Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃHỘIHUYỆN
QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội- Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THỦY

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

TS.Nguyễn Thùy Anh

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS.Phạm Văn Dũng

Hà Nội- Năm 2016


CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy


LỜI CÁMƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS.Nguyễn Thùy Anhđã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc nhữngđóng
góp tận tình của quý thầy cô, các nhà khoa học và các bạn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thủy


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ THU BHXH .......................................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI ........... 4

1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................... 8
1.2.1. Khái niệm, vai trò của Bảo hiểm xã hội ......................................................... 8
1.2.2

Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................................... 11

1.2.3 Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................................................ 16
1.2.4

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............................. 25

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.1 NGUỒN TÀI LIỆU VÀ DỮ LIỆU ..................................................................... 28
2.2 CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................. 28
2.2.1 Cơ sở Phƣơng pháp luận............................................................................... 28
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................. 29
2.2.3 Phƣơng pháp thu thập số liệu ....................................................................... 29
2.2.4 Phƣơng pháp tổng hợp số liệu ...................................................................... 30
2.2.5 Phƣơng pháp phân tích thông tin: ................................................................. 31
2.2.6 Phƣơng pháp so sánh .................................................................................... 31
2.2.7 Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu................................................. 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH ........................................... 33
3.1 KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ .............................. 33
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Quế Võ ................. 33
3.1.2 Khái quát chung về cơ quan BHXH huyện Quế Võ .................................... 34
3.1.3 Kết quả thu BHXH huyện Quế Võ giai đoạn 2011-2015............................. 35
3.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ
HỘI HUYỆN QUẾ VÕ GIAI ĐOẠN 2011-2015 ..................................................... 42
3.2.1 Thực trạng lập kế hoạch thu ......................................................................... 42



3.2.2 Thực trạng quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội ............................. 43
3.2.3 Thực trạng quản lý quỹ lƣơng làm căn cứ tính tiền đóng bảo hiểm xã hội .. 47
3.2.4 Thực trạng quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội ................................................ 52
3.2.5 Thực trạng quản lý nợ................................................................................... 53
3.2.6 Công tác thanh tra, kiểm tra đóng BHXH .................................................... 59
3.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ................................ 61
3.3.1 Những mặt tích cực ...................................................................................... 61
3.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 63
3.3.3 Một số vấn đề đặt ra về thu bảo hiể m xã hội ở huyện Quế Võ .................... 68
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ ........... 71
4.1 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ........................ 71
4.1.1 Bối cảnh trong tình hình mới có ảnh hƣởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ ......................................................................... 71
4.1.2 Phƣơng hƣớng chủ yếu hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm
xã hội huyện Quế Võ .............................................................................................. 74
4.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN QUẾ VÕ ........................................... 74
4.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội ... 74
4.2.2 Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý quỹ lƣơng làm căn cứ tính tiền đóng bảo
hiểm xã hội.............................................................................................................. 76
4.2.3 Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý tiền thu bảo hiểm xã hội ...................... 77
4.2.4 Nhóm giải pháp khác .................................................................................... 77
KẾT LUẬN

84


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4


DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

6

HCSN

Hành chính sự nghiệp

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

HTX

Hợp tác xã

9


KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

10

LĐTB&XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

11

NCL

Ngoài công lập

12

NLĐ

Ngƣời lao động

13

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

14


SDLĐ

Sử dụng lao động

15

SXKD

Sản xuất - kinh doanh

16

TNLĐ - BNN

Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

17

UBND

Uỷ ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG
STT Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả thu BHXH thực tế hàng năm so với kế hoạch
giai đoạn 2011-2015

36

2

Bảng 3.2

Tốc độ tăng hàng năm thu BHXH

38

giai đoạn 2011-2015
3

Bảng 3.3

Cơ cấu thu BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ

39

4


Bảng 3.4

Số tiền nợ BHXH giai đoạn 2011-2015

42

5

Bảng 3.5

Tình hình nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ

42

6

Bảng 3.6

Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH theo

46

loại hình đơn vị SDLĐ
7

Bảng 3.7

Số đơn vị tham gia đóng BHXH tăng mới hàng năm


47

8

Bảng 3.8

Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh mới hàng năm

48

9

Bảng 3.9

Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo loại hình
đơn vị SDLĐ

49

10

Bảng 3.10

Qũy tiền lƣơng, tiền công tham gia BHXH bắt buộc

51

11

Bảng 3.11


Số đơn vị SDLĐ vi phạm luật BHXH hàng năm

57

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1

Kết quả thu BHXH tại BHXH huyện Quế Võ giai đoạn
2011-2015

37

2

Hình 3.2


Cơ cấu thu BHXH năm 2015 theo loại hình đơn vị
SDLĐ

39

3

Hình 3.3

Tình hình nợ BHXH giai đoạn 2011-2015

43

4

Hình 3.4

Cơ cấu nợ BHXH theo loại hình đơn vị SDLĐ năm
2015

44

5

Hình 3.5

Tỷ lệ doanh nghiệp tăng mới tham gia đóng BHXH trên
tổng số doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2011-2015

48


6

Hình 3.6

Cơ cấu lao động theo loại hình đơn vị SDLĐ năm 2015

50

7

Hình 3.7

Qũy tiền lƣơng thu BHXH giai đoạn 2011-2015

52

8

Hình 3.8

Cơ cấu quỹ tiền lƣơng thu BHXH năm 2015

53

9

Hình 3.9

Cơ cấu loại hình đơn vị SDLĐ vi phạm luật BHXH năm

2015

58

iii


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, an sinh xã hội là mộtvấn đề quan trọng trong quá trình phát triển

đất nƣớc, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.Xã hội càng phát triển, an
sinh xã hội càng đƣợc coi trọng. Trong đó, BHXH là một trong hai trụ cột chính của
hệ thống an sinh xã hội.
Chính sách BHXH là một trong các chính sách quan trọng của Đảng và nhà
nƣớc ban hành từ giữa những năm thế kỷ 20,nhằm giúp ngƣời dân giải quyết những rủi
ro trong cuộc sống.BHXH phát huy vai trò quan trọng của mình đối với: ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động,nhà nƣớc và xã hội. BHXH giúp ngƣời lao động và gia
đình họ ổn định cuộc sống khi họ gặp khó khăn hoặc mất hay giảm thu nhập; BHXH là
tấm lá chắn giúp ngƣời sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng
sản xuất và thu hút đƣợc lao động; BHXH góp phần ổn định cuộc sống cho ngƣời lao
động, nên về lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy xã hội ngày
càng phát triển, đồng thởi đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội; Qũy BHXH tạo
điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển, giảm bớt khó khăn về vốn đầu tƣ cho
nhà Nƣớc.
Với vai trò quan trọng của BHXH, luật BHXH đã đƣợc Quốc hội thôngqua
ngày 29 tháng 6 năm 2006 tại kỳ họp Quốc hội khóa XI và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2007, luật BHXH mới nhất đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2014. Trong đó,

quỹ BHXH có vai trò quan trọng đối với quá trình thực hiện BHXH. Vì thế công tác
thu BHXH ngày càng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của việc
thực hiện chính sách BHXH.
Công tác thu BHXH diễn ra thƣờng xuyên, đa dạng, với số đối tƣợng phải thu
rất lớn và gia tăng theo thời gian. Đồng thời vì đối tƣợng phải thu là tiền nên công tác
quản lý thu BHXH khó khăn, phức tạp và dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm
dụng qũy vốn. Do vậy, công tác quản lý thu BHXH là nhiệm vụ khó khăn, quan trọng
và cần đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa. Để công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao
thì đòi hỏi có quy trình quản lý thu hợp lý, chặt chẽ và đồng thời phải đơn giản, nhanh
chóng.
1


Trong thực tế, hoạt động quản lý thu BHXHđang nhiều khó khăn. Cụ thể nhƣ:
thủ tục thu BHXH và quá trình thu còn gặp phải các hạn chế về quy trình, thủ tục, luật
BHXH chƣa phù hợp với tình hình thực tế. Hơn nữa, các đơn vị SDLĐ luôn tìm cách
“trốn” đóng BHXHbằng nhiều cáchđể giảm mức chi phí cho doanh nghiệp. Những vi
phạm trên dẫn đến sự thất thoát quỹ BHXH.
Huyện Quế Võ là huyện phát triển công nghiệp đứng đầu trong tỉnh Bắc Ninh.
Huyện có hàng chục nghìn công nhân đang lao động và sinh sống,số lƣợngdoanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài lớn. Hàng năm, tốcđộ gia tăng về số doanh nghiệp và
số lao động lớn. Từđó, vấn đề an sinh xã hội cho toàn bộ ngƣời dân trong huyện cần
đƣợc quan tâm, đặc biệt là BHXH – yếu tố chủ chốt trong an sinh xã hội. Tuy nhiên
hoạt động quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện có nhiều vấn đề khó khăn và phức
tạp. Tại huyện chƣa có công trình nghiên cứu về quản lý thu BHXH và các giải pháp
hoàn thiện công tác thu BHXH.
Từ những cấp thiết trên, học viên xin chọn đề tài “Quản lý thu BHXH Huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”
2.


Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH giai

đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, từ đóđề xuất các giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ trong
giai đoạn 2016-2020.
2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý thu BHXH;

-

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh từ năm 2011-2015;

-

Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.

3.


Câu hỏi nghiên cứu

Với mức độ nghiên cứu mang tínhđịnh hƣớng thực hành, cùng với nhiệm vụ
chính của cơ quan BHXH huyện Quế Võ là tổ chức thực hiện, không có nhiệm vụ

2


trựctiếp xây dựng, ban hành chế độ chính sách về BHXH. Do đó luận văn xin đƣợc
giới hạnở câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
Câu hỏi: BHXH huyện Quế Võ cần làm gì để quản lý tốt công tác thu BHXH
tại BHXH huyện Quế Võ trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh

Bắc Ninh.
4.2.
-

Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu quản lý thu BHXH tại huyện
Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

-


Phạm vi thời gian: Các tài liệu số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ các nguồn
trong khoảng thời gian từ 04/2016-10/2016.

-

Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về: (1) Quản lý đối tƣợng
tham gia BHXH, (2) Quản lý tiền thu BHXH, (3) Quản lý nợ, đôn đốc nợ
BHXH và (4) Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH.

5.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn

gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu
BHXH.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại huyện Quế Võ,
tỉnh Bắc Ninh

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNHNGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BHXH


1.1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, lĩnh vực BHXHnói chung và quản lý thu BHXH nói

riêng đã và đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm và nghiên cứu. Đã có một số công trình
nghiên cứu về BHXH tiêu biểu, đƣợc đề cập và thể hiện trong một số đề tài cấp Nhà
Nƣớc, cấp bộ và nhiều luận văn Tiến sỹ, Thạc sỹ khác. Cụ thể nhƣ:
-

Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, 1996. Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và một
số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu. Chủ nhiệm đề tài Nguyễn Văn
Châu, BHXH Việt Nam. Đây là một trong những đề tài đƣợc thực hiện sớm
nhất kể từ khi ngành BHXH Việt Nam đƣợc thành lập (1995). Đối tƣợng nghiên
cứu của đề tài là quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam với vai trò là cơ quan
cấp Trung ƣơng quản lý về BHXH, trong công cuộc đổi mới về kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Phạm vi nghiên cứu trên toàn quốc. Đề tài đã đánh giá
kết quả công tác thu BHXH thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, bao cấp là nguyên
nhân kìm hãm sự phát triển chính sách BHXH, phân tích thực trạng tình hình,
những vấn đề đặt ra đối với BHXH Việt Nam đối với quản lý thu BHXH của
BHXH Việt Nam khi mà Nhànƣớc đang mở ra một nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trƣờng, với nhiều thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài đòi
hỏi phải đổi mới chính sách pháp luật quy định về thu BHXH nhằm đảm bảo
mở rộng đối tƣợng NLĐ và NSDLĐ thuộc các thành phần kinh tế tham gia
đóng BHXH đầy đủ. Đáp ứng thực tiễn phong phú, đa dạng về các mức tiền
lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng BHXH, hình thức đóng BHXH đồng thời có
cơ chế quản lý số tiền thu BHXH từ cấp địa phƣơng đến trung ƣơng. Đề tài đã
đóng góp những nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa thực tiễn về xây dựng hệ
thống biểu mẫu thu BHXH, phƣơng thức thực hiện thu BHXH từ địa phƣơng
đến trung ƣơng, quản lý quỹ BHXH cũng nhƣ hình thức, phạm vi đầu tƣ tăng

trƣởng một phần quỹ BHXH góp phần tạo lập bền vững và cân đối quỹ BHXH
về lâu dài.

4


-

Đề tài cấp Bộ, 2007. Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt buộc khi
thực hiện Luật BHXH”. Chủ nhiệm đề tài Phạm Đỗ Nhật Tân, Bộ Lao động
thƣơng binh và Xã hội. Nguy cơ mất cân đối quỹ BHXH đã đƣợc các nhà
nghiên cứu khoa học xã hội và tổ chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị tới
Chính phủ Việt Nam từ khi xây dựng Luật BHXH. Khi mà nguồn hình thành và
quản lý các quỹ thành phần nhƣ là quỹ BHXH, quỹ BHYT, quỹ BHTN, trong
đó quỹ BHXH chia thành các quỹ thành phần nhƣ là: quỹ chi trả chế độ hƣu trí,
tử tuất (dài hạn); quỹ chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức
khỏe, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (ngắn hạn). Việc hình thành nên các
quỹ này là từ nguồn thu BHXH bắt buộc. Chính vì thế mà đề tài đã hệ thống các
quy định của Nhà nƣớc về đối tƣợng thu, mức thu, cách thức vận hành và quản
lý các quỹ BHXH, phân tích đánh giá thực trạng tình hình thu - chi của quỹ
BHXH

bắt

buộc

của

Việt


Nam,

từ

đó

đềtàiđãđƣaracácdẫnchứngvềnhữngƣuđiểmvànhữngmặthạnchếvềviệcduy trì và
mở rộng nguồn thu BHXH, sử dụng quỹ BHXH, điều kiện để hƣởng các chế độ
chính sách BHXH nhằm đảm bảo sự an toàn của quỹ BHXH, cân đối quỹ
BHXH trongtƣơnglai.
-

Đỗ Văn Sinh, 2005. Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ
kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã góp phần làm rõ
thêm cơ sở khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam; tổng kết
mô hình và phƣơng thức quản lý quỹ BHXH của một số nƣớc trên thế giới để
rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ BHXH ở
Việt Nam; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ BHXH
ở ViệtNam.

-

Phạm Trƣờng Giang, 2010. Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam.Luận
ánTiếnsĩ,TrƣờngĐHLaođộngxãhội.Đónggópnghiêncứukhoahọccủaluậnán đó là
tác giả đã nghiên cứu về cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, việc phân
cấp quản lý thu BHXH, các chế tài về đóng BHXH và xử lý vi phạm về đóng
BHXH. Trên cơ sở phân tích cơ chế chính sách thu BHXH ở Việt Nam, đề cập
vấn đề chế tài xử phạt vi phạm pháp luật BHXH còn thấp, chƣa đủ sức răn đe,
tác giảcó tham khảo một số mô hình thu BHXH ở một số nƣớc phát triển, từ đó
5



tác giảcókhuyến nghị một số giải pháp có ý nghĩa thực tiễn hoàn thiện cơ chế
chính sách thu BHXH ở Việt Nam.
-

Nguyễn Hữu Vinh, 2010. Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn
đóng BHXH ở Hà Nội. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trƣờng ĐH kinh tế quốc dân;
Nguyễn Dƣơng, 2010. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội Huyện Hà Nội. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trƣờng đại học Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội. Hai đề tài của hai tác giả đƣợc thực hiện trong
cùng một thời gian, trên cùng một địa bàn, nghiên cứu hai nội dung khác nhau
nhƣng lại có những vấn đề liên quan tới nhau. Tác giả Nguyễn Hữu Vinh đi sâu
lý giảinguyên nhân làm giảm nguồn thu là do tình trạng nợ đọng tiền đóng
BHXH kéo dài, trốn đóng BHXH dƣới nhiều hình thức của các doanh nghiệp,
từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp làm giảm tình trạng nợ đọng, truy thu, tính
lãi thậm chí là khoanh nợ để đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời không làm ảnh
hƣởng đến việc thụ hƣởng các chế độ BHXH của NLĐ. Còn tác giả Nguyễn
Dƣơng đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng quản lý thu
BHXH, từ đó tác giả đã có nhận định về quản lý thu BHXH còn yếu kém do
nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, tác giả đã có những kiến nghị về giải
pháp tăng cƣờng chất lƣợng quản lý thu, khắc phục tình trạng nợ đọng, trốn
đóng tiền BXHH trên địa bàn thành phố Hà Nội.

-

Đề án khoa học: “Xây dựng quy định quản lý thu nợ BHXH, BHYT, BHTN”, chủ
nhiệm đề án, Thạc sĩ Trần Đình Liệu, Trƣởng Ban Thu BHXH Việt Nam.Đề án
đã nghiên cứu và đánh giá tình hình nợ BHXH, BHYT của các đơn vị sử dụng
lao động tại 63 tỉnh, huyện trên cả nƣớc và công tác quản lý thu nợ BHXH,

BHYT trong thời gian 03 năm 2010-2012. Xác định những nguyên nhân khách
quan, chủ quan đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý có hiệu quả nhằm chống
thất thu, ngăn ngừa tình trạng chiếm dụng tiền đóng và giảm nợ đọng BHXH,
BHYT nhƣ:


Hoàn thiện Luật BHXH và các văn bản hƣớng dẫn có liên quan, giao
thẩm quyền thanh tra về thu BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.

6




Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa
phƣơng, sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ở địa phƣơng
trong công tác thu hồi nợ đọng BHXH, BHYT.



Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác thu BHXH, BHYT...

-

Đề án nghiên cứu khoa học, 2011. Hoàn thiện quy trình quản lý thu, quy trình
cấpvàquảnlýsổBXHH,thẻBHYT.Chủnhiệmđềán:DƣơngXuânTriệu,Việnnghiên
cứu khoa học - BHXH Việt Nam. Đề án đã hệ thống hóa các văn bản của Nhà
nƣớc,của Ngành về thực hiện về thu BHXH, cấp sổ BXHH, thẻ BHYT, phân tích
đánh giá thực trạng thực hiện thu BHXH, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT trong mối

tƣơng quan hỗ trợ nhau. Đề án đã phân tích đƣợc những mặt còn chƣa hợp lý,
hạn

chế

nhƣ:

văn

bản

quyđịnhchồngchéo,thủtụchànhchínhcònnhiều,biểumẫuchƣakhoahọc,ứngdụng
công nghệ thông tin còn thấp, việc thực hiện ở các địa phƣơng còn chƣa đồng
nhất do nhận thức chƣa đúng quy định của Nhà nƣớc, của Ngành. Từ đó Đề án
đƣa racác giải pháp về xây dựng thống nhất các chỉ tiêu, biểu mẫu, quy trình về
thu BHXH, cấp và quảnlýsổBHXH,thẻBHYTphùhợpvớitìnhhìnhmới.
-

Nguyễn Thành Trung, 2015. Quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án thạc sỹ kinh tế, trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học
Quốc Gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu quá trình quản lý thu BHXH tại thị xã
Phúc Yên trong giai đoạn 2011-2014. Đề tài đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về
BHXH; quản lý thu BHXH; các mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý thu
BHXH; nguyên tắc quản lý thu BHXH; thực trạng quản lý thu BHXH và giải
pháp hoàn thiện. Tác giả phân tích sâu về thực trạng bộ máyquản lý thu BHXH
và quá trình tổ chức thu BHXH. Từ đó, kiến nghị các biện pháp cụ thể hoàn
thiện bộ máy quản lý thu BHXH và hoàn thiện quá tình lập kế hoạch thu
BHXH.

-


Hà Mạnh Cƣờng, 2012. Giải pháp chống thất thu BHXH trên địa bàn huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2009-2011.Luận án thạc sỹ kinh tế,
trƣờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Đề tài, ngoài làm rõ thêm cơ sở lý luận
7


về BHXH, thu BHXH và thất thu BHXH. Đề tài đã phân tích sâu một nội dung
“Quản lý nợ, truy thu nợ” - Thất thu trong quá trình quản lý thu BHXH. Tác giả
chỉ rõ nội dung và nguyên nhân thất thu BHXH tại địa phƣơng. Từ đó, tác giả
kiến nghị địa phƣơng áp dụng các giải pháp chống thất thu.
-

Ngoài ra học viên còn tham khảo giáo trình giảng dạy môn Kinh tế Bảo hiểm
của Trƣờng ĐH Kinh tế quốc dân; tài liệu giảng dạy của Trƣờng đào tạo nghiệp
vụ BHXHcủangành,tàiliệunghiêncứucủaViệnnghiêncứukhoahọcBHXH.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, học viên nhận

thấy các đề tài nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến quản lý thu BHXH đều xuất phát từ
thực trạng và hƣớng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH ở mỗi địa phƣơng,
mỗi thời kỳ nhằm nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu BHXH một cách bền vững. Tuy
nhiên trong thời gian gần đây, khi mà Nhà nƣớc ban hànhnhiều sửa đổi bổ sung chế độ
chính sách BHXH, chính sách kinh tế xã hội thì chƣa có công trình nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu nào về quản lý thu BHXH bắt buộc sau khi Luật BHXH số 71/2006/QH11
ngày 29/6/2006, Luật BHXH sửa đổi bổ sung số 58/2014/QH13, ngày 20/11/2014 và
Luật BHYT sửa đổi bổ sung số 46/2014/QH13, ngày 13/6/2014 đƣợc Quốc hội khóa
XIII thông qua với nhiều quy định mới,trong bối cảnh tình hình nợ đọng BHXH, trốn
đóng BHXH của chủ sử dụng lao động tăng cao đáng báo động làm ảnh hƣởng đến
việc giải quyết quyền lợi cho ngƣời lao động, tiềm tàng nguy cơ vỡ quỹ BHXH.
1.2.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.2.1. Khái niệm, vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm Bảo Hiểm Xã Hội
Theo từ điển bách khoa Việt Nam “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho ngƣời lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo
hộ của Nhà nƣớctheo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho ngƣời lao động
và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội”
Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:“BHXH
là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các

8


biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến
ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản tai nạn lao động, thất
nghiệp, tần tật, tuổi già và chết; đồng thời đảm bảo chăm sócy tế, trợ cấp cho các gia
đình đông con”. Khái niệm này phản ánh sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế
và xã hội.
Tại Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao Động Thƣơng Binh và Xã
hội:“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp
của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo điều 3 Luật BHXH số 58/2014/QH13:“BHXH là sự bảo đảm thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,

trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Từ những khái niệm ở trên, có thể khái quát về BHXH nhƣ sau:“BHXH là hệ
thống đảm bảo khoản thu nhập thay thế cho ngƣời lao động trong các trƣờng hợp bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, thông qua việc hình thành và sử
dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của nhà
nƣớc, nhằm góp phần đảm bảo sự ổn định đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ
đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Đối tƣợng của BHXH chính là thu nhập bị
biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
của ngƣời lao động tham gia BHXH.”
Trên cơ sở sự tham gia của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động hình
thành quỹ BHXH. Qũy này dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động khi họ gặp những khó
khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập. Để hình thành đƣợc quỹ
BHXH thì cơ quan Nhà nƣớcphải tiến hành thu sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động.
1.2.1.1Đặc điểm của BHXH
BHXH ra đời, tồn tại và phát triển là một nhu cầu khách quan, nền kinh tế càng
phát triển càng đòi hỏi BHXH phát triển đa dạng, phong phú và hoàn thiện.

9


BHXH có một số đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, BHXH là hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, lấy hiệu quả
xã hội làm mục tiên hoạt động. Hoạt động BHXH là quá trình tổ chức, triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách BHXH của tổ chức quản lý BHXH đối với ngƣời lao động
tham gia và hƣởng các chế độ BHXH.
Thứ hai, Cơ chế hoạt động của BHXH theo cơ chế ba bên: Cơ quan BHXHNgƣời sử dụng lao động - Ngƣời lao động, dƣới sự quản lý của cơ quan nhà nƣớc.
Thứ ba, Thực hiện thống nhất việc quản lý Nhà nƣớcvề BHXH, thực hiện
nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ BHXH chặt chẽ, đúng đối tƣợng và đúng
thời hạn. Nguồn của các bên tham gia đƣợc đƣa vào quỹ riêng và độc lập với ngân

sách Nhà nƣớcvà quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung, thống nhất và đƣợc sử dụng theo
nguyên tắc hạch toán cân đối thu – chi theo quy định của pháp luật, bảo toàn và phát
triển.
Thứ tư, Ngƣời lao động đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH trên cơ sở mức đóng và
thời gian đóng BHXH, có chia sẻ rủi ro và thừa kế. Thông thƣờng mức đóng góp và
mức hƣởng trợ cấp đều có mối liên hệ đến thu nhập của ngƣời lao động. Điều này thể
hiện tính công bằng xã hội gắn liền giữa quyền và nghĩa vụ của ngƣời lao động.
1.2.1.2Vai trò của BHXH
a)
-

Đối với Nhà nước

Đảm bảo an sinh xã hội: BHXH đóng vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã
hội, góp phần tích cực và việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu “ dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng và văn minh”.

-

Góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân: BHXH là công cụ đắc lực
của Nhà nƣớc, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách
công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cƣ, đồng thời giảm chi cho ngân sách
nhà nƣớc, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.

-

Góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển đất nƣớc: Qũy BHXH càng phát triển
lớn mạnh thì phần quỹ BHXH nhàn rỗi đƣợc đầu tƣ trở lại nền kinh tế, nhƣ vậy
sẽ tăng đƣợc nguồn vốn cho phát triển đất nƣớc, tạo việc làm cho ngƣời lao


10


động và nguồn thu cho đất nƣớc.
b)
-

Đối với xã hội

Góp phần ổn định cuộc sống ngƣời lao động: Với các chính sách thai sản, ốm
đau, tai nạn nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp, hƣu trí đảm bảo cuộc sống gia đình
của ngƣời lao động ổn định hơn, có điều kiện chăm sóc gia đình tốt hơn. Đồng
thời với các chế độ của các chính sách trên cũng giúp ngƣời lao động giảm
đƣợc gánh nặng trong cuộc sống và yên tâm công tác.

-

Góp phần ổn định tình hình trật tự, an ninh xã hội và phát triển kinh tế: Thực
hiện tốt chính sách BHXH góp phần ổn định và nâng cao chất lƣợng lao động,
bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của ngƣời lao động trong các thành phần
kinh tế khác nhau, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự xã hội, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển.

-

Góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội: Qũy BHXH là do các bên tham gia
quan hệ lao động đóng góp trong quá trình lao động, việc chi trả chế độ BHXH
cho ngƣời tham gia BHXH đƣợc trích từ quỹ BHXH, nhƣ vậy Nhà nƣớcđỡ một
phần gánh nặng trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội.


1.2.2 Thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.2.1Khái niệm, đặcđiểm thu BHXH
a) Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc(sau đây gọi tắt là thu BHXH) là việc nhà nƣớc dùng
quyền lực của mình bắt buộc các đối tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí quy định
hoặc cho phép một số đối tƣợngtựnguyệntham gia, lựa chọn mức đóng hoặc phƣơng
thức đóng phù hợpvới thu nhập củamình. Trên cơ sở đó để hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
Các đối tƣợng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Nhƣ chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm
hoặc bị mất đi do NLĐ bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các
nguyên nhân nhƣ ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy, đối tƣợng tham gia BHXH
là NLĐ và NSDLĐ.

11


Ở nƣớc ta, Điều 2, Luật BHXH 2014 quy định đối tƣợng áp dụng nhƣ sau:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
-

Ngƣời làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

-

Cán bộ, công chức, viên chức;

-


Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

-

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; ngƣời
làm cơ yếu hƣởng lƣơng nhƣ đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

-

Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn;

-

Ngƣời làm việc có thời hạn ở nƣớc ngoài mà trƣớc đó đã đóng BHXH bắt buộc.
Ngƣời SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ
quan, tổ chức nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mƣớn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
Chủ thể thu bảo hiểm xã hội
Theo Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quyđịnh
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam, BHXH Việt
nam có nhiệm vụ tổ chức thu BHXH theo quy định của Chính phủ.
BHXH Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống
nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng, gồm có:
-


Ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam.

-

Ở tỉnh, huyện trực thuộc Trung ƣơng là BHXH tỉnh, huyện trực thuộc Trung
ƣơng (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam.

-

Ở huyện, quận, thị xã, huyện thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, huyện
12


thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh.
b) Đặc điểm thu BHXH
Số NLĐ, Đơn vị SDLĐ tham gia BHXH rất lớn và gia tăng theo thời gian.
Theo quy định của Luật BHXH, ngƣời lao động có ký kết hợp đồng lao động từ
3 tháng trở lên thì phải trích đóng BHXH theo tỷ lệ % trên tiền lƣơng, đồng thời ngƣời
sử dụng lao động cũng phải đóng BHXH cho ngƣời lao động này. HuyệnQuế Võ là
huyện tập trung nhiều doanh nghiệpdo đó thu hút nhiều lao động làm việc.
Thu BHXH mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại, do đó khối lƣợng công
việc rất lớn, đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho thu cũng phải
tƣơng ứng.
Theo quy định, hàng tháng, khi có phát sinh tăng, giảm lao động hoặc tiền lƣơng,
chủ SDLĐ lập danh sách gửi cơ quan BHXH để đƣợc tăng, giảm kịp thời. Số đối tƣợng
tham gia BHXH ngày càng tăng đòi hỏi nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ quản lý
phải phù hợp. Chỉ có nhƣ vậy thì quản lý thu BHXH mới đảm bảo kịp thời và chính xác.
Đối tƣợng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm
dụng quỹ BHXH.

Theo quy định, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng
BHXH bắt buộc trên tổng quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng của những NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc
của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của
cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nƣớc. Trong thực tế hiện nay, số
đơn vị thực hiện theo đúng quy định này không nhiều, nhiều đơn vị còn nộp chậm
BHXH, không đúng số ngƣời và thu nhập thực tế, do vậy đòi hỏi công tác thu BHXH
phải sát sao, kịp thời.
c) Vai trò của thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, vai trò của thu BHXH trong việc tạo lập quỹ BHXH và thực hiện
chính sách BHXH.
Thu BHXH là hoạt động thƣờng xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm
bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt tập trung, thống nhất. Qua đó, đảm bảo sự công

13


bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa những
ngƣời tham gia BHXH nói riêng.
Ở hiện tại thu BHXH ảnh hƣởng trực tiếp đến chi và quá trình thực hiện chính
sách BHXH trong tƣơng lai. BHXH cũng nhƣ các loại hình bảo hiểm khác đều dựa
trên cơ sở nguyên tắc có đóng, có hƣởng BHXH đã đặt ra yêu cầu đối với thu nộp
BHXH. Nếu không thu đƣợc BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả các chế
độ BHXH cho NLĐ. Do đó, thu BHXH đóng một vai trò quyết định, then chốt trong
quá trình đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ.
Thứ hai, vai trò của thu BHXH trong mối quan hệ giữa các bên trong BHXH.
Để thực hiện chính sách BHXH thuận lợi thì thu BHXH có vai trò nhƣ một điều
kiện cần và đủ. Bởi thu BHXH là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá
trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời thu BHXH cũng là một khâu bắt buộc đối với
NLĐ và ngƣời SDLĐ tham gia BHXH.

Thứ ba,vai trò của thu BHXH trong việc đảm bảo sự công bằng trong BHXH.
BHXH không nhằm mục đích kinh doanh, không vì lợi nhuận, nhƣng phân phối
trong BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại thu
nhập. BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và hƣởng
quyền lợi BHXH thông qua hoạt động của mình. BHXH tham gia vào phân phối và
phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trƣớc với thế hệ sau, giữa những
ngành nghề sản xuất, giữa những ngƣời thu nhập cao và ngƣời có thu nhập thấp, giữa
những ngƣời khoẻ mạnh, may mắn có việc làm ổn định và những ngƣời ốm, yếu, gặp
phải những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH
góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo đồng thời góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
Thu BHXH là khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để BHXH thực hiện đƣợc
vai trò vừa nêu. Bởi lẽ, thu BHXH đảm bảo nguồn lực để thực thi chính sách BHXH.
Bên cạnh đó, ngoài việc đảm bảo cho quỹ BHXH tập trung về một mối, thu BHXH
còn đóng vai trò nhƣ một công cụ thanh tra, kiểm tra số lƣợng ngƣời tham gia BHXH
ở từng cơ quan, đơn vị, địa phƣơng hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi thu BHXH cũng
đƣợc tổ chức tập trung, thống nhất, có sự ràng buộc chặt chẽ từ khi tham gia đến khi

14


hƣởng, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép
kết quả đóng BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng nhƣ của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt
động thu BHXH là hoạt động có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số
lƣợng ngƣời, tỷ lệ phần trăm đóng góp và số tiền lƣơng, tiền công để tạo lập lên quỹ
BHXH - nguồn lực để thực hiện chính sách BHXH.
d) Phương pháp thu bảo hiểm xã hội:
Theo thời gian thu bảo hiểm xã hội:
-


Thu hằng tháng:
Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt

buộc trên tổng quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng của những NLĐ tham gia BHXH bắt
buộc, đồng thời trích từ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của từng
NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan
BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc nhà nƣớc.
-

Thu hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần):
Đơn vị là doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp,

diêm nghiệp trả tiền lƣơng, tiền công cho NLĐ theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh có
thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký phƣơng thức đóng với cơ
quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền
vào quỹ BHXH.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mƣớn trả công cho NLĐ, sử
dụng dƣới 10 lao động, có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở đăng ký
với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng, đơn vị phải chuyển
đủ tiền vào quỹ BHXH.
-

Phân cấp thu bảo hiểm xã hội theo địa giới hành chính: Cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký tham gia đóngBHXH
tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh
nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.

15



1.2.3 Quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.3.1

Khái niệm quản lý thu BHXH
Quản lý thu BHXH là quá trình tổ chức thực hiện chế độ chính sách có tính

pháp lý để điều chỉnh các hoạt động thu tiền đóng BHXH về quỹ BHXH. Sự tác động
đó đƣợc thực hiện bằng hệ thống chính sách pháp luật của nhà nƣớc và bằng các biện
pháp nghiệp vụ mang tính hành chính, tổ chức, kinh tế... của các cơ quan chức năng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu thu BHXH đúng đối tƣợng, thu đủ số lƣợng và đảm bảo thời
gian theo quy định.
Do vậy, quản lý thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của ngành
BHXH. Để thu BHXH đạt hiệu quả cao thì phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp
lý, khoa học… Vì vậy, quản lý thu BHXH phải đƣợc tổ chức thống nhất trong cả hệ
thống, từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả, đôn đốc kiểm tra vàquản lý tiền
thu BHXH.
1.2.3.2

Mục tiêu quản lý thu BHXH
Thứ nhất, đảm bảo thu đúng đối tượng: Tức là tất cả NLĐ và Ngƣời SDLĐ

theo quy định của Luật BHXH đều phải đƣợc tham gia BHXH.
Thứ hai, đảm bảo thu đủ số lượng: Thu đủ số lƣợng ở đây gồm cả đủ về số
ngƣời và mức tiền phải đóng để đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi hƣởng các chế độ
BHXH.
Thứ ba, đảm bảo thời gian theo luật định: Theo quy định của luật những đối
tƣợng nào đóng theo tháng thì phải nộp theo tháng, những đối tƣợng nào nộp theo quý
hoặc 6 tháng một lần thì nộp theo quý hoặc 6 tháng, tránh tình trạng đăng ký tham gia
không đúng thời gian trên hợp đồng lao động.
1.2.3.3


Các nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý thu BHXH đƣợc thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là, nguyên tắc thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch:
Chính sách, chế độ tạo lập và sử dụng quỹ đƣợc ban hành thực hiện thống nhất

trong toàn quốc. Chế độ đóng góp và hƣởng thụ phải đƣợc thực hiện công bằng đối với
mọi đối tƣợng, không phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc, địa giới hành chính…
16


×