân các chính sách đó. Nếu
Nhà nước xây dựng các chính sách đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì công tác
quản lý thuế sẽ được thuận lợi, ngược lại nếu chính sách đó phức tạp, khó hiểu thì
sẽ gây khó khăn trong quản lý, thậm chí còn tạo ra nhiều kẽ hở để kẻ xấu lợi dụng,
chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
Ngoài các chính sách về thuế, các chính sách quản lý khác của Nhà nước đối
với nền kinh tế như pháp luật hay các chính sách phân cấp quản lý thu của Trung
ương đều ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT một cách trực tiếp hay gián
tiếp. Việc phân cấp quản lý thu nếu không phù hợp với khả năng của từng cấp,
từng bộ phận sẽ gây khó khăn, làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý. Nếu việc
phân cấp quản lý quá năng lực nên các bộ phận không hoàn thành được nhiệm vụ.
Tuy nhiên, nếu phân cấp dưới năng lực sẽ gây nên sự trì trệ, không phát huy hết
hiệu quả công tác.
Các chính sách phát triển kinh tế như chính sách thu hút đầu tư nước ngoài,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, thủ tục hành chính, môi
trường kinh doanh và môi trường đầu tư nếu không phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội sẽ hạn chế nền kinh tế phát triển sẽ làm giảm nguồn thu cho NSNN.
Tổ chức bộ máy của cơ quan thuế: Công tác tổ chức bộ máy quản lý có vai
trò quan trọng trong công tác quản lý thuế GTGT. Dù có chính sách đúng đắn, hợp

lý nhưng tổ chức bộ máy quản lý không phù hợp với trình độ chuyên môn, tổ chức
bộ máy chồng chéo thì công tác quản lý thuế không đạt hiệu quả cao được. Do đó,

14


công tác quản lý thuế đòi hỏi cơ quan thuế phải luôn luôn kiện toàn bộ máy tổ chức
quản lý thuế GTGT.
Nhân lực trong cơ quan thuế: Nhân lực là yếu tố quyết định trong mọi
hoạt động, trên mọi lĩnh vực. Nếu đội ngũ nhân lực không đủ khả năng về trình độ,
sức khỏe… thì không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Do đó, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ ngành thuế có vai trò quyết định đến thành công trong
việc thực hiện luật thuế GTGT. Nếu người quản lý không nắm vững các quy định,
chính sách cũng như quy trình nghiệp vụ thì công tác quản lý thuế không đạt kết
quả cao. Cán bộ thuế phải là người trực tiếp phổ biến, hướng dẫn đối tượng nộp
thuế về các chính sách, quy định về thuế GTGT để NNT hiểu và chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế. Có như vậy, công tác quản lý thuế mới đạt kết quả cao.
Điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật: Thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh
tế phát triển, khi nền kinh tế phát triển ổn định thì hàng hóa cũng thường xuyên ổn
định, vì thế sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của xã hội phát
triển, giá cả ở khâu sau luôn cao hơn khâu trước. Khi đó thuế GTGT đầu ra luôn
lớn hơn thuế GTGT đầu vào nên tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN.
Một nền kinh tế phát triển không chỉ làm tăng nguồn thu cho NSNN mà còn
tạo điều kiện phát triển công nghệ, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật… Cơ sở vật chất,
kỹ thuật phát triển sẽ làm giảm bớt thời gian, chi phí trong công tác quản lý, nâng
cao hiệu quả trong quản lý. Trình độ khoa học kỹ thuật, sự hỗ trợ của các phương
tiện kỹ thuật hiện đại và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong công tác quản
lý thuế đặc biệt là trang thiết bị tin học ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác
quản lý thuế GTGT. Đặc biệt, việc áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thuế sẽ
giúp cho cơ quan thuế quản lý chặt chẽ doanh số, tình hình hoạt động và chấp hành

nghĩa vụ nộp thuế của ĐTNT, hạn chế được tình trạng gian lận, trốn thuế. Việc
quản lý thuế trên phần mềm tin học sẽ giảm đáng kể khối lượng công việc, đẩy
nhanh công tác thu, nộp thuế. Việc nối mạng vi tính trong toàn ngành thuế sẽ rút
ngắn thời gian chuyển phát tài liệu.

15


Tình hình kế toán, tài chính: Công tác hạch toán kế toán và quản lý sử dụng
hóa đơn ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bởi vì hóa đơn,
chứng từ là căn cứ pháp lý thực hiện việc kê khai, tính thuế GTGT. Do đó, việc ghi
chép sổ sách kế toán đầy đủ, thống nhất, sử dụng hóa đơn chứng từ đúng quy định
sẽ tạo điều kiện thu thuế đầy đủ, tránh nhầm lẫn, chống thất thu thuế, giúp cho quy
trình tự kê khai, tự tính thuế của đơn vị tránh sai sót, hạn chế được tình trạng gian
lận, trốn thuế. Việc thực hiện chế độ hóa đơn chứng từ trong toàn bộ nền kinh tế có
thể coi là điều kiện tiên quyết để thực hiện thuế GTGT, vì muốn xác định được
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ thì doanh nghiệp phải thực hiện ghi chép đầy đủ
để xác định được đầu ra, đầu vào và phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ để chứng
minh các số liệu đó.
Sự hiểu biết của người dân đối với thuế GTGT: Trình độ nhận thức về thuế
GTGT cũng như ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế ảnh hưởng
rất lớn đến công tác quản lý thuế GTGT. Bất kỳ công việc gì nếu không có sự ủng
hộ của nhân dân thì không thể thành công được, muốn được nhân dân ủng hộ và có
ý thức chấp hành các quy định, chính sách về thuế thì trước hết phải làm cho họ
hiểu. Nếu nhân dân không hiểu hoặc luôn tìm cách để gian lận, trốn thuế thì công
tác quản lý thuế sẽ gặp nhiều khó khăn.
Ý thức của người dân phụ thuộc một phần vào công tác tuyên truyền, giáo dục
của những người làm công tác quản lý. Nếu Nhà nước có những chính sách khuyến
khích nhân dân tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế thì công tác quản lý thuế chắc
chắn đạt hiệu quả cao. Do đó, các lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hóa thông tin và

trật tự an toàn xã hội cũng ảnh hưởng đáng kể tới công tác quản lý thuế GTGT.
Công tác giáo dục đào tạo, văn hóa thông tin nếu phát triển sẽ góp phần nâng cao
công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức về thuế, nâng cao ý thức chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế của nhân dân. Công tác đảm bảo an ninh chính trị và giữ gìn trật tự an
toàn xã hội nếu được thực hiện tốt, cũng sẽ góp phần cho các ĐTNT thuận lợi hơn
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ đó tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước.

16


×