ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN MINH ĐỨC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP KIẾN THỨC
CHƢƠNG "CƠ HỌC" VẬT LÍ 8 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN MINH ĐỨC
HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP KIẾN THỨC
CHƢƠNG "CƠ HỌC" VẬT LÍ 8 VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƢỢNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa
từng được công bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Đức Vƣợng, nhân dịp này tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm Khoa
Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Vật lí; các Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh của trường THCS Tân Yên - Hàm Yên - Tuyên Quang đã tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÔN TẬP
KIẾN THỨC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY ........... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 6
1.2. Ôn tập kiến thức ....................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ôn tập trong dạy học Vật lí .............................................. 7
1.2.2. Vai trò, vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức ......................... 10
1.2.3. Các hình thức ôn tập ........................................................................ 11
1.2.4. Tiến trình hướng dẫn HS ôn tập kiến thức ...................................... 12
1.3. Bản đồ tư duy ......................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy ...................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
iii
1.3.2. Cách đọc BĐTD .............................................................................. 17
1.3.3. Cách vẽ BĐTD ................................................................................ 18
1.3.4. Ưu điểm của cách ghi chép bằng BĐTD ......................................... 21
1.3.5. Ý nghĩa của BĐTD ......................................................................... 22
1.3.6. Ứng dụng của BĐTD trong dạy học ............................................... 22
1.3.7. Tác dụng của BĐTD trong việc rèn kỹ năng học tập ...................... 25
1.4. Mục tiêu dạy học môn Vật lí ở nhà trường phổ thông ........................... 26
1.4.1. Về kiến thức..................................................................................... 26
1.4.2. Về kỹ năng ....................................................................................... 26
1.4.3. Về thái độ ........................................................................................ 27
1.5. Thực trạng của việc bồi dưỡng cho học sinh ôn tập hệ thống hóa kiến
thức với sự hỗ trợ của BĐTD ........................................................................ 27
1.5.1. Thực trạng........................................................................................ 27
1.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................ 28
1.6. Kết luận chương 1....................................................................................... 29
Chƣơng 2. HƢỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP KIẾN THỨC CHƢƠNG "CƠ
HỌC" VẬT LÝ 8 VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY ....... 30
2.1. Cấu trúc, nội dung chương trình, sách giáo khoa chương "Cơ học"
Vật lí 8 ................................................................................................. 30
2.1.1. Giới thiệu chương “Cơ học” ............................................................ 30
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc logic nội dung của chương ...................................... 31
2.1.3. Đặc điểm của chương “Cơ học” - Vật lí 8 ...................................... 31
2.1.4. Nội dung khoa học của các kiến thức trong chương “Cơ học”Vật lí 8 ............................................................................................. 32
2.1.5. Mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ ............................... 33
2.2. Đề xuất tiến trình hướng dần học sinh ôn tập kiến thức chương “Cơ
học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của BĐTD........................................................... 35
2.3. Kết luận chương 2 .................................................................................. 54
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
iv
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................... 56
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................. 56
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................................ 56
3.3. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................ 57
3.3.1. Đối tượng ......................................................................................... 57
3.3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ...................................................... 57
3.4. Các giai đoạn thực nghiệm sư phạm ...................................................... 58
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm ..................................................... 58
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................................... 59
3.4.3. Xử lý và phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........... 59
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................ 61
3.5.1. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 61
3.5.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................ 65
3.5.3. Đánh giá bước đầu về hiệu quả của tiến trình dạy học đã thực hiện..... 67
3.6. Kết luận chương 3 .................................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 69
1. Kết luận...................................................................................................... 69
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 71
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
STT
Viết đầy đủ
1
BĐTD
Bản đồ tư duy
2
ĐC
Đối chứng
3
ĐHSP
Đại học sư phạm
4
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
5
GV
Giáo viên
6
HS
Học sinh
7
NXB
Nhà xuất bản
8
PGS
Phó giáo sư
9
PPDH
Phương pháp dạy học
10
SGK
Sách giáo khoa
11
TB
Trung bình
12
THCS
Trung học cơ sở
13
THPT
Trung học phổ thông
14
TN
Thực nghiệm
15
TS
Tiến sĩ
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm........................... 58
Bảng 3.2. Chất lượng học tập của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng năm
học trước ............................................................................................ 58
Bảng 3.3. Chất lượng học tập của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua
khảo sát đầu năm học ........................................................................ 58
Bảng 3.4. Thống kê biểu hiện của hứng thú, tích cực học tập của học sinh ..... 62
Bảng 3.5. Thống kê điểm số Xi (Yi) của bài kiểm tra ....................................... 62
Bảng 3.6. Bảng phân bố tần suất ....................................................................... 63
Bảng 3.7. Bảng phân bố tần suất luỹ tích .......................................................... 63
Bảng 3.8. Bảng xếp loại kết quả học tập của học sinh ...................................... 64
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp các tham số thống kê ................................................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố tần số điểm bài điểm kiểm tra ........................... 62
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất điểm bài kiểm tra .................................. 63
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ xếp loại kết quả học tập của học sinh .............................. 64
ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân bố tần suất luỹ tích ....................................................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các hình thức ôn tập .......................................................................... 11
Hình 1.2. Cấu trúc của bản đồ tư duy ................................................................ 16
Hình 1.3. Cách đọc bản đồ tư duy ..................................................................... 17
Hình 1.4. Công cụ thiết kế BĐTD ..................................................................... 18
Hình 1.5. Các bước thiết kế BĐTD ................................................................... 19
Hình 1.7. Tác dụng của BĐTD trong rèn kĩ năng học tập ................................ 25
Hình 2.1. Nội dung cơ bản của chương “ Cơ Học” Vật lí 8 theo BĐTD .......... 31
Hình 2.2. Kiến thức trọng tâm của chương Cơ học Vật lí 8 ............................. 32
Hình 2.3. Sơ đồ tiến trình ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD ............... 40
Số hóa bởi Trung tâm Họ c liệ u – ĐHTN
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề giáo dục được Đảng, Nhà Nước hết
sức quan tâm và được khẳng định trong nghị quyết trung ương IV khóa VII:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Ngày nay giáo dục được coi là
nền móng cho sự phát triển khoa học kĩ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho
nền kinh tế quốc dân.
Vai trò của giáo dục là hết sức to lớn nhưng để làm được điều đó trước
hết đổi mới giáo dục, đổi mới từ tư duy giáo dục và cần phải có chiến lược giáo
dục đúng đắn. Về vấn đề này trong nghị quyết Đại Hội đại biểu của Đảng khóa
VIII đã khẳng định: “Đổi mới hình thức giảng dạy, học tập các chương trình
giáo dục phải đổi mới để cập nhật với tri thức hiện đại, thích hợp với lứa tuổi
và các điều kiện giảng dạy học tập cụ thể. Đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng không chỉ nhồi nhét kiến thức mà quan trọng hơn là chú ý việc phát
triển tư duy độc lập, năng động của người học”. [2]
Do yêu cầu của đổi mới PPDH các phương pháp dạy học tích cực đã
được vận dụng vào quá trình dạy học ví dụ như: Dạy học theo nhóm, dạy học
nêu vấn đề... Đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, khắc phục
tình trạng học sinh thụ động trong học tập.
Quan điểm xuyên suốt của việc đổi mới PHDH đó là “dạy học lấy học
sinh làm trung tâm”[8].Tức là dạy học sao cho học sinh phải tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo để chiếm lĩnh tri thức, muốn vậy thì việc ôn tập kiến thức ở
nhà của học sinh đóng vai trò rất quan trọng.
Ở trường phổ thông đổi mới PPDH nhằm tạo mọi điều kiện cho học sinh
tiếp thu kiến thức một cách tích cực và biết vận dụng sáng tạo để giải quyết các
vấn đề trong cuộc sống. Trong nhiều năm qua việc nâng cao chất lượng dạy
học môn Vật lí ở trường phổ thông đã được chú trọng, tuy nhiên hiệu quả của
1
việc dạy và học môn này vẫn chưa đáp ứng được hết các yêu cầu của đổi mới
giáo dục. Với thực tế đó, nhiệm vụ đặt ra cho giáo viên là phải tích cực đổi mới
PPDH, chú trọng bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học và giải quyết vấn đề
học tập thông qua các nội dung, hoạt động dạy học.
Một công cụ có thể hỗ trợ học sinh ôn tập kiến thức đó là bản đồ tư duy
(BĐTD). BĐTD là một kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh,
màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động, chức năng của bộ não.
BĐTD giúp khai phá tiềm năng vô tận của bộ não, phát huy tối đa năng lực tư
duy sáng tạo của con người.
BĐTD là công cụ thể hiện tư duy mang tính sáng tạo cao nó tận dụng tất
cả các kỹ năng liên quan đến hoạt động sáng tạo, đặc biệt là trí tưởng tượng,
tính linh hoạt. Hiện nay giáo viên mới chỉ tiếp xúc với BĐTD để tìm hiểu các
công dụng của nó nhưng chưa khai thác, sử dụng được nhiều để đưa vào hướng
dẫn học sinh học tập, đặc biệt là hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức. Trong
khi đó ôn tập của học sinh đóng vai trò rất quan trọng góp phần rèn luyện tính
tự giác, chủ động trong hoạt động học tập từ đó kích thích tìm tòi, tổng hợp và
tự hoàn thiện kiến thức cho chính mình. Cho nên đây là vấn đề cấp thiết trong
dạy học để phát huy hết tiềm năng trí tuệ của học sinh.
Ở nước ta trong những năm gần đây, thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày
càng nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Nhiều giáo viên đã
nghiên cứu ứng dụng BĐTD vào dạy học và đã đạt được những hiệu quả nhất
định trong việc phát huy tính tự giác, chủ động; phát huy tiềm năng trí tuệ và
năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
Đối với học sinh phổ thông, Vật lí là môn học được học từ lớp 6 nhưng
những kiến thức lớp 6,7 chủ yếu là định tính, đến lớp 8 môn Vật lí có yêu cầu
cao hơn đòi hỏi người học phải nắm lý thuyết, rèn kĩ năng thực hành, hiểu được
những ứng dụng của vật lí trong cuộc sống, trong khoa học-kỹ thuật và đặc biệt
phần giải được các bài tập định lượng được chú trọng hơn. Chương "Cơ học"
2
Vật lí 8 có ý nghĩa rất quan trọng. Nắm vững được các kiến thức này các em
học sinh có thể học tốt môn Vật lí ở các lớp trên và vận dụng những kiến thức
đó vào trong cuộc sống.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Hướng dẫn học sinh ôn
tập kiến thức chương "cơ học" vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy” làm
luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức chương “Cơ
học” Vật lí 8 với sự hỗ trợ của BĐTD, nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập
cho học sinh THCS.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động ôn tập kiến thức chương "Cơ học" Vật lí 8 với sự hỗ trợ
của BĐTD.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về kiến thức: Chương “Cơ học” Vật lí 8.
- Về địa bàn: Tỉnh Tuyên Quang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức chương "Cơ học" Vật lí 8 với
sự hỗ trợ của BĐTD theo một tiến trình hợp lý thì có thể góp phần nâng cao kết
quả học tập cho học sinh THCS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về
5.1.1. Ôn tập kiến thức
5.1.2. Hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức
5.1.3. Bản đồ tư duy
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ của
BĐTD
5.3. Nghiên cứu nôi dung chương trình, sách giáo khoa chương "Cơ học"
và cấu trúc logic nội dung của chương này
3
5.4. Đề xuất tiến trình ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD chương “Cơ
học” Vật lí 8
5.5 . Thực nghiệm sư phạm
5.6. Kết luận
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng và Nhà nước về giáo dục, nghiên cứu
các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các giáo trình, tài liệu về lý luận và
phương pháp dạy học bộ môn Vật lí để có cơ sở lý luận vững chắc khi thực
hiện đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát thực trạng cụ thể ở địa phương bằng cách nghiên cứu
hồ sơ, gặp gỡ trao đổi với GV, HS và sử dụng phiếu điều tra.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phối hợp với giáo viên cộng tác tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến
trình đã xây dựng.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lý các số liệu đã thu thập được từ thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của đề tài
- Củng cố cơ sở lý luận của việc ôn tập kiến thức với sự hỗ trợ của BĐTD.
- Xây dựng tiến trình ôn tập kiến thức chương "Cơ học" với sự hỗ trợ của
BĐTD nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh THCS.
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy bộ môn Vật lí ở các
trường THCS .
4
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ôn tập kiến thức với sự hỗ
trợ của bản đồ tư duy.
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình hướng dẫn học sinh ôn tập kiến thức
chương "Cơ học" vật lí 8 với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÔN TẬP KIẾN THỨC
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA BẢN ĐỒ TƢ DUY
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề ứng dụng BĐTD ở nước ta được biết đến vào năm 2006 khi dự
án “Ứng dụng công cụ phát triển tư duy- BĐTD” của nhóm Tư duy mới (New
Thingking Group - NTG) thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai thực hiện.
Trong những năm gần đây thuật ngữ BĐTD đã thu hút ngày càng nhiều
sự quan tâm của các nhà nghiên cứu giáo dục. Dự án phát triển giáo dục THCS
II đã tập huấn sử dụng BĐTD, thu hút được sự tham gia đông đảo của các nhà
quản lý giáo dục, GV và HS tham gia. Nhiều GV đã nghiên cứu ứng dụng
BĐTD vào dạy học và đã đạt được những hiệu quả nhất định trong việc góp
phần nâng cao kết quả của HS đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH.
Đề cập đến việc sử dụng BĐTD trong dạy học bộ môn Vật lí trong
những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu, chúng tôi xin đưa ra một vài
đề tài cụ thể:
- Trịnh Ngọc Linh (2012), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học
sinh THPT qua dạy chương “ Dòng điện không đổi” - Vật lí 11 Nâng cao
với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy. Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP Thái Nguyên.
- Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học môn Vật lí cho
học sinh Trung học phổ thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ
của bản đồ tư duy, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Huế.
- Liễu Văn Toàn (2011), Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương
“Mắt và các dụng cụ quang” Vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ và
năng lực sáng tạo của học sinh, Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội.
6
Trong các công trình nghiên cứu có sử dụng BĐTD trong dạy học, các
tác giả đều sử dụng BĐTD như một công cụ hỗ trợ phát huy tính tích cực, sáng
tạo cho HS nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học và yêu cầu đổi mới PPDH.
Theo “Chuyên đề bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên” (Dự án THCS II
- Bộ GD & ĐT) thì dạy học có sử dụng BĐTD là PPDH chú trọng đến cơ chế
ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp
sử dụng đồng thời hình ảnh, màu sắc, đường nét và chữ viết với tư duy tích
cực. BĐTD kế thừa và mở rộng ở mức độ cao hơn của việc lập bảng biểu, sơ
đồ. HS tự ghi chép kiến thức trên BĐTD bằng từ khóa và ý chính, cụm từ viết
tắt và ghi chú,... bằng các màu sắc, hình ảnh và chữ viết. Khi tự ghi theo cách
hiểu của mình, HS sẽ chủ động hơn, tích cực học tập và ghi nhớ bền vững hơn,
dễ mở rộng, đào sâu ý tưởng bằng cách vẽ thêm nhánh, phát huy được sáng tạo.
HS luôn có được niềm vui trước “sản phẩm kiến thức hội họa” do tự mình làm
ra dưới sự hướng dẫn của GV và sự hợp tác của tập thể [6].
Với những ưu điểm của BĐTD nói trên thì việc sử dụng BĐTD để
hướng dẫn HS ôn tập kiến thức chắc chắn sẽ góp phần nâng cao kết quả học
tập của các em.
1.2. Ôn tập kiến thức
1.2.1. Khái niệm ôn tập trong dạy học Vật lí
Việc ôn tập tài liệu đã học là một khâu không thể thiếu được trong quá
trình học tập của học sinh.
Theo Nguyễn Ngọc Bảo: Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo; tạo khả năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong
nhận thức của học sinh, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, phát huy tính tích cực độc
lập tư duy cũng như phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập
còn giúp học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức
đã học, làm vững chắc những kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành [3].
7
Ôn tập có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất: ôn tập là học để nhớ, để nắm chắc;
nghĩa thứ hai: ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để học sinh nắm chắc
chương trình [36].
Theo J. Piagie: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là sự cấu trúc lại các
thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu trúc mới kết hợp
với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi cần có thể tái hiện
lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có hiệu quả cho nhiều hoạt
động khác nhau. Sự lưu trữ thông tin được bắt đầu từ quá trình ghi nhớ, quá
trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin được chuyển từ trí nhớ ngắn
sang trí nhớ dài. Thông tin được lưu trữ trong trí nhớ ngắn chỉ chừng vài giây
trong thời gian người học làm việc, tiến hành thao tác trên các thông tin đó, còn
trí nhớ dài lưu trữ thông tin trong suốt cả cuộc đời. Trí nhớ ngắn lưu trữ những
gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng các thông tin chuyển từ các giác quan qua
tai, mắt của con người. Sau khi lưu trữ và xử lí những thông tin ấy trong vài
giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số thông tin ấy. Để lưu trữ thông tin thì
những nội dung của trí nhớ ngắn phải được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng
muốn chuyển được sang được trí nhớ dài thì các thông tin đó trước hết cần
được xử lí, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó có nghĩa đối với
người học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện việc phân tích, tổng hợp,
khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận và tổ chức lại thông tin đã thu nhận
trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với người học. Để tổ chức được
thông tin, điều đầu tiên người học phải xác nhận lại thông tin, bổ sung, chỉnh lí,
chính xác hóa những thông tin đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để tìm ra
những vấn đề cơ bản, những kết luận mẫu chốt, những vấn đề chưa rõ, chưa
hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm sáng tỏ những thông tin đó.
Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời được câu hỏi “tại sao như vậy ?”.
Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, người học tiến hành các hoạt động phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại các
8
thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã “làm
nên ý nghĩa” cho thông tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển thành trí nhớ
dài. Từ đây cho thấy chất lượng của việc cấu trúc lại thông tin như thế nào để
chuyển sang lưu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá nhân HS. [14]
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích” một
cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc ý tưởng đó. Do vậy,
với những thông tin cần được lưu trữ trong trí nhớ dài thì chúng cần phải được
sử dụng và gợi lại một cách thường xuyên. Điều đó có nghĩa là khi thông tin đã
được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu không có sự sử dụng thường
xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì vậy để lưu trữ thông tin lâu
dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những thông tin đã được lĩnh hội một
cách thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó cách sử dụng tốt
nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận
thức và thực hành [15].
Ôn tập, củng cố kiến thức là làm cho kiến thức được vững chắc và lâu
bền trong trí nhớ của học sinh, để có thể vận dụng chúng vào việc giải bài tập
hoặc ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Ôn tập còn là cơ sở để tiếp thu tốt những
kiến thức mới. Trong trường hợp kiến thức mới có liên quan hoặc là sự phát
triển tiếp tục các kiến thức đã học thì sự ôn tập càng cần thiết
Như vậy ôn tập là quá trình người học xác nhận lại thông tin, bổ sung và
chỉnh lý thông tin, tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ
và dễ gợi lại hơn, vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng đào
sâu tri thức, làm vững chắc kỹ năng kỹ xảo đã được hình thành, phát triển trí
nhớ, tư duy của học sinh.
9
Ôn tập phải giúp thu nhận thêm điều mới về kiến thức, phương pháp
hoặc hệ thống hóa và rút ra những nhận định mới. Đó là ý nghĩa quan trọng của
ôn tập kiến thức.
Việc ôn tập kiến thức Vật lí có thể theo chương, theo chủ đề hay theo
từng bài giảng.
1.2.2. Vai trò, vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức
Theo các nhà giáo dục học Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên
[Error! Reference source not found.], [32]: Trong giáo dục, hoạt động
ôn tập được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình
dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là biện pháp cần thiết
mà GV phải sử dụng trong quá trình dạy học của mình và để giúp người
học trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo. Nhờ
ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không chỉ được
ghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách khoa học
hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái cốt lõi được gắn lại với
nhau với một chất lượng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ nếu thiếu ôn
tập và nói chung nếu thiếu bất kỳ một sự vận dụng nào thì sẽ bị “teo lại”
giống như các cơ trong cơ thể nếu thiếu sự luyện tập.
Ôn tập giúp củng cố tri thức, hiểu rõ tri thức, hoàn thiện tri thức và sau
đó là để làm mới lại tri thức trong trí nhớ.
Ôn tập có ý nghĩa lớn trong rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong các tình huống cụ thể.
Ôn tập giúp HS hệ thống hóa kiến thức, có một “bức tranh” tổng
thể, hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kỹ năng đã
được học.
Ôn tập giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức đã học;
sửa và tránh được các quan niệm sai lầm mắc phải trong và sau khi học
lần đầu.
10
Thông qua việc ôn tập kiến thức giúp học sinh xây dựng được bức
tranh tổng thể, có hệ thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các
kỹ năng đã được học, giúp học sinh mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa
chữa và tránh được sai lầm thường mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến
thức mới.
1.2.3. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, trong thực tiễn dạy học ở
trường phổ thông thường sử dụng nhiều nhất là các hình thức dưới đây:
Hình 1.1. Các hình thức ôn tập
- Ôn tập thông qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dưới dạng
trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận và thường được sử dụng nhiều với mục
đích củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề cụ thể.
- Ôn tập thông qua trả lời các câu hỏi ôn bài dưới dạng tự luận. Hình
thức này được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi do GV chuẩn bị sẵn,
đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc trong tiết học nhằm gợi lại
những kiến thức cũ mà nó là cơ sở để tiếp cận và hình thành kiến thức mới
hoặc cũng có thể được thực hiện ngay trước khi kết thúc tiết học nhằm củng cố
11
những kiến thức mà HS vừa học, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của
bài học.
- Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thường
được thực hiện trong một tiết học riêng biệt. Mục đích của các tiết ôn tập như
vậy là để chỉnh lý, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ lôgic giữa các kiến thức mà
HS đã được lĩnh hội trong một phần (hoặc toàn bộ) tài liệu, giúp cho HS có cái
nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó. Hình thức ôn tập này rất
thuận lợi trong việc ôn tập chương hoặc một chủ đề kiến thức.
- Ôn tập thông qua việc lập bản tóm tắt kiến thức đã học. Hình thức này
có thể tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi, những yêu cầu để HS trả lời
hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức cơ bản
của bài học và thường sử dụng sau khi kết thúc một chương hoặc một phần của
chương trình.
Các hình thức ôn tập trên có thể được thực hiện ngay trong các giờ lên
lớp chính khóa (với sự hướng dẫn trực tiếp của GV), ngoại khóa hoặc HS có
thể tự thực hiện ở nhà (với sự hướng dẫn gián tiếp của GV). Với thời gian hạn
chế luận văn của chúng tôi chọn hình thức: Hướng dẫn HS ôn tập kiến thức
thông qua việc lập sơ đồ kiến thức.
1.2.4. Tiến trình hướng dẫn HS ôn tập kiến thức
Tiến trình hướng dẫn HS ôn tập kiến thức thực chất là việc hướng dẫn
HS tự đọc tài liệu, thu thập, xử lý và sắp xếp thông tin thu được theo một hệ
thống nhất định tùy theo mục đích cần hệ thống.
Theo Thái Duy Tuyên [32], tiến trình này gồm 5 giai đoạn, 13 khâu với
các bước cụ thể như sau:
+ Giai đoạn chuẩn bị
- Khâu 1: Xác định sự cần thiết, tầm quan trọng, mục đích, nhiệm vụ.
Bước 1: Xác định sự cần thiết, tầm quan trọng, tự kích thích, tạo động
lực cho bản thân, tự xác định mục đích.
12
Bước 2: Xác định nhiệm vụ trên cơ sở tính toán đến mục đích, khả năng
và điều kiện thực tế.
Bước 3: Xác định yêu cầu về số lượng, chất lượng, hình dung được các
vấn đề.
- Khâu 2: Lựa chọn tài liệu
Bước 1: Tập hợp đủ một số lượng lớn các danh mục tài liệu và
phân loại chúng.
Bước 2: Chọn tài liệu, lúc này rất cần sự góp ý của GV hướng dẫn.
- Khâu 3: Lập kế hoạch đọc tài liệu
Bước 1: Xác định tên tài liệu cần đọc.
Bước 2: Xác định thời điểm, thời lượng đọc.
+ Giai đoạn thu thập thông tin
- Khâu 4: Đọc nhanh tài liệu
Bước 1: Xem mục lục.
Bước 2: Lướt qua toàn bộ tài liệu, chú ý đến các mô hình, bảng biểu,...
Bước 3: Đọc qua phần mở đầu và kết luận
- Khâu 5: Đọc kỹ tài liệu
Bước 1: Đọc kỹ.
Bước 2: Ghi lại những tư tưởng chính, những nội dung cốt lõi.
Bước 3: Nêu câu hỏi, ghi lại những ý tưởng mới nảy sinh trong đầu.
- Khâu 6: Tóm tắt tài liệu
Bước 1: Ghi lại bên lề tài liệu (nếu tài liệu của mình) những nội
dung cơ bản, gạch, đóng khung những chỗ quan trọng, đặt câu hỏi khi có
thắc mắc nảy sinh.
Bước 2: Ghi tóm tắt những tư tưởng nảy sinh vào tờ giấy rồi dán vào
bên cạnh.
Bước 3: Tóm tắt những nội dung chính tồn tại trong đầu.
13
+ Giai đoạn xử lý thông tin
- Khâu 7: Lập sơ đồ
Bước 1: Xác định những tư tưởng, những nội dung cơ bản.
Bước 2: Xác định những mối liên hệ cơ bản.
Bước 2: Sắp xếp các nội dung và mối liên hệ theo mô hình, sơ đồ.
- Khâu 8: Phân tích tổng hợp
Bước 1: Chia nhỏ sự vật, hiện tượng căn cứ vào nhiệm vụ, mục đích.
Bước 2: Tổng hợp các bộ phận riêng rẽ để hình thành các mô hình, các
quy luật mới.
- Khâu 9: So sánh
Bước 1: Xác định nội dung so sánh.
Bước 2: Xác định đối tượng so sánh.
Bước 3: Xác định môi trường điều kiện ban đầu của các đối tượng
cần so sánh.
Bước 4: Xác định chuẩn để so sánh.
Bước 5: Tiến hành so sánh, rút ra kết luận.
- Khâu 10: Trừu tượng hóa, khái quát hóa
Bước 1: Tìm hiểu các dấu hiệu chung, tính chất chung.
Bước 2: Chọn các thông tin, các vật, các hiện tượng có tính chất chung
xếp vào một nhóm.
Bước 3: Tìm mối liên hệ giữa các nhóm, xếp các nhóm trong một cấu
trúc chung của hệ thống.
+ Giai đoạn ứng dụng thông tin
- Khâu 11: Giải quyết các nhiệm vụ học tập
Bước 1: Xác định mục đích ứng dụng tri thức.
Bước 2: Đề xuất các phương án giải quyết nhiệm vụ.
Bước 3: Lựa chọn một phương án tối ưu.
Bước 4: Huy động vốn kinh nghiệm và vốn tri thức đã có để giải quyết
nhiệm vụ theo phương án đã chọn.
Bước 5: Kiểm tra lại kết quả.
14