Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Luận cứ khoa học của phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI

LUẬN CỨ KHOA HỌC
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở NƢỚC TA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015
i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH LỢI

LUẬN CỨ KHOA HỌC
CỦA PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở NƢỚC TA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Bá Lãm
PGS.TS. Trần Khánh Đức



Hà Nội - 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tư
liệu được thống kê trong quá trình khảo sát là trung thực. Nếu có điều gì sai
với lời cam đoan, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bích Lợi

i


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả nghiên cứu này, trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính
trọng và lời biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Bá Lãm và PGS. TS.Trần Khánh
Đức, người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã thường xuyên chỉ bảo, tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể cán bộ, giảng
viên, viên chức Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã luôn
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành chương
trình đào tạo tiến sĩ và hoàn thành Luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô, đồng nghiệp, các bạn bè đã cộng
tác và giúp đỡ về mọi mặt để tôi thực hiện quá trình nghiên cứu của Luận án.
Cảm ơn sự động viên, khích lệ và hỗ trợ của gia đình, người thân. Đặc

biệt là chồng và các con tôi, những người đã luôn cổ vũ, giúp đỡ tôi kiên trì
thực hiện khát vọng nghiên cứu tri thức và chia sẻ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập, công tác và nghiên cứu khoa học.
Tôi mong muốn học hỏi nhiều hơn nữa và hy vọng sẽ tiếp tục nhận
được sự quan tâm, sự hợp tác giúp đỡ, ủng hộ của các đồng chí lãnh đạo
ngành Giáo dục và Văn hóa, của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để Luận án
được triển khai thực hiện, ứng dụng hiệu quả trong thực tế quản lý ở nước ta.
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Bích Lợi

ii


CÁC TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
Viế t tắ t

Chƣ̃ đầ y đủ

ĐH

Đại học

ĐT

Đào tạo

GD


Giáo dục

GS

Giáo sư

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PGS

Phó Giáo sư

SV

Sinh viên

TS

Tiến sĩ


TSKH

Tiến sĩ khoa học

tr.

trang

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ...................................................................................................i

Lời cảm ơn .......................................................................................................
ii
Các từ viết tắt dùng trong luận án ....................................................................
iii
Mục lục ............................................................................................................
iv
Danh mục các bảng ........................................................................................
x
Danh mục các biểu đồ .....................................................................................
xi
1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO SƢ
7
PHẠM NGHỆ THUẬT ................................................................................
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển
đào tạo sư phạm nghệ thuật .............................................................................
7
1.2. Một số thuật ngữ, khái niệm dùng trong đề tài .........................................
11
1.3. Ý nghĩa và nhu cầu phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật......................
17
1.3.1. Ý nghĩa của đào tạo sư phạm/GV nghệ thuật và phát triển đào
tạo GV nghệ thuật. ...........................................................................................
17
1.3.2. Nhu cầu đào tạo GV nghệ thuật............................................................
18
1.4. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến phát triển đào tạo GV
nghệ thuật .........................................................................................................
24

1.4.1. Đặc điểm của đào tạo GV nghệ thuật ..................................................
24
1.4.2. Những nhân tố tác động đến phát triển đào tạo GV nghệ thuật ............
32
1.5. Các thành tố phát triển đào tạo GV nghệ thuật ........................................
38
1.5.1. Xác định chiến lược đào tạo ..................................................................
38
1.5.2. Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo GV nghệ thuật ......................
40
1.5.3. Xác định mục tiêu phát triển đào tạo GV nghệ thuật ............................
41
1.5.4. Tổ chức quá trình đào tạo GV nghệ thuật ............................................
42
1.6. Kinh nghiệm một số nước về đào tạo GV nghệ thuật ..............................
48
1.6.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...............................................................
49
1.6.2. Kinh nghiệm của Nga ...........................................................................
50
iv


1.6.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ...................................................................
51
1.6.4. Kinh nghiệm của Hàn Quốc ..................................................................
52
1.6.5. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ ......................................................................
54
1.6.6. Kinh nghiệm của Triều Tiên ..................................................................

56
Kết luận chương 1 ............................................................................................
59
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG ĐÀO TẠO SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
61
Ở VIỆT NAM ................................................................................................
2.1. Nhu cầu và chiến lược phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật
của nước ta ................................................................................................
61
2.1.1. Nhu cầu của đất nước ............................................................................
61
2.1.2. Nhu cầu của các trường sư phạm nghệ thuật .........................................
66
2.1.3. Chiến lược phát triển đào tạo GV nghệ thuật .......................................
87
2.2. Mạng lưới trường sư phạm nghệ thuật và công tác quản lý đào
tạo trong mạng lưới ..........................................................................................
89
2.2.1. Các trường đại học và cao đẳng đào tạo GV nghệ thuật .......................
90
2.2.2. Các khoa đào tạo GV nghệ thuật, đào tạo liên thông, liên kế t ..............
93
2.2.3. Quản lý đối với các trường sư phạm nghệ thuật ................................
96
2.3. Hiện trạng đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài
chính của ngành đào tạo sư phạm nghệ thuật .................................................
102
2.3.1. Đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật ................................................
102
2.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị .................................................................

104
2.3.3. Tài chính cho đào tạo GV nghệ thuật ....................................................
105
2.4. Hiện trạng mục tiêu và chương trình ĐT của các trường sư phạm
nghê ̣ thuâ ̣t .........................................................................................................
105
2.4.1. Việc dạy các bộ môn nghệ thuật trong trường phổ thông .....................
106
2.4.2. Hiện trạng thực hiê ̣n mục tiêu ĐT ở các trường sư pha ̣m nghê ̣
thuâ ̣t..................................................................................................................
107
2.5. Hiện trạng quá trình ĐT ở các trường sư phạm nghê ̣ thuâ ̣t ......................
110
2.5.1. Những chính sách, văn bản liên quan đến quá trình đào tạo .................
110
2.5.2. Hiện trạng tổ chức quá trình đào tạo ngành sư phạm nghệ thuật ..........
112
v


2.6. Đánh giá chung .........................................................................................
115
2.6.1. Ưu điểm .................................................................................................
115
2.6.2. Bất cập ...................................................................................................
118
Kế t luận chương 2............................................................................................
121
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN ĐÀO TẠO SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT ĐÁP ỨNG YÊU

CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở NƢỚC TA ........................................... 142
123
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ nhà giáo, GV nghệ thuật theo tinh
thần đổi mới giáo dục ......................................................................................
123
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp phát triển đào tạo GV nghệ thuật...............
125
3.2.1. Nguyên tắc phát triển ...........................................................................
126
3.2.2. Nguyên tắc khách quan .......................................................................
126
3.2.3. Nguyên tắc toàn diện ...........................................................................
126
3.2.4. Nguyên tắc thực tiễn ............................................................................
126
3.2.5. Nguyên tắc kế thừa

.........................................................................
127

3.2.6. Nguyên tắc thiết thực và phù hợp ........................................................
127
3.3. Các giải pháp cụ thể ..................................................................................
127
3.3.1. Đổi mới tư duy và nâng cao nhận thức của toàn ngành sư phạm
nghệ thuật .........................................................................................................
127
3.3.2. Xây dựng định hướng chiến lược để phát triển ngành sư phạm
nghệ thuật .........................................................................................................
130

3.3.3. Hoàn thiện mạng lưới và phối hợp quản lý trong mạng lưới các
trường sư phạm nghệ thuật ..............................................................................
133
3.3.4. Phát triển đội ngũ nhà giáo ngành sư phạm nghệ thuật .........................
135
3.3.5. Thực hiện xã hội hóa và bổ sung nguồn tài chính cho đào tạo
sư phạm nghệ thuật .........................................................................................
137
3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho ngành
đào tạo sư phạm nghệ thuật .............................................................................
139
3.3.7. Cải tiến công tác thực tập sư phạm, bồi dưỡng đạo đức nghề
nghiệp cho giáo sinh .......................................................................................
141
3.3.8. Đẩy mạnh giao lưu và hợp tác quốc tế để phát triển đào tạo sư
phạm nghệ thuật ...............................................................................................
143
vi


3.4. Thăm dò về tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp ......................
145
3.4.1. Tiến hành lập phiếu thăm dò các giải pháp. ..........................................
145
3.4.2. Kết quả thăm dò các giải pháp phát triển đào tạo GV nghệ thuật. ...............
145
3.5. Thực nghiệm giải pháp .............................................................................
155
3.5.1. Xác định vấn đề cần thực nghiệm ........................................................
155

3.5.2. Xây dựng giả thuyết khoa học ..............................................................
156
3.5.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................
156
3.5.4. Tổng kết, đánh giá kết quả thực nghiệm. ..............................................
157
Kết luận chương 3 ............................................................................................
163
165
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................
172
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA NGHIÊN CỨU SINH ...........
173
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO .....................................................
183
PHỤ LỤC........................................................................................................

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình số lượng GV nghệ thuật năm 2000-2001. ......................
68
Bảng 2.2: Tình hình số lượng GV nghệ thuật năm 2011-2012. ......................
69
Bảng 2.3: Kết quả thăm dò về số lượng GV nghệ thuật..................................
72
Bảng 2.4: Kết quả thăm dò về chất lượng GV nghệ thuật...............................
75

Bảng 2.5: Thăm dò về nguyên nhân GV nghệ thuật thiếu và yếu. ...............
78
Bảng 2.6: So sánh trình độ nghệ thuật của HS nước ta với khu vực,
thế giới .............................................................................................................
81
Bảng 2.7: Các trường ĐH, Cao đẳng có đào tạo GV nghệ thuật. ..................
91
Bảng 2.8: Sự phát triển về số lượng SV hằng năm của Trường ĐH Sư
phạm Nghệ thuật TW giai đoạn 2011- 2014. ..................................................
95
Bảng 2.9: Sự phát triển đội ngũ giảng viên sư phạm nghệ thuật....................
104
Bảng 3.1: Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các giải pháp. ..........................
147
Bảng 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp. .............................
149
Bảng 3.3: Kết quả thăm dò sự tán thành đối với các giải pháp. ......................
151
Bảng 3.4: Danh mục các câu hỏi, kết quả sau thực nghiệm. ...........................
158
Bảng 3.5: Sự khác nhau giữa hai mô hình thực tập sư phạm. .........................
160

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1, 2.2. Tình hình số lượng GV nghệ thuật của năm
2000-2001 và năm 2011-2012 ........................................................................

70
Biểu đồ 2.3, Kết quả thăm dò về số lượng GV nghệ thuật .........................
73
Biểu đồ 2.4, Kết quả thăm dò về chất lượng GV nghệ thuật

....................
76

Biểu đồ 2.5,Thăm dò nguyên nhân GV nghệ thuật thiếu và yếu ..................
79
Biểu đồ 2.6, So sánh trình độ nghệ thuật của HS nước ta với khu
vực và thế giới ................................................................................................
82
Biểu đồ 2.8, Sự phát triển về số lượng SV của Trường ĐH Sư
phạm Nghệ thuật TW giai đoạn 2011-2014 ....................................................
96
Biểu đồ 3.1, Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các giải pháp ......................
148
Biểu đồ 3.2, Kết quả thăm dò tính khả thi của các giải pháp .........................
150
Biểu đồ 3.3, Kết quả thăm dò sự tán thành đối với các giải pháp ..................
153
Biểu đồ 3.5, Sự khác nhau giữa 2 mô hình thực tập sư phạm ........................
162

ix
ix


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam nói chung
và đổi mới giáo dục nói riêng, nhu cầu phát triển giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ trong các lĩnh vực khoa học, kĩ thuật và văn hóa, nghệ thuật luôn được
đặt lên hàng đầu. Với quan điểm coi trọng trước hết là vai trò và chất lượng
người thầy, việc phát triển sự nghiệp đào tạo, nhất là đào tạo GV nghệ thuật
đang trở thành một nhu cầu và nhiệm vụ cấp thiết. Nếu làm tốt được nhiệm
vụ này, sẽ đào tạo ra những công dân Việt Nam mang trong mình đầ y đủ trí
tuệ và tâm hồn có bản sắc dân tộc, để góp phần xây dựng, đổ i mới đất nước
và hô ̣i nhập quốc tế.
Trong bức thư gửi các thầy cô giáo và cán bộ, SV của một trường ĐH
“chuyên đào tạo những người thầy dạy nghệ thuật” nhân dịp khai giảng năm
học mới, [77,tr.7] Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản
Việt Nam Đỗ Mười đã chỉ rõ: “Giáo dục nghệ thuật là việc làm rất quan trọng
và cần thiết để góp phần trang bị một cách cơ bản và toàn diện cho thế hệ trẻ
khi bước vào đời”. Sau khi biểu dương những thành tích nhà trường đã đạt
được trong công tác đào tạo 40 năm qua “là một đóng góp có ý nghĩa to lớn
vào sự nghiệp giáo dục của nước nhà”, Nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười đã nêu
rõ yêu cầu và mong muốn: “nhà trường không ngừng nỗ lực phấn đấu, nâng
cao chất lượng giảng dạy để đào tạo ngày càng nhiều những người thầy dạy
nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội”. Nội dung bức thư đó
đặc biệt đã động viên và gợi nên cho nhà trường nhiều ý tưởng về đổi mới và
phát triển.
Thực tế hiện nay, việc dạy và học ở Trường ĐH Sư phạm Nghệ thuật
TW, cũng như tại các khoa Âm nhạc - Mỹ thuật của các trường ĐH sư phạm
và cao đẳng sư phạm khác, tuy công tác ĐT đã có nhiều tiến bộ và thành tích,
nhưng cũng còn không it khó khăn, chưa đạt kết quả như mong muốn.

1



Nguyên nhân bên trong là do chất lượng đào tạo GV nghệ thuật còn nhiều bất
cập. Mặt khác cũng do yếu kém từ phía HS ngay từ khi thi đầu vào...
Bối cảnh Việt Nam tiến hành đổi mới và hội nhập quốc tế đã đặt ra đòi
hỏi mới là muốn cho kinh tế, văn hóa, GD...phát triển bền vững, phải đồng
thời phát huy nội lực kết hợp với sức mạnh thời đại. Do đó, việc tham khảo
kinh nghiệm các nước và mở rông hợp tác quốc tế để phát triển GD ĐT nói
chung, ngành ĐT sư phạm nghệ thuật nói riêng là việc tất yếu và cấp thiết.
Từ thực tế trên, cần có những công trình nghiên cứu khoa học nghiêm
túc, đánh giá tình hình dạy và học nghệ thuật ở các trường phổ thông, các
trường ĐH sư phạm và cao đẳng sư phạm có ĐT nghệ thuật, đưa ra phương
hướng và các giải pháp để phát triển ngành ĐT sư phạm nghệ thuật cho cả
nước.
Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài: “Luận cứ khoa học của phát triển
đào tạo sư phạm nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở nước ta”,
với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển ngành đào tạo sư phạm
nghệ thuật.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn để từ đó đề xuất phương hướng và các
giải pháp phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
nước ta, trọng điểm là thực hiện GD toàn diện cho HS phổ thông.
3. Giả thuyết nghiên cứu
(i) Ngành ĐT sư phạm nghệ thuật ở nước ta trong những năm qua đã đạt
nhiều thành tích và có bước phát triển tích cực, đáp ứng ngày càng lớn nhu
cầu nâng cao chất lượng GD-ĐT; (ii) Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp
đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, đối chiếu với nhu cầu trong điều kiện
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, ngành ĐT này còn bộc lộ
những yếu kém và bất cập: thiếu trầm trọng về số lượng GV nghệ thuật để
thực hiện yêu cầu GD toàn diện cho HS phổ thông; chất lượng SV tốt nghiệp
ra trường hằng năm của các cơ sở ĐT bậc ĐH chưa đáp ứng được đòi hỏi của

2


các cơ sở tuyển dụng cả về mặt chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như
năng lực tổ chức các hoạt động, các sự kiện văn hóa.(iii) Nếu đề xuất được
một hệ giải pháp bao gồm các mặt từ tư duy, tầm nhìn đến chiến lược, mục
tiêu, quá trình ĐT, thì sẽ giúp ngành ĐT sư phạm nghệ thuật phát triển mạnh
mẽ, đáp ứng yêu cầu GD toàn diện cho HS phổ thông nói riêng và góp phần
vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện GD ở nước ta hiện nay.
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa lý luận về phát triển đào tạo GV nghệ thuật.
4.2. Đánh giá thực trạng đào tạo GV nghệ thuật ở nước ta.
4.3. Đề xuất giải pháp phát triển đào tạo GV nghệ thuật ở Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu giáo dục toàn diện HS phổ thông.
4.4. Thăm dò ý kiến và tiến hành thực nghiệm trong điều kiện cho phép nhằm
chứng minh tính khả thi của các giải pháp.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Khách thể: Hoạt động đào tạo GV nghệ thuật.
5.2. Đối tượng: Phát triển đào tạo GV nghệ thuật.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Hoạt động đào tạo sư phạm nghệ thuật ở các trường ĐH sư phạm nghệ
thuật, cao đẳng sư phạm nghệ thuật và các cơ sở khác có đào tạo sư phạm
nghệ thuật ở miền Bắc, miền Trung Việt Nam.
6.2. Yêu cầu đổi mới GD tập trung vào thực hiện GD toàn diện cho HS.
6.3. Trong đào tạo GV nghệ thuật, tập trung vào GV hai bộ môn âm nhạc và
mỹ thuật.
6.4. Thời gian đánh giá hiện trạng đào tạo GV nghệ thuật trong giai đoạn
2008- 2015; các giải pháp có thể áp dụng cho giai đoạn đến năm 2020.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các quan điểm tiếp cận

- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu, xem xét mối quan hệ giữa các chủ thể
quản lý, giữa cơ sở đào tạo GV nghệ thuật với các cơ sở sử dụng GV là các
3


trường phổ thông, các giải pháp phát triển đào tạo GV trong mối quan hệ với
nhu cầu xã hội và các nhân tố khác.
- Tiếp cận thực tiễn: Thông qua khảo sát mà phân tích đánh giá thực trạng
đào tạo GV nghệ thuật ở các trường khu vực miền Bắc và miền Trung.
- Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực: Vận dụng các khâu của lý thuyết
phát triển nguồn nhân lực bao gồm: lập kế hoạch phát triển, tuyển chọn, sử
dụng, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách, dự báo đối với GV
nghệ thuật.
- Tiếp cận chuẩn hóa: Xem xét các quy định về chuẩn hóa do Chính phủ,
Bộ GD và ĐT, các Bộ, ngành liên quan đã ban hành liên quan đến ĐT GV.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài về phát triển đào tạo GV nghệ thuật.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi và phiếu thống kê đối với các trường
ĐH, cao đẳng, phổ thông khu vực miền Bắc, miền Trung.
- Phương pháp nghiên cứu điển hình (case study): một số trường đại diện.
- Phương pháp quan sát: Bằng cách quan sát trực tiếp, quan sát theo mẫu.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về đánh giá thực trạng, về
các giải pháp. Đối tượng lấy ý kiến là các nhà quản lý, cán bộ, giảng viên,
giáo viên có liên quan đến đào tạo GV nghệ thuật. Hình thức lấy ý kiến là
trao đổi trực tiếp, phỏng vấn ghi âm ghi hình, trả lời phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp thực nghiệm: Xác định vấn đề thực nghiệm; xây dựng giả
thuyết khoa học; chọn mẫu, qui mô, địa chỉ thực nghiệm; tổ chức thực

nghiệm, làm việc với nhóm cộng tác viên, theo dõi, xử lý các vấn đề phát
sinh trong tiến trình thực nghiệm; tổng kết đánh giá kết quả sau thực nghiệm.
- Các phương pháp hỗn hợp khác.

4


8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Điều kiện cho sự phát triển con người toàn diện là một nền GD hướng
đến sự phát triển toàn diện của người học. Để đảm bảo phát triển toàn diện
cho mọi HS - một đòi hỏi tất yếu của xã hội văn minh, ngay từ trong GD phổ
thông, phải quan tâm GD nghệ thuật, vì vậy cần phát triển đào tạo GV nghệ
thuật đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
8.2. Giáo dục nước ta từ khi có chế độ mới - Cách mạng Tháng Tám năm
1945, đã nhiều lần tuyên bố về mục tiêu giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, trong
thực tế, việc triển khai dạy các môn nghệ thuật trong các trường phổ thông
trên phạm vi cả nước còn gặp nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là
thiếu số lượng lớn GV nghệ thuật. Vì vậy, trong quá trình GD có sự thiên
lệch rõ rệt về phía thực hiện các yêu cầu GD tri thức, nhẹ về GD thẩm mỹ,
làm ảnh hưởng đến thái độ thẩm mỹ và chất lượng sống của HS. Để khắc
phục lệch lạc đó, cần tăng cường công tác GD nghệ thuật cho HS phổ thông,
với điều kiện có một đội ngũ GV nghệ thuật đáp ứng được mục tiêu đề ra.
8.3. Để phát triển ĐT sư phạm nghệ thuật một cách nhanh chóng và bền
vững, các cơ sở ĐT cần có mục tiêu, định hướng chiến lược ĐT đúng đắn, có
mạng lưới ĐT thích hợp, tổ chức quản lý ĐT một cách hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD của nước ta.
9. Đóng góp của đề tài
9.1. Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về GD toàn diện HS phổ thông và
phát triển đào tạo GV nghệ thuật.
9.2. Phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo GV nghệ thuật trong các

trường ĐH sư phạm và cao đẳng sư phạm trên toàn quốc, lấy trọng điể m là
Trường ĐH Sư phạm Nghệ thuật TW, trên các mặt.
9.3. Đưa ra phương hướng và 8 giải pháp về đổi mới tư duy, phát triển chiến
lược, tăng cường phối hợp trong mạng lưới, cải tiến công tác thực tập sư

5


phạm..., nhằm phát triển đào tạo GV nghệ thuật bậc ĐH và cao đẳng , đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD ở Việt Nam hiện nay.
9.4. Góp phần nâng cao chất lượng ĐT sư phạm nghệ thuật, nâng cao chất
lượng chuyên môn cho các SV sư phạm nghệ thuật.
10. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phụ lục, đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật.
- Chương 2: Hiện trạng đào tạo sư phạm nghệ thuật ở Việt Nam.
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp phát triển đào tạo sư phạm
nghệ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở nước ta.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO
SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến phát triển đào
tạo sƣ phạm nghệ thuật
Phát triển giáo dục, đào ta ̣o luôn đi cùng với công tác quản lý . Trong
đó, vấ n đề cải tiế n quản lý để nâng cao hiê ̣u q uả công tác đào tạo GV nghệ
thuật là mô ̣t vấ n đề khá quen thuộc , nhưng lại luôn mang tính thời sự nóng

hổi. Nhiề u công trình nghiên cứu ở Viê ̣t Nam cũng như trên thế giới đã bàn
và đi sâu vấn đề này . Từ nhiều góc độ khác nhau, có thể tham khảo một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây về đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực,
đào tạo GV nói chung và đào tạo GV nghệ thuật nói riêng:
Trong cuốn "Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI:
Chiến lược phát triển” (2003, NXB Giáo dục, Hà Nội, [56]), tác giả Đặng Bá
Lãm đã vẽ lên bức tranh tổng quát những vấn đề chung về xây dựng chiến
lược phát triển giáo dục ở nước ta những năm đầu thế kỷ XXI, phân tích hiện
trạng giáo dục Việt Nam, các chủ trương lớn cũng như những thành tựu và
yếu kém của giáo dục thời kỳ Đổi mới. Đặc biệt, về chiến lược phát triển giáo
dục, tác giả đã có những phân tích sâu sắc về bối cảnh, thời cơ, thách thức đối
với giáo dục Việt Nam trong vài thập kỷ tới, nêu ra viễn cảnh các mặt kinh tế,
xã hội, khoa học, giáo dục của Việt Nam đến năm 2020, các quan điểm chỉ
đạo phát triển giáo dục, 7 giải pháp chiến lược phát triển giáo dục đi kèm với
12 chương trình hành động lớn trong giáo dục. Đặc biệt, dưới tiêu đề “Các
mục tiêu ưu tiên”, tác giả đã nhấn mạnh nội dung “ chú trọng công tác đào
tạo bồi dưỡng các tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật”(56, tr.218).
Trong phần “Các giải pháp chiến lược phát triển giáo dục”, tác giả đã
nhấn mạnh nhu cầu “giáo dục toàn diện” [tr.221,264], nhiều chỗ đề cập đến
việc giáo dục nghệ thuật cho học sinh [tr.221,250,263,265]. Đặc biệt, về
7


phương pháp đào tạo, tác giả đã nhấn mạnh cần thực hiện theo các ý tưởng,
tư duy và cách làm mới, như “phát huy tính chủ động của người học, giúp
người học hình thành năng lực thích ứng, hội nhập với thị trường lao động
và thị trường việc làm”, “hình thành năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề”, người tốt nghiệp đại học ở nước ta trong những thập kỷ đầu
thế kỷ XXI phải có những năng lực trội về trí tuệ và hành động cũng như
năng lực nghiên cứu, sáng tạo, hợp tác trong môi trường quốc tế [tr.246,247].

Cùng tác giả Đặng Bá Lãm (chủ biên), trong cuốn “Quản lý nhà nước
về giáo dục - Lý luận và thực tiễn”,( NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005,
[58]), vấn đề đổi mới quản lý nhà nước đối với giáo dục đã được trình bày và
phân tích khá đầy đủ và thấu đáo. Các tác giả đã đi từ cơ sở lý luận và
phương pháp luận của vấn đề “quản lý nhà nước về giáo dục” để đánh giá
thực trạng vấn đề trên ở nước ta mấy chục năm qua, đồng thời giới thiệu,
phân tích các mô hình/xu thế và kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục
và quản lý nhà nước về giáo dục của các nước. Đặc biệt, các tư tưởng hiện
đại về quản lý và giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa thế kỷ XXI, trong điều
kiện kinh tế thị trường, như “sản phẩm giáo dục vừa mang thuộc tính hình
thái ý thức xã hội, vừa mang thuộc tính hàng hóa khi nó gia nhập vào thị
trường lao động”, “ học tập suốt đời”, “xã hội học tập”, “mở rộng đầu vào,
thắt chặt đầu ra” [tr.130,146] ... đã được các tác giả đề cập và kiến giải, giúp
cho nhận thức của lãnh đạo và cán bộ làm công tác đào tạo có thêm nhiều căn
cứ vững chắc, hữu ích cho sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Đặng Bá Lãm và cộng sự Trịnh Thị Anh Hoa (2004), trong bài báo
“Đào tạo giáo viên trong bối cảnh mới” [57], đã nêu lên phương hướng phát
triển đào tạo giáo viên phục vụ đổi mới giáo dục nước ta.
Tác giả Trần Khánh Đức, trong cuốn sách “ Giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, ( NXB Giáo dục Việt Nam, 2010 [32]), đã
giới thiệu và phân tích sâu sắc về triết lý và các mô hình giáo dục hiện đại,
giáo dục trong nền kinh tế tri thức và dịch vụ giáo dục trong nền kinh tế thị
8


trường; nhà trường trong các nền văn minh và những kịch bản nhà trường
tương lai. Điểm nổi bật của cuốn sách là tác giả đã trình bày khá sâu về quản
lý và phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN
[tr.366,369]. Các vấn đề về chiến lược giáo dục, khoa học luận và phương
pháp nghiên cứu khoa học giáo dục đã được tác giả phân tích kỹ ở chương 8

và chương 11. Lĩnh vực đào tạo GV nghệ thuật đã được tác giả đề cập
[tr.666,669] khi giới thiệu về nội dung đào tạo GV ở Nhật Bản.
Trong công trình nghiên cứu “Quản lý giáo dục. Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên). (NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2012 [63]), đã giới thiệu các mô hình nhà trường hiện đại, những
cách nhận thức mới về khái niệm quản lý, người quản lý và lý thuyết quản lý
giáo dục [tr.12-16], từ đó đề xuất “Cần có một chuyển biến quan trọng trong
nhận thức về quản lý”. Khi phân tích về lý thuyết quản lý giáo dục, tác giả
cho rằng, để định nghĩa được quản lý giáo dục là gì, cần làm sáng tỏ ít nhất 3
thành tố: (i) Việc định danh quản lý giáo dục; (ii) Quá trình hình thành quản
lý giáo dục; và (iii): Nội dung của quản lý giáo dục [tr.15].
Qua việc tiếp cận và giới thiệu ý tưởng của “cây đại thụ về quản lý thời
hiện đại” Peter Drucker (Mỹ), tác giả Đặng Quốc Bảo đã nêu rõ quan điểm
về quản lý nhà trường nước ta trong bối cảnh phát triển hiện nay, cho rằng
nhà trường không nên chỉ nghiêng về chú trọng một mặt “Nhân cách” hay
“Sức lao động để tham gia vào thị trường”, mà nhà trường nước ta phải là
“pháo đài giữ vững được lý tưởng XHCN, củng cố hình thái ý thức xã hội
theo con đường XHCN”, lại phải là “nhân tố thúc đẩy sự năng động của
kinh tế thị trường...đồng thời đảm bảo cho đất nước đi nhanh, đi sâu vào sự
hội nhập mà vẫn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc” [3,
tr.86,87];[4,tr.67,123-138].
Từ một cơ sở đào tạo GV, tác giả Nguyễn Thị Hồng Thư ở Trường Đại
học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương, đã có bài viết trao đổi trên Tạp chí
Giáo dục (số 240, kì 2-6/2010) về “Một số giải pháp phát triển đội ngũ giảng
9


viên âm nhạc-mỹ thuật ở Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
giai đoạn 2010-2015” [71]. Tác giả nêu ra 5 giải pháp về (i) xây dựng quy
hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; (ii) tăng cường bồi dưỡng phẩm chất đạo

đức, chuyên môn nghiệp vụ; (iii) xây dựng tiêu chuẩn giảng viên; (iv) xây
dựng và hoàn thiện chế độ chính sách đối với giảng viên; (v) mở rộng hợp tác
với các trường ĐH trong nước và nước ngoài; đồng thời nhấn mạnh yêu cầu
các giảng viên, đặc biệt là các giảng viên trẻ, cần tự nâng cao trình độ ngoại
ngữ, tin học, tạo điều kiện để giao lưu, học tập kinh nghiệm sáng tạo nghệ
thuật, phương pháp dạy học theo xu hướng “mở” của các nước tiên tiến trên
thế giới; mời các giảng viên, nghệ sĩ có uy tín ở các trường, viện nghệ thuật
tham gia giảng dạy một số chuyên ngành, để SV có thêm cơ hội tiếp cận với
nhiều phong cách nghệ thuật khác nhau; và điều quan trọng là, muốn thực
hiện tốt nhiệm vụ và mục tiêu của nhà trường, các giải pháp đưa ra cần được
thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả”.
Trên bình diện quốc tế, vấn đề GD nghệ thuật đã được UNESCO hết
sức quan tâm. Tổ chức Liên minh thế giới về GD nghệ thuật -WAAE, đã
được thành lập từ tháng 3/2006 tại Bồ Đào Nha, với hơn 90 nước thành viên.
Hội nghị thượng đỉnh của WAAE quy mô toàn cầu và khu vực, được tổ chức
họp hàng năm để mở rộng diễn đàn cho các nhà nghiên cứu, nghệ sĩ, các nhà
GD, kết nối và trao đổi về các chủ đề phát triển chính sách văn hóa nghệ
thuật [102]. Hội nghị thượng đỉnh của WAAE gần đây nhất họp tại Ôxtrâylia
tháng 11/2014, với chủ đề về đổi mới GD nghệ thuật. Tháng 5/2010, hội nghị
thượng đỉnh WAAE cũng đã họp tại Hàn Quốc- một quốc gia được coi là đi
tiên phong về GD nghệ thuật ở châu Á. (xem thêm mục 1.6.4, kinh nghiệm
Hàn Quốc, tr.68,69).
Do những đặc điểm và yêu cầu khác nhau về chức năng và mục tiêu
nghiên cứu, các công trình nghiên cứu nêu trên, vì vậy, chưa có điều kiện đi
sâu và toàn diện về các loại hình ĐT đặc thù, như về ĐT sư phạm nghệ thuật.

10


1.2. Một số thuật ngữ, khái niệm dùng trong đề tài

Trong đề tài, chúng tôi sử dụng một số thuật ngữ, khái niệm. Dưới đây là
những định nghĩa có tính chất chung nhất, được nhiều người chấp nhận, với
mức độ chính xác tương đối cho các khái niệm dùng trong đề tài.
- Luận cứ khoa học: Trong quá trình giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt
ra, nhà nước phải dựa trên những cơ sở lý luận (hệ thống khái niệm khoa học,
các quy luật, các mối quan hệ tác động qua lại khách quan giữa các sự vật và
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy...), cùng với việc tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn, dự báo phát triển, để tìm ra các giải pháp, cách thức giải
quyết vấn đề đặt ra phù hợp với các quy luật phát triển khách quan và nhu
cầu thực tế. Quá trình trên chính là quá trình nghiên cứu xây dựng luận cứ
khoa học để giải quyết một vấn đề. Như vậy, có thể hiểu: Luận cứ khoa học
là những căn cứ lý luận và thực tiễn được nghiên cứu, phân tích, luận giải
có hệ thống để tạo cơ sở cho các giải pháp, cách thức, các phương pháp,
cách giải quyết các vấn đề đặt ra.[59]. Luận cứ khoa học của phát triển đào
tạo sư phạm nghệ thuật chính là cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) của các
giải pháp phát triển đào tạo sư phạm nghệ thuật mà việc nghiên cứu phải
vạch ra, tạo tiền đề cho việc xây dựng các đề án hành động.
- Giáo dục : Là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản
xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã
hội loài người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và
không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một
bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong
những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển. Giáo dục mang tính
lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nội dung, phương pháp và tổ chức giáo

11



dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế độ chính trị
- kinh tế của xã hội [82,tr.599].
- Đào tạo: Là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và
phát triển nền văn minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và
học tập trong nhà trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và
trình độ được đào tạo (trình độ học vấn) của một người còn do việc tự đào tạo
của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao
động sản xuất rồi tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào
quá trình đào tạo được biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực, tự
giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Tùy theo tính chất chuẩn bị cho
cuộc sống và lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo
nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ cho nhau với những nội dung do
các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kĩ
thuật và văn hóa của đất nước. Khái niệm giáo dục nhiều khi bao gồm cả khái
niệm đào tạo. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cấp tốc, đào tạo chuyên sâu,
đào tạo cơ bản, đào tạo lại, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa, v.v. [82,tr.59].
- Sư phạm: Khoa ho ̣c về giáo du ̣c và giảng da ̣y trong trường ho ̣c [83, tr.471].
- Đào tạo giáo viên: Đào tạo GV là nhiệm vụ của các trường sư phạm. Giáo
viên là những người thực hiện công tác giáo dục trong nhà trường phổ thông.
Nội dung đào tạo GV gồm: lý luận khoa học chung về giáo dục, lý luận giáo
dục học chuyên ngành và bộ môn, nhân cách người GV và những kĩ năng, kĩ
xảo sư phạm chung và chuyên biệt: tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư
phạm, sinh lý học lứa tuổi, kiến thức về các ngành chuyên môn. Ở Việt Nam,
đào tạo GV được coi là chức năng đặc thù của trường sư phạm. Chỉ khi nào
quá trình đào tạo sư phạm biến thành quá trình tự đào tạo một cách tích cực,
tự giác thì giáo sinh sau này mới trở thành nhà giáo giỏi [82,tr.81].
12



- Nghệ thuật: Nghệ thuật có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Nghệ thuật là sự sáng tạo ra những sản phẩm vật thể hoặc phi vật thể chứa
đựng những giá trị lớn về tư tưởng-thẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm
rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho người thưởng thức. Nghệ thuật là
cái hay cái đẹp để người ta chiêm nghiệm qua các giác quan từ đó ngưỡng
mộ bởi trình độ, tài năng, kĩ năng, kĩ xảo cao vượt lên trên mức thông thường
phổ biến. Được gọi là nghệ thuật là khi một nghề nghiệp nào đó được thực
hiện ở mức hoàn hảo với trình độ điêu luyện, thậm chí siêu việt. Chẳng hạn
nghệ thuật viết báo, nghệ thuật diễn thuyết, nghệ thuật nấu ăn, nghệ thuật đắc
nhân tâm, nghệ thuật dùng phím chuột của máy vi tính... Theo nghĩa này
thường là một tài khéo đặc biệt nào đó. Một số khái niệm đi liền với nghệ
thuật là nghệ sĩ, nghệ nhân [82,1-2]..
- Sư phạm nghệ thuật: Thông qua giáo dục, giảng dạy đ ể đào ta ̣o ra những
GV dạy bộ môn nghệ thuật ở các cấp bậc học [82, tr.1193].
Ngành đào tạo sư phạm nghệ thuật còn được gọi là đào tạo giáo viên nghệ
thuật. Các thuật ngữ “đào tạo sư phạm nghệ thuật” và “đào tạo giáo viên nghệ
thuật” trong nhiều ngữ cảnh có ý nghĩa tương đương. Tuy nhiên, cũng cần
phân biệt cả sự tương đồng cũng như sự khác biệt của các khái niệm này.
Khái niệm “đào tạo sư phạm nghệ thuật” không phải trong mọi trường hợp
đều có thể thay bằng “đào tạo giáo viên nghệ thuật”. Vì “đào tạo sư phạm” có
hàm nghĩa rộng hơn, bao gồm cả đào tạo người thầy (giảng viên, giáo viên)
và nghề dạy học. Trong các ngữ cảnh cụ thể của đề tài này, do khi muốn tập
trung vào nhiệm vụ chủ yếu là đào tạo giáo viên nghệ thuật cho các trường
phổ thông, nên cụm từ “đào tạo giáo viên nghệ thuật” được tác giả dùng ở
nhiều chỗ.
- Âm nhac̣ : Là loại hình nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả
tư tưởng, tình cảm của con người. Căn cứ vào đặc trưng của quá trình sáng
tạo, biểu diễn và tiếp thu, có thể chia thành âm nhạc chuyên nghiệp và âm

nhạc dân gian. Căn cứ vào các phương tiện diễn tả nghệ thuật có thể chia
13


thành âm nhạc có lời và âm nhạc không lời. Có loại âm nhạc chuyên nghiệp
do các nghệ sĩ chuyên nghiệp sáng tác và biểu diễn; có loại âm nhạc dân gian
do nhân dân lao động sáng tác và biểu diễn, đó là một bộ phận quan trọng của
âm nhạc dân tộc. Âm nhạc dân gian còn bao gồm âm nhạc sinh hoạt, âm nhạc
tế lễ. [82,tr.782].
- Âm nhạc, theo khái niệm ngắn gọn, là nghê ̣ thuâ ̣t sắ p xế p , tổ chức phố i kế t
hơ ̣p các âm thanh của gio ̣ng nói, các loại nhạc cụ hoặc cả hai thành một thanh
bản chỉnh thể để diễn đạt tư tưởng, tình cảm [83,tr.63].
- Mỹ thuật: Mỹ thuật là "nghệ thuật của cái đẹp" . Đây là từ dùng để chỉ các
loại nghệ thuật tạo hình chủ yếu là hội hoạ, đồ hoạ, điêu khắc. Theo cách
nhìn khác, từ "mỹ thuật" (đẹp + nghệ thuật) chỉ cái đẹp do con người hoặc
thiên nhiên tạo ra mà mắt người nhìn thấy được. Vì lý do này người ta còn
dùng từ "nghệ thuật thị giác" để nói về mỹ thuật. Ví dụ: vẻ đẹp của một bức
tranh, giá trị mỹ thuật của một công trình kiến trúc. Có nhiều cấp độ thưởng
thức cái đẹp, phụ thuộc vào sự hiểu biết, khiếu thẩm mỹ và ý thích của riêng
từng người. Tuy nhiên, một tác phẩm được đánh giá là có phần mỹ thuật biểu
hiện tốt thì ít nhiều tác phẩm đó phải có âm vang về tính kinh viện, hàn lâm.
Ví dụ: thông qua ngôn ngữ tạo hình, tác giả diễn đạt thành công một tác
phẩm mang tính triết lý sâu sắc, cho dù các hình tượng trong tranh mang tính
trừu tượng hoặc tượng trưng. Theo nghĩa rộng, mỹ thuật là môn nghệ thuật có
ngôn ngữ riêng, muốn học hay hiểu đúng về môn này cần phải hiểu ngôn ngữ
của nó. Từ "mỹ thuật" còn được dùng khi phân biệt những ngành lớn của hội
hoạ: mỹ thuật ứng dụng, mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật trang trí...; mỗi
ngành lại có một đặc thù riêng về kỹ thuật thể hiện và giá trị sử dụng. Trên
thế giới, và ở cả Việt Nam, những người hoạt động trong ngành thường chỉ
thừa nhận khái niệm mỹ thuật theo nghĩa hàn lâm và có sự phân biệt rõ rệt

giữa mỹ thuật với thủ công mỹ nghệ và mỹ thuật ứng dụng. Mỹ thuật bao
gồm một số lĩnh vực nghệ thuật thị giác như: Hội họa- nghệ thuật tạo hình
trên bề mặt 2 chiều một cách trực tiếp. Các tác phẩm hội họa mang tính độc
14


×