Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn toán ở trường THPT bất bạt, tiếp cận đảm bảo chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH DƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT
TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN ĐÌNH DƢƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT
TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Hữu Châu

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học chuyên ngành Quản lý giáo dục Trường Đại học giáo dục Đại học Quốc gia Hà Nội, cùng phòng Đào tạo, Khoa sau Đại học nhà trường,
các thầy cô giáo đã giúp đỡ tận tình trong công tác giảng dạy, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt hoạt động học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cán
bộ, nhân viên Trường trung học phổ thông Bất Bạt – Huyện Ba Vì đã tích cực
ủng hộ, cộng tác nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong hoạt động điều tra, khảo sát,
thu thập dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Xin vô cùng cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả
trong hoạt động học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc
tới GS.TS. Nguyễn Hữu Châu - người đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong hoạt động nghiên cứu, hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Đình Dƣơng

i



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CSTĐ

Chiến sĩ thi đua

CSVC - TBDH

Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

CM

Chuyên môn

DH

Dạy học

ĐHQG

Đại học Quốc gia

ĐH - CĐ


Đại học - Cao đẳng

ĐV

Đảng viên

ĐTN

Đoàn thanh niên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

GV - HS

Giáo viên - Học sinh

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐDH

Hoạt động dạy học


HT TCDH

Hình thức tổ chức dạy học

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

LĐTT

Lao động tiên tiến

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLCL

Quản lý chất lượng

QLGD

Quản lý giáo dục

QL


Quản lý

QLNT

Quản lý nhà trường

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thông

TN

Tốt nghiệp
ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN
TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG ....................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5

1.2. Những khái niệm cơ bản ........................................................................... 6
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý ................................... 6
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học ................................................................................................... 11
1.2.3. Những khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng và quản lý chất
lượng trong giáo dục. ...................................................................................... 15
1.3. Các đặc điểm cơ bản của quản lý chất lượng ........................................... 21
1.4. Các cấp độ trong quản lý chất lượng ....................................................... 22
1.5. Các mô hình quản lý chất lượng .............................................................. 24
1.5.1. Mô hình kiểm soát chất lượng .............................................................. 24
1.5.2. Mô hình đảm bảo chất lượng ................................................................ 24
1.5.3. Mô hình quản lý chất lương tổng thể .................................................... 25
1.6. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT ........................... 26
1.6.1. Những đặc trưng cơ bản của bộ môn Toán ........................................... 26
1.6.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT ........... 27
1.6.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán học ở trường THPT ................. 27
1.7. Quản lý hoạt động dạy học môn Toán tiếp cận đảm bảo chất lượng....... 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT ..... 33
iii


2.1. Phương pháp luận nghiên cứu thực trạng ................................................ 33
2.2. Thực trạng phát triển của trường THPT Bất Bạt ..................................... 33
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp................................................................ 33
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường ..................................................... 34
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ......................................................................... 37
2.2.4. Đội ngũ giáo viên .................................................................................. 38
2.2.5. Cơ sở vật chất ........................................................................................ 40

2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt ......... 40
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán........................ 40
2.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Toán của học sinh .............................. 45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất
Bạt ................................................................................................................... 49
2.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Toán ............................. 49
2.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh ..................................................... 58
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt .................................................................................................. 60
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 60
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 62
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 62
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 64
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẤT BẠT TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG. ........................................................................ 65
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 65
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 65
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 65
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 66
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt66
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động dạy Toán của đội ngũ giáo viên .. 66
iv


3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động học môn Toán của học sinh ......... 84
3.2.3. Nhóm biện pháp về đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt
động dạy học môn Toán .................................................................................. 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 92
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................ 93

Kết luận chương 3 ........................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 99
1. Kết luận ....................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lớp và số học sinh của nhà trường theo năm học ...................... 34
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại 2 mặt của HS và kết quả tốt nghiệp của nhà trường
3 năm gần đây ................................................................................................. 35
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển Đại học, Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp từ năm 2012 đến năm 2014 .............................................. 36
Bảng 2.4: KQ thanh tra CM theo định kỳ của trường THPT Bất Bạt ........... 38
Bảng 2.5: Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT Bất
Bạt (môn Toán) ............................................................................................... 39
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy môn Toán của GV
......................................................................................................................... 41
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng PP và HTTCDH môn Toán ......... 44
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các HĐHT môn Toán ....... 48
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát học tập của HS năm học 2013 – 2014 ................ 49
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV .................... 50
Bảng 2.11: Thực trạng QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV51
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
Toán ................................................................................................................. 52
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động cải tiến nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học và đánh giá giờ dạy của GV Toán ........................ 53
Bảng 2.14: Thực trạng QL hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của HS........ 55

Bảng 2.15: Thực trạng quản lý thực hiện quy định hồ sơ chuyên môn của GV ..... 57
Bảng 2.16: Thực trạng QL hoạt động học tập của HS môn Toán .................. 58
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý ............................................................................................................. 94

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo luôn được coi là động lực để phát triển kinh tế xã hội, là
nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng nguồn nhân lực của một quốc
gia. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên quan tâm đến việc xây dựng
một nền giáo dục toàn diện nhằm đào tạo ra những con người "vừa hồng, vừa
chuyên", vừa có phẩm chất vừa có năng lực. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã từng bước hoàn thiện đường lối phát triển giáo dục trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trước yêu cầu đổi mới
của đất nước, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng
đã có Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết T.Ư8 đã nêu rất rõ các mục đích, chỉ tiêu cụ thể, đặc biệt đưa
ra 7 quan điểm lớn định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam và 9
nhóm giải pháp, trong đó giải pháp mang tính đột phá là nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục. Công tác quản lý giáo dục ở các trường phổ thông trong những năm
qua đã bộc lộ những mặt yếu kém, bất cập do nhiều nguyên nhân, trong đó có
nguyên nhân là trình độ quản lý chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển
của xã hội; chậm đổi mới tư duy và phương thức quản lý trong nhà trường.

Giải quyết những mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học
của xã hội và thực tiễn quản lý dạy học còn nhiều bất cập hiện nay, cần phải
nghiên cứu các biện pháp quản lý dạy học ở trường phổ thông theo tiếp cận quản
lý chất lượng để giúp cho nhà trường thực thi tốt hơn trong hoạt động dạy học,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đây là một vấn đề mới,
mang tính cấp thiết và khả thi.
Xuất phát từ những lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề:

1


“Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất tiếp cận đảm bảo
chất lượng” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt – Huyện Ba
Vì – Thành phố Hà Nội tiếp cận đảm bảo chất lượng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và khả năng vận dụng vào
quản lý hoạt động dạy học.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường THPT Bất Bạt – Huyện Ba Vì – TP Hà Nội tiếp cận đảm bảo chất lượng.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt tiếp cận đảm bảo chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông Bất Bạt.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt tiếp cận
đảm bảo chất lượng .

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những đặc trưng cơ bản của quản lý chất lượng như một phương thức
quản lý là gì?
- Hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT diễn ra như thế nào? Có
thể vận dụng phương thức QL đảm bảo chất lượng để quản lý hoạt động dạy học
môn Toán ở trường THPT được không?
- Cần có những biện pháp quản lí nào để có thể áp dụng phương thức QL
đảm bảo chất lượng vào quản lí hoạt động dạy học môn Toán?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý dạy học ở trường THPT Bất Bạt, trong đó có hoạt động dạy học

2


môn Toán, hiện nay còn nhiều bất cập, chậm đổi mới tư duy và phương thức
quản lý. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếp cận đảm bảo chất lượng
như: Xây dựng kế hoạch và qui trình dạy học với các chuẩn chất lượng; Nâng
cao chất lượng đội ngũ; cải tiến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học; đổi mới công tác kiểm tra đánh giá; hình thành công cụ kiểm tra, đánh giá
mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng ... một cách đồng bộ và có hệ thống
sẽ nâng cao được chất lượng dạy học môn Toán trong nhà trường.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt – Huyện Ba Vì – TP Hà
Nội.
- Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu của trường
giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận triển khai đề tài
Tư tưởng khoa học chủ yếu xuyên suốt đề tài là sự kết hợp tiếp cận hệ

thống và tiếp cận QL đảm bảo CL.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu để phân loại, hệ thống
hóa các tài liệu có liên quan có liên quan đến đề tài.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp: điều tra giáo dục, nghiên cứu sản phẩm hoạt
động sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia để khảo sát và
đánh giá thực trạng.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, thử nghiệm để kiểm chứng tính khả thi
và hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng thống kê toán học để bổ
trợ, bổ sung việc xử lý số liệu về khảo sát thực trạng và kết quả nghiên cứu.

3


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về dạy học, những vấn đề cơ
bản về QLCL; Cụ thể hóa việc áp dụng QL đảm bảo CL trong trường THPT Bất
Bạt; Xây dựng được mô hình quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Mô hình này sẽ góp phần tích
cực vào tri thức lý luận trong đổi mới quản lý dạy học của nhà trường.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích và đánh giá chung về thực trạng quản lý dạy học ở các trường
THPT và nêu một số tồn tại của QL hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt.
Đề xuất được các nhóm biện pháp QL đảm bảo CL trong dạy học môn
Toán ở trường THPT Bất Bạt. Các nhóm biện pháp này áp dụng trong thực tiễn

sẽ góp phần đổi mới cung cách quản lý ở trường THPT Bất Bạt hiện nay, giúp
nâng cao chất lượng dạy học môn Toán của nhà trường và qua đó giúp nhân
rộng kinh nghiệm quản lý cho các cơ sở, trường THPT khác trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trường THPT tiếp cận đảm bảo chất lượng ở trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt tiếp cận đảm bảo chất lượng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Bất Bạt theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TOÁN TIẾP CẬN
ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý chất lượng trong giáo dục ở Việt Nam là một vấn đề đã được
nhiều tác giả quan tâm và dành nhiều thời gian, công sức nghiên cứu. Các tác
giả đã phân tích và chọn lọc một số tiếp cận có thể vận dụng vào trong quản lý
giáo dục như: tiếp cận hệ thống, tiếp cận văn hóa tổ chức, tiếp cận quản lý chất
lượng theo ISO, tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM), tiếp cận các yếu tố
tạo thành chất lượng đối với một cơ sở giáo dục (theo mô hình CIPO)... Các tiếp
cận này sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý nhà trường nâng cao trình
độ và năng lực của mình để ứng dụng một cách năng động trong quản lý tại các
cơ sở giáo dục.

Đặc biệt, những năm gần đây dưới sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên
cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD - Trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội lựa chọn vấn đề quản lý chất lượng
một cơ sở giáo dục theo các tiêu chuẩn chất lượng và cũng nhiều tác giả lựa
chọn vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường làm đề tài luận văn
tốt nghiệp. Song việc nghiên cứu áp dụng những lý luận về quản lý chất lượng
vào quản lý hoạt động dạy học một môn học cụ thể còn chưa được nhiều tác giả
đề cập đến. Xác định được tầm quan trọng của việc QL hoạt động DH trong nhà
trường là vô cùng quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà
trường và vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học chuyên
ngành QLGD ở trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả sẽ
dựa vào cơ sở lý luận của công tác quản lý chất lượng và quản lý hoạt động dạy
học, để tìm hiểu thực trạng của QL hoạt động DH môn Toán và chỉ ra một số
biện pháp QL hoạt động dạy học môn Toán ở trường THPT Bất Bạt – Thành
phố Hà Nội tiếp cận đảm bảo chất lượng.

5


1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của con
người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con người. Quản lý là
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời
đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Tác giả của “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, Frederik Winslon Taylo
(1856 - 1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã

thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều phải
chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”; “Quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [20,Tr.15,17,18 ].
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của
những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [21,Tr.108]
H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22,Tr.33].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản

6


lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [21, Tr.1].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [8, Tr.38].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có
tính chất lượng mới”

Quản lý = Quản + Lý, trong đó:
- Quản là chăm sóc gìn giữ sự ổn định
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, phát triển
Hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái. Hệ phát triển mà
không ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy, Quản lý = ổn định + phát triển
[6. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều
đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy
luật khách quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì
các hoạt động quản lý luôn là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi
nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng tâm
lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời là một
nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô
cùng phong phú và đầy biến động. Không có một nguyên tắc nào cho tình

7


huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình
huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí
quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp, khả năng thuyết phục,
cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân thủ theo những
nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình huống linh hoạt, mềm dẻo.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con người. Hiểu
theo nghĩa tổng quan, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐDH, có tổ chức
được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, của đất nước” [26,tr.9]
Trong cuốn sách giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu
vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [27, tr.206]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể QL với
khách thể QL nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [2, tr.50]
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD là
quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia

8


vào quá trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng

dạy, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường là
một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [22, tr.3]
Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [1, tr.15]
Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội
là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt,
có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội và thời đại.
* Quản lý nhà trƣờng
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà trường
là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà
trường, cụ thể:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [26, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL trường là tập hợp những tác động tối
ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản
lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do
nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp, và do lao động xây dựng vốn

9



tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, và tiêu điểm hội
tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo
đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” [19, tr28]
Trong QL và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện cho
nhà trường hoạt động và phát triển.
- QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng đường
lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa
nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá trình
dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người QL phải xem xét
đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến
công tác QLGD, QL nhà trường. Người quản lý nhà trường phải bao quát 10 vấn
đề trong kế hoạch phát triển nhà trường:

H
T
h

M

Đ
Tr

QL


Qi
N


P
B
ô

Sơ đồ: Quản lý các thành tố quá trình dạy học
M: Mục tiêu đào tạo

H: Hình thức đào tạo

N: Nội dung đào tạo

Đ: Điều kiện đào tạo

P: Phương pháp đào tạo

Mô: Môi trường đào tạo

Th: Thày- lực lượng đào tạo

Bô: Bộ máy đào tạo

Tr: Trò- Đối tượng đào tạo

Qi: Quy chế đào tạo.

10


QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến

hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt tới mục
tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của
đất nước. QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường, QL
các hoạt động của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thầy, QL
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo cho nhà trường
thực hiện được sứ mạng cao cả của mình.
1.2.1.4. Quản lý trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông gồm
3 năm học, là cấp học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, cấp học tạo
nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho
thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường THPT có
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thông cơ bản, toàn
diện với những yêu cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ,
quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung
học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ – BGD & ĐT, ngày 02 tháng
04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
QL trường THPT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là QL
hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [19, tr.34]
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và nhóm xã
hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Con người là chủ thể của hoạt động

11



- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (giáo viên và học sinh). Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh
nghiệm xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất
và năng lực cá nhân”. [26, tr.8]
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh. Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những mục
đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa học
thì dạy lại có mục đích điều khiển sự học tập.
* Hoạt động dạy:
Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ với nghĩa là tổ chức hoạt động học
mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ,
hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc tiến hành và kết quả của hoạt động
học của người học [26, tr.192]
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động dạy học. Người giáo viên là người truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ.
* Hoạt đông học:
Là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã hội.
Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thài độ nhất định. Theo
Đ.B.Encônin: “Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự

thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản

12


phẩm của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể trong
quá trình nhận thức nó” [24, tr.198].
Bản chất HĐHT là quá trình người học tiếp thu những thông tin dưới sự
điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị, từ
đó hoàn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải xác định rõ mục
đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo
những thông tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành
một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học
phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả hoạt động học của
HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và chúng không tách rời nhau. Vì
vây, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song song cùng nhau phát triển trong
cùng một quá trình thống nhất, luôn bổ sung nhau, chế ước lẫn nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên trong mỗi chủ
thể để cùng nhau phát triển.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học bao
gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn luyện của
HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đạo tạo thế hệ trẻ thành những người
làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa
để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý hoạt động giảng dạy của GV

Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ
GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm
chất cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn

13


luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao chất
lượng dạy học. Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy
- Quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của HS
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của HS.
Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt động tự
học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp.
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
QL HĐDH trong nhà trường. Quy định dạy học được thực hiện theo một
chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH được
phân hóa thành hai quá trình cơ bản: QL quá trình dạy học trên lớp; quản lý quá
trình dạy học ngoài lớp. Hai quá trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế
hoạch hoạt động giáo dục mỗi cấp học, bậc học.
Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ quan,

tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần chúng
ngoài xã hội, nơi mà trò tham gia học tập, vui chơi giải trí có tổ chức.
QL dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.

14


1.2.3. Những khái niệm liên quan đến quản lý chất lượng và quản lý chất
lượng trong giáo dục.
1.2.3.1. Khái niệm chất lượng.
Chất lượng là mục tiêu của sự tìm tòi liên tục của con người trong suốt
tiến trình lịch sử của nhân loại. chất lượng chính là lực lượng thúc đẩy những nỗ
lực không ngừng của mỗi người trên cương vị của mình. “Chất lượng” là một
khái niệm khó định danh chính xác, bởi tuỳ theo góc độ tiếp cận khác nhau
“chất lượng” lại được hiểu khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Anh Oxford English Dictionary: “Chất lượng là mức
độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các
dữ liệu, thông số cơ bản” [15, tr.3]
Theo bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000: “Chất lượng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn
những nhu cầu đã được công bố còn tiềm ẩn” [15, tr.3]
Chất lượng có thể được diễn tả dưới dạng tuyệt đối và dạng tương đối.
Ở nghĩa tuyệt đối, một vật có chất lượng là vật đạt những tiêu chuẩn tuyệt
hảo, không thể tốt hơn. Đó là vật quý hiếm đắt tiền. Chất lượng tuyệt đối là cái
“mọi người đều ngưỡng mộ, nhiều người muốn và rất ít người sở hữu”[15, tr.3]
Ở nghĩa tương đối, khái niệm chất lượng, có nhiều sắc thái khác nhau.
Khi ta so sánh một loại sản phẩm hay dịch vụ được cung ứng bởi các tổ chức
khác nhau, hoặc cùng một sảnn phẩm, dịch vụ được cung ứng bởi một tổ chức

nhưng vào những thời điểm khác nhau sẽ thấy rõ hơn nội hàm tương đối trong
khái niệm chất lượng.
Sự tương đối khái niệm chất lượng có liên quan tới 2 thông số - so với các
tiêu chuẩn kĩ thuật của nhà cung ứng và đáp ứng nhu cầu của người tiếp nhận
[15, tr.3]
Như vậy chất lượng là sản phẩm không chỉ là tập hợp các thuộc tính bản
chất của nó mà còn là mức độ phù hợp của các thuộc tính được xác định và công
bố rộng rãi, đồng thời còn là sự thoả mãn với các nhu cầu của người sử dụng

15


trong những điều kiện cụ thể. Nói cách khác là chất lượng vừa có đặc tính chủ
quan, vừa có đặc tính khách quan.
1.2.3.2. Chất lượng trong giáo dục.
Sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp là một vật dụng cụ thể có
thể cân đo, đong đếm, là một loại sản phẩm đã được làm xong và có thể đưa vào
sử dụng ngay nhưng việc đưa ra một sản phẩm có chất lượng cũng không hề dễ.
Còn sản phẩm giáo dục là con người với sự phát triển toàn diện, nên định nghĩa
chất lượng trong giáo dục là công việc vô cùng khó khăn. Khi xem xét chất
lượng trong giáo dục phải có cái nhìn vừa toàn diện, vừa sâu sắc và nó là vấn đề
của mọi thời đại.
Giáo dục là một hoạt động hướng đích rõ rệt. Do vậy, chất lượng giáo dục
đều hướng tới các mục đích sau:
- Sự xuất sắc trong giáo dục (Petes and Waterman, 1982)
- Giá trị gia tăng trong giáo dục (Feigenbaum, 1983)
- Trùng khớp của kết quả đầu ra của giáo dục với các mục tiêu; yêu cầu đã
hoạch định (Crosby, 1979, Gilmore 1974)
- Không có sai sót trong quá trình giáo dục (Crosby 1979)
- Đáp ứng hoặc một quá trình kì vọng của khách hàng trong giáo dục

(Parasuraman 1985)
Theo Jeymour (1992), đáp ứng hoặc vượt quá nhu cầu của khách hàng,
cải tiến liên tục, sự phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống, hạn chế sự e dè,
thừa nhận và tưởng thưởng, làm việc theo đội, giải quyết vấn đề một cách hệ
thống là nguyên tắc chất lượng trong giáo dục.
Giáo dục là hoạt động hướng đích, do vậy, chất lượng giáo dục phụ thuộc
nhiều vào mục tiêu của giáo dục. Liệu có thể xác định được chúng ta cần loại
sản phẩm nào? Nếu chúng ta cần 1 kĩ sư, chúng ta sẽ xác định một loạt những
kiến thức, kĩ năng, năng lực mà một kĩ sư giỏi có thể có. Nhưng người kĩ sư đó
còn có thể là người chồng/vợ, cha/mẹ, là thành viên của một hệ thống chính trị -

16


xã hội nhất định. Một nền giáo dục có chất lượng phải bao quát cả những mục
tiêu cá nhân trong bối cảnh rộng lớn của cả xã hội.
Stephen Murgatroyd và Colin Morgan xét trên phương diện quản lý chất
lượng đã tổng hợp các loại định nghĩa về chất lượng thành 3 nhóm - đảm bảo
chất lượng, chất lượng theo hợp đồng và chất lượng của người tiêu dùng.
Đảm bảo chất lƣợng
Đảm bảo chất lượng có ngụ ý nói tới việc xác lập những tiêu chuẩn, các
phương pháp phù hợp và những yêu cầu về chất lượng kèm theo quá trình thanh
tra, đánh giá việc đáp ứng những tiêu chuẩn đó. Công việc này thường do nhóm
chuyên gia hoặc 1 tổ chức chuyên môn thực hiện.
Đảm bảo chất lượng được thực thi trong nhà trường nói chung trong đó có
nhà trường Việt Nam theo nhiều cách khác nhau.
Những kì thi chung (tốt nghiệp THPT, thi đại học v.v) là một trong những
ví dụ điển hình về hệ thống đảm bảo chất lượng. Học sinh trong cả nước dự các
kì thi do cục khảo thí biên soạn với ý tưởng là toàn thể học sinh của các trường
khác nhau có cơ hội bình đẳng trong các kì thi và kết quả của các kì thi này phản

ánh mức độ đáp ứng các chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình do Bộ
GD&ĐT ban hành.
Các bài thi do các chuyên gia trong từng lĩnh vực biên soạn. Đáp án và
biểu điểm cũng được biên soạn đồng thời với đề thi nhằm điều chỉnh cách chấm
của các giám khảo khác nhau.
Một ví dụ khác về đảm bảo chất lượng đó là bộ chuẩn kiến thức kĩ năng
trong chương trình chuẩn cho từng môn học do Bộ GD&ĐT ban hành. Đây là
tuyên bố về chuẩn đảm bảo chất lượng cho toàn thể học sinh các trường THPT
trong cả nước.
Như vậy, thông qua các chuyên gia, Bộ GD&ĐT công bố những kì vọng
của Chính phủ đối với học sinh THPT, các trường phấn đấu để đạt những tiêu
chuẩn đó. Đây là khung chuẩn cơ bản để các trường xây dựng kế hoạch dạy học.
Những ví dụ nêu trên về đảm bảo chất lượng trong giáo dục cho thấy cần
nhấn mạnh những đặc điểm sau:
1. Đảm bảo chất lượng là bộ tiêu chuẩn do các chuyên gia xác lập.
2. Đảm bảo chất lượng được giới thiệu như tập hợp những yêu cầu, hay kì
vọng mà nhà trường phải phấn đấu để đạt được.
17


×