Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.77 KB, 76 trang )

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

PHẦN MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT
Xã Thuỷ Thanh thuộc thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế; cách
thị trấn Phú Bài - trung tâm thị xã Hương Thủy theo hướng Tây Nam khoảng
6 km, cách trung tâm thành phố Huế theo hướng Bắc khoảng 8 km. Toàn xã
có 3 làng (chia thành 05 thôn) với tổng diện tích tự nhiên 851,92 ha, dân số
trung bình năm 2010 là 9.179 người, với 2.238 hộ, chiếm 9,6% dân số thị xã
Hương Thuỷ.
Thủy Thanh có vị trí địa lý thuận lợi gần các trung tâm đô thị lớn của
Thừa Thiên Huế, có nhiều di tích lịch sử văn hóa đặc sắc là nền tảng, tiềm
năng để phát triển dịch vụ - du lịch; thuộc vùng đồng bằng ven biển, Thủy
Thanh có diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 72% tổng diện tích tự nhiên
toàn xã, tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp, nhất là trồng lúa
nước. Với các ưu thế trên, Thủy Thanh có nhiều điều kiện để phát triển dịch
vụ du lịch gắn với sản xuất hàng hóa nông sản… Năm 2010, Thủy Thanh có
thu nhập bình quân đầu người 14,30 triệu đồng/người/năm, bằng 1,13 lần so
bình quân chung của khu vực nông thôn toàn Tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, hướng đến xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; ngày 16/04/2009, Thủ tướng
Chính phủ có Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới gồm 19 tiêu chí.
Để có cơ sở thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020, việc tổ chức lập đề án quy hoạch xây dựng


nông thôn mới ở từng xã là hết sức cần thiết và quan trọng.

1


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Theo Nghị quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày16/7/2011 của Hội đồng
nhân dân thị xã Hương Thủy về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thị xã Hương Thủy đến 2020 có nội dung đưa Thủy Thanh thành phường
vào năm 2014; vì vậy, việc nghiên cứu quy hoạch xây dựng nông thôn mới
gắn với định hướng phát triển đô thị giúp Thủy Thanh sớm hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng, tạo bước đột phá trong phát triển theo hướng chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân; xây dựng Thủy Thanh thành một địa phương văn minh,
hiện đại, đủ tiêu chí để trở thành một phường của thị xã Hương Thủy.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020
được thực hiện theo phương pháp tiếp cận có sự tham gia để đảm bảo tính
đồng bộ, phù hợp thực tiễn phát triển của địa phương và nguyện vọng của
nhân dân. Quá trình xây dựng Quy hoạch cần sự tham gia tích cực, chủ động
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội; trong đó, cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện,
người dân đóng vai trò chủ thể cùng với các tổ chức chính trị - xã hội tham
gia xây dựng nông thôn mới.
II. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
• Luật Xây dựng ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
• Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
• Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

• Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
• Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng,
phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020;
• Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy
hoạch xây dựng;
• Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành luật đất
đai;
• Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
• Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về thành
lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị trấn;

2


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

• Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
• Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020;
• Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
• Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã

nông thôn mới;
• Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
• Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
• Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng
nông thôn;
• Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
• Thông tư 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 8/2/2010 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
• Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 của Bộ Giao
thông - Vận tải hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông
nông thôn;
• Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
• Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 20/3/2010 của UBND tỉnh về triển khai
công tác lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 – 2015) ở ba cấp tỉnh, huyện, xã;
• Nghị quyết số 13/2011/NQ-HĐND ngày 16/7/2011 của Hội đồng
nhân dân thị xã Hương Thủy về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
thị xã Hương Thủy đến năm 2020;
3



Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

• Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 26/9/2011 của UBND Thị xã
Hương Thủy về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
nông thôn mới xã Thủy Thanh, thị xã Hương Thủy;
• Tiêu chuẩn kinh tế - thể kỹ thuật nông thôn mới của các Bộ, ngành
liên quan.

4


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề án “Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh” nghiên
cứu toàn diện cả tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường để đề xuất các định
hướng Quy hoạch phát triển Thủy Thanh đến năm 2020; lập chương trình
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và các cơ chế chính sách xây dựng Thủy
Thanh đạt tiêu chí nông thôn mới và các tiêu chuẩn của một phường thuộc
thị xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian:
+ Đối với quy hoạch chung toàn xã: Nghiên cứu toàn bộ địa giới Xã
trên diện tích đất tự nhiên 851,92 ha, vị trí cụ thể như sau:
• Phía Bắc giáp xã Phú Mỹ của huyện Phú Vang.
• Phía Nam giáp các phường: Thuỷ Phương, Thuỷ Dương, Thuỷ Châu.
• Phía Đông giáp xã Phú Hồ của huyện Phú Vang.

• Phía Tây giáp phường An Đông của thành phố Huế.
+ Đối với quy hoạch khu trung tâm xã: diện tích 55,03 ha.
b) Phạm vi thời gian: Mốc thời gian đánh giá hiện trạng là thời kỳ đến
năm 2010; mốc thời gian quy hoạch là thời kỳ 2011 - 2020, trong đó bố trí
chi tiết cho thời kỳ 2011-2015.
IV. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
4.1. Mục tiêu:
Cung cấp các căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc lựa chọn ưu tiên đầu
tư phát triển hạ tầng, xây dựng và chỉnh trang các khu dân cư, bố trí sử dụng
đất đai tiết kiệm, hiệu quả hướng đến phát triển nông thôn bền vững.
4.2. Yêu cầu:
• Người dân phải được tham gia ngay từ đầu, cán bộ thôn, bản, xã
phải chủ động đề xuất cùng với sự hỗ trợ của Thị xã, Tỉnh và đơn vị tư vấn
khi lập quy hoạch.
• Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải thể hiện rõ các
nội dung chính: quy hoạch không gian bố trí sử dụng đất sản xuất, hạ tầng
kinh tế - xã hội, khu dân cư.
• Trên cơ sở hiện trạng để điều chỉnh, bổ sung, xây dựng quy hoạch
phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán của địa phương và Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới; đồng thời phù hợp với các quy hoạch
ngành, lĩnh vực của Tỉnh và Thị xã.

5


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

• Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã do UBND xã tổ chức
lập, sau khi được UBND Thị xã phê duyệt phải công khai rộng rãi trong
cộng đồng dân cư, đồng thời tăng cường sự giám sát của người dân trong

quá trình triển khai thực hiện.
V. CÁC NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
Đề án nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
1) Phân tích, đánh giá, làm rõ các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội,
môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng nông thôn mới của Xã; rà
soát hiện trạng phát triển theo 19 tiêu chí phát triển nông thôn mới tập trung
ba lĩnh vực: Phát triển hạ tầng; bố trí dân cư; quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên đất.
2) Xây dựng định hướng phát triển các ngành lĩnh vực; định hướng bố
trí không gian lãnh thổ; lập quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch
xây dựng mạng lưới các khu dân cư tập trung, quy hoạch bố trí sử dụng đất;
lập quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã. Đề xuất danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư, hệ thống giải pháp để đầu tư xây dựng, quản lý phát triển nông thôn.
4) Kiến nghị cơ chế, chính sách để hỗ trợ Xã thực hiện Quy hoạch.
5) Tổ chức thực hiện.

6


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ THỦY THANH
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ
CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
1. Vị trí địa kinh tế
Xã Thuỷ Thanh nằm ở phía Đông Bắc huyện Hương Thuỷ, có tọa độ vị
trí địa lý từ 16026’30” đến 16029’30” vĩ độ Bắc, 107037’10” đến

107039’13” kinh độ Đông; cách trung tâm thị xã Hương Thuỷ theo hướng
Tây Nam khoảng 6 km, cách tung tâm thành phố Huế theo hướng Bắc
khoảng 8 km.
Xã Thủy Thanh trước đây là làng Thanh Toàn, được khai phá, thành lập
vào năm 1558 do 12 vị thành hoàng theo Chúa Nguyễn Hoàng từ Bắc vào
Thuận Hóa, đến đời Vua Thiệu Trị (1841 - 1847), vì phạm húy Toàn –
Tuyền nên đổi lại thành làng Thanh Thủy, sau đó ghép nhập 3 làng Vân Thê,
Thanh Thủy Chánh, Lang Xá và đến năm 1989 thành lập mới xã Thủy
Thanh (3 làng) gồm 5 thôn: Thanh Thuỷ Chánh, Vân Thê Làng, Vân Thê
Đập, Lang Xá Cồn và Lang Xá Bàu.
Xét về vị trí địa kinh tế, Thủy Thanh có những đặc điểm nổi bật sau:
1.1. Với bề dày lịch sử và văn hóa lâu đời, Thủy Thanh đang lưu giữ
nhiều giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, nhất là những công trình kiến trúc
truyền thống tiêu biểu của Việt Nam như:
Cầu ngói Thanh Toàn (một di tích kiến trúc cổ có giá trị về lịch
sử, văn hoá và giá trị nghệ thuật cao nhất trong các loại cầu cổ ở Việt Nam,
một kiến trúc cổ độc đáo theo kiểu “Thượng gia, hạ kiều”, được xây dựng từ
năm 1776 do bà Trần Thị Đạo một người cháu gái thuộc thế hệ thứ sáu của
họ Trần, phu nhân một vị quan lớn dưới triều vua Lê Hiển Tông, đã bỏ tiền
của cá nhân xây dựng, bà được vua Lê Hiển Tông ban sắc khen ngợi vào
năm 1776 và vua Khải Ðịnh ban sắc phong trần cho bà là “Dực Bảo Trung
Hưng Linh Phù” vào năm 1925).
Phủ Thờ Tôn Thất Thuyết (Phụ chính đại thần - thời vua Tự
Đức - di tích cấp Quốc gia năm 1994).
Đình làng Vân Thê (di tích cấp Quốc gia).

7


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020


Đình làng Thanh Thủy Chánh (di tích kiến trúc nghệ thuật cấp
tỉnh năm 2010).
Chùa chiền và các đình làng cổ trong các làng.
Nhiều lễ hội văn hóa, truyền thống đã và đang được phục dựng và phát
triển như: Lễ hội đánh bài chòi, hát hò giã gạo, chợ quê ngày hội, đua ghe...
được tổ chức vào các dịp lễ Tết Nguyên Đán hàng năm; lễ hội “Chợ quê
ngày hội” được tổ chức cùng các Festival Huế và Festival nghề truyền thống.
1.2. Tiếp giáp với thành phố Huế là đô thị loại I, thành phố Festival của
Việt Nam, một trung tâm kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung; trung tâm văn hóa, du lịch; trung tâm y tế chuyên sâu; trung tâm
đào tạo lớn của miền Trung và cả nước; đồng thời nằm gần trung tâm thị xã
Hương Thủy, Thủy Thanh đang chịu tác động lớn của quá trình đô thị hóa
toàn tỉnh. Theo dự báo từ nay đến năm 2015, toàn tỉnh Thừa Thiên Huế sẽ
được đầu tư phát triển mạnh theo hướng đô thị hóa; đây là động lực để thúc
đẩy Thủy Thanh chuyển động nhanh theo hướng trở thành vùng nội đô của
đô thị Thừa Thiên Huế.
1.3. Với vị trí nằm trong vùng động lực phát triển đô thị, có tài nguyên
văn hóa du lịch phong phú, Thủy Thanh có đầy đủ điều kiện để phát triển
nhanh dịch vụ du lịch, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, trở thành một trong những
động lực phát triển kinh tế của thị xã Hương Thủy.
2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn
2.1. Địa hình
Thủy Thanh có địa hình tương đối bằng phẳng; nơi có độ cao nhất là
1m, độ dốc <50, nghiêng từ Tây sang Đông; đây là một trong những vùng
thấp trũng nhất của thị xã Hương Thủy, mực nước ngập bình quân từ 1 – 2 m
mỗi khi có lũ thượng nguồn đổ về.
2.2. Khí hậu, thủy văn
Thủy Thanh bị ảnh hưởng bởi khí hậu gió mùa rõ rệt, mùa Đông gặp

gió mùa Đông Bắc mưa rét, mùa Hạ có gió mùa Tây Nam khô nóng.
Nhiệt độ trung bình từ 25-270C, vào mùa khô nhiệt độ bình quân 27290C, vào mùa mưa lạnh nhiệt độ trung bình 20-220C.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau, lượng mưa bình
quân 2.500 mm. Mưa tập trung cao vào các tháng 10,11,12 chiếm hơn 50%
lượng mưa cả năm. Tổng số ngày mưa trong năm khoảng 150 ngày. Vào
mùa mưa lượng mưa tập trung lớn, kết hợp với lũ thượng nguồn về thường
gây ngập úng trên địa bàn xã.
8


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Độ ẩm không khí: Độ ẩm bình quân hàng năm 85%; Độ ẩm cao nhất
90% (vào các tháng 10,11,12); Độ ẩm thấp nhất 72% (vào các tháng 5,6,7).
Chế độ gió bão, thiên tai: Ở đây thường có hai hướng gió chính, là gió
mùa Đông Bắc xuất hiện vào mùa mưa gây giá rét và gió mùa Tây Nam xuất
hiện vào mùa khô, kèm theo không khí khô hanh và nóng. Ngoài ra, trong
năm còn xuất hiện hướng gió phụ, là gió Đông Nam mang hơi nước từ biển
vào. Bão thường xuất hiện vào đầu mùa mưa, một năm ở khu vực này
thường bị ảnh hưởng từ 3 - 4 cơn bão, kèm theo mưa lớn thường gây ngập
úng trên khắp địa bàn, đặc biệt ngập sâu (1 – 2 m) ở các thôn Lang Xá Bàu,
Lang Xá Cồn và Thanh Thủy Chánh.
- Chế độ thủy văn: Bao quanh ½ ranh giới xã là sông Như Ý (dài
khoảng 7,5 km; hệ thống thoát nước lũ tại Thủy Thanh chia thành hai nhánh,
một nhánh thoát ra đầm Sam - xã Phú Mỹ, huyện Phú Vang; một nhánh thoát
ra sông Đại Giang – phá Tam Giang.
3. Tài nguyên
Kết quả khảo sát cho thấy, Thủy Thanh là một xã nghèo về tài nguyên
thiên nhiên. Các tài nguyên chính ở đây chỉ có đất và nước.
3.1. Tài nguyên đất

Thủy Thanh có quỹ đất không nhiều nhưng là nguồn tài nguyên quan
trọng nhất và là nguồn lực phát triển chủ yếu của Xã. Theo số liệu báo cáo
thống kê, kiểm kê diện tích đất năm 2010, Thuỷ Thanh có diện tích đất tự
nhiên là 851,92 ha, chiếm 1,87% so với tổng diện tích tự nhiên của toàn Thị
xã. Trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp 613,14 ha, chiếm 71,97 % diện tích tự nhiên
toàn Xã.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 216,24 ha, chiếm 20,23%.
- Đất chưa sử dụng: 03 ha, chiếm 0,35%.
- Đất khu dân cư nông thôn: 50,59 ha, chiếm 5,94%.
3.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Nguồn nước ngọt chủ yếu lấy từ sông Như Ý và hệ
thống các hói (Thống Nhất, Thầy Thuốc, Đạt Đào), đây là nguồn nước quan
trọng cho sản xuất nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
4. Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực
Thủy Thanh có 2.338 hộ với 9.197 khẩu, bình quân 3,9 khẩu/hộ; mật độ
dân số bình quân 1.080 người/km 2, cao gấp 5 lần so mức bình quân chung
toàn Huyện và toàn Tỉnh. Trong cơ cấu dân số của Xã, nam giới chiếm 48%;

9


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

nữ chiếm 52%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 58%, đây là nguồn lực
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Xã.
Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2010 là
5.338 người. Do quá trình đô thị hoá tăng nhanh nên lao động phi nông
nghiệp ngày càng tăng; nhiều lao động nông nghiệp, trong những lúc nông
nhàn đã tham gia ngày càng nhiều vào các hoạt động thương mại dịch vụ,

tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; số lao động trẻ hầu hết tìm việc trong các
doanh nghiệp ở thành phố Huế và các khu công nghiệp. Trong tổng số lao
động đang làm việc trong các ngành nghề của địa phương, có 23,6% lao
động đi làm việc ngoại tỉnh; còn 76,4% lao động đang làm việc trên địa bàn
tỉnh, trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm 45%, công nghiệp
chiếm 27% và dịch vụ chiếm 28%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 29%; trong đó, 192 người có trình độ
đại học và trên đại học, chiếm tỷ lệ 3,6% trong tổng số lao động đang làm
việc trong các ngành kinh tế.
Nhìn chung, lao động phi nông nghiệp trong xã đang tăng nhanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
5. Cảnh quan, môi trường
Hệ thống sông ngòi: trên địa bàn xã có sông Như Ý chạy dọc theo
hướng Bắc – Nam, đổ nước ra đầm Sam và sông Đại Giang.
Nghĩa trang, nghĩa địa: Xã có 0,44 ha đất nghĩa địa từ ngày xưa, hiện
tại việc mai táng được tập trung tại thôn Diên Đại xã Phú Xuân, huyện Phú
Vang và hai xã Thủy Dương, Thủy Phương – Hương Thủy.
Vệ sinh môi trường: Hiện chỉ có thôn Thanh Thủy Chánh đã thành lập
các đội thu gom rác do người dân tự quản và thu gom, trung chuyển tập kết
rác tại bãi rác Cồn Dù. Dự kiến cuối năm 2011, thành lập 2 tổ thu gom rác ở
2 thôn Lang Xá Bàu và Lang Xá Cồn. Hai thôn còn lại (Vân Thê Đập, Vân
Thê Làng) chưa tổ chức thu gom rác tập trung. Xã chưa có hệ thống thoát
nước thải; nguồn nước sông Như Ý và các hói đang bị ô nhiễm và ách tắc
dòng chảy bởi nước thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi gia súc, chế phẩm hóa
học và rác thải trong sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, công tác vệ sinh môi trường chưa được chú ý, nhận thức
của cộng đồng dân cư chưa cao nên việc huy động nội lực từng thôn xóm
chăm lo vệ sinh môi trường, cảnh quan đường làng lối xóm chưa tốt.
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Hiện trạng phát triển kinh tế
10


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

1.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp
Về trồng trọt: Thủy Thanh có 613,14 ha đất sản xuất nông nghiệp, chủ
yếu trồng lúa, tổng diện tích gieo cấy lúa hàng năm đạt 1.171,2 ha; do áp
dụng kỹ thuật canh tác lúa tiến bộ, 70% khâu làm đất và trên 80% khâu thu
hoạch được cơ giới hóa nên năng suất bình quân ước đạt 57,8 tạ/ha/vụ
(thường cao hơn năng suất bình quân toàn Thị xã 0,7tạ/ha/vụ), giá trị sản
xuất bình quân đạt gần 60 triệu đồng/ha.
Từ năm 2008, một số hộ dân xã Thủy Thanh đã thử nghiệm trồng các
loại hoa cúc và cây cảnh mang lại hiệu quả cao, nên số hộ trồng hoa đã tăng
từ 52 hộ năm 2009 lên 119 hộ năm 2010, giá trị sản phẩm thu được từ hoa và
cây cảnh năm 2009 ước đạt bình quân 23 triệu đồng/hộ; năm 2010 ước đạt
bình quân 20,1 triệu đồng/hộ.
- Về chăn nuôi: Đàn trâu, bò 148 con; đàn lợn 7.661 con; đàn gia cầm
41.370 con, trong đó vịt 34.560 con.
Chăn nuôi chưa phát triển mạnh, nguyên nhân:
• Đàn trâu, bò có xu hướng giảm dần do không còn diện tích đồng cỏ;
mặt khác, mật độ dân cư của Xã khá đông, việc nuôi lẫn đại gia súc trong
khu dân cư gây ô nhiễm môi trường nên không khuyến khích phát triển.
• Việc đầu tư cho chăn nuôi chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu tận
dụng thức ăn sẵn có, thiếu kỹ thuật nên hiệu quả thấp; ngoài 06 hộ có quy
mô nuôi bò và vịt theo hình thức gia trại, các hộ còn lại chủ yếu nuôi quy mô
nhỏ. Thu nhập bình quân từ chăn nuôi chỉ đem lại 2,1 triệu đồng/người/năm.
- Về thủy sản: Diện tích nuôi cá nước ngọt chuyên canh 2,5 ha; trong đó
có 01 ha ươm cá giống, 1,5 ha nuôi cá thịt, năng suất nuôi bình quân 2 tấn/ha

(thấp hơn bình quân chung toàn tỉnh là 2,7 tấn/ha); giá trị thu hoạch bình
quân đạt 52 triệu đồng/ha.
Xã đã áp dụng mô hình nuôi xen ghép lúa – cá (10,5 ha) nhưng hiệu
quả không cao do chi phí đầu vào cao, chưa có đầu ra ổn định nên giá sản
phẩm thấp (giá trị thu hoạch chỉ đạt 700.000 đồng/1ha mô hình cá – lúa)
1.2. Tình hình phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, dịch vụ
Các ngành nghề dịch vụ phát triển khá mạnh, toàn Xã có 132 hộ cá thể
với lực lượng lao động tham gia là 1.983 lao động, chủ yếu kinh doanh dịch
vụ thương mại; thu nhập bình quân một lao động đạt 17 triệu
đồng/người/năm.
Những năm gần đây, nhiều hoạt động lễ hội truyền thống được tổ chức
vào các dịp Festival Huế, Tết Nguyên Đán…, sản phẩm du lịch “Chợ quê
ngày hội” đã trở thành thương hiệu gắn liền với di tích Cầu Ngói Thanh
11


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Toàn, góp phần quảng bá, giới thiệu phong tục tập quán của làng quê miền
Trung - Việt Nam và thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch. Hàng năm đã thu
hút khoảng 15.000 lượt khách đến thăm quan du lịch, trong đó khách nước
ngoài chiếm gần 70%.
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chủ yếu là sản xuất nước đá, xay xát,
gò hàn,… . Nghề thợ nề cũng đang thu hút một lực lượng khá đông lao động
tham gia. Ngoài ra, nhiều lao động nông nhiệp, trong lúc nông nhàn cũng
tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, góp phần tăng thu
nhập và từng bước tạo chuyển dịch cơ cấu lao động của Xã.
1.3. Tình hình phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
Trên địa bàn xã có 03 Hợp tác xã (2 HTX nông nghiệp, 1 HTX tiêu thụ
điện) hoạt động sản xuất kinh doanh khá hiệu quả; năm 2009 HTX NN Thủy

Thanh I lãi 275 triệu đồng; HTX NN Thủy Thanh II lãi 368 triệu đồng; HTX
tiêu thụ điện lãi 112 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân của xã viên đạt 1,45
triệu đồng/người/tháng, cao hơn mức thu nhập bình quân chung của toàn Xã
(1,27 triệu đồng/người/tháng).
2. Hiện trạng phát triển văn hóa – xã hội
- Đời sống dân cư: Phân tích kết quả khảo sát thu nhập hộ gia đình năm
2010, Thủy Thanh có mức thu nhập bình quân đạt 14,30 triệu
đồng/người/năm, bằng 1,13 lần thu nhập bình quân của khu vực nông thôn
toàn tỉnh; trong đó, thu nhập bình quân của hộ sản xuất công nghiệp – xây
dựng đạt khoảng 20,00 triệu đồng/người/năm, hộ thương mại – dịch vụ đạt
17 triệu đồng/người/năm, hộ nông nghiệp đạt 9,19 triệu đồng/người/năm.
Tuy mức thu nhập của người dân Thủy Thanh cao hơn bình quân chung toàn
tỉnh, song đây vẫn là mức thu nhập tương đối thấp so với những lợi thế về vị
trí địa lý, tài nguyên văn hóa du lịch và nguồn nhân lực của Xã hiện nay.
- Về giáo dục: Sự nghiệp giáo dục được duy trì và phát triển cả về số
lượng và chất lượng. Chất lượng dạy và học ở các cấp học đã được nâng lên.
Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi đạt khá cao, ở nhà trẻ đạt 35%, mẫu
giáo đạt 66%, tiểu học đạt 98%, trung học cơ sở đạt 100%; tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS được học tiếp THPT và học nghề đạt 80%; tỷ lệ trẻ em mẫu
giáo học bán trú đạt 100%; tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi ngày đạt 70%
(bình quân chung toàn tỉnh 67%). Năm 2010, xã Thủy Thanh có 40 em học
sinh thi đậu vào hệ chính quy của các trường đại học trên toàn quốc. Tuy
nhiên, tỷ lệ học sinh bỏ học, tỷ lệ học sinh yếu vẫn còn cao.
Cơ sở vật chất của các trường đã được nâng cấp, xây dựng mới. Song,
hầu hết các trường học đều thiếu phòng chức năng. Sân chơi, bãi tập của
12


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020


Trường THCS Thủy Thanh chưa đảm bảo về tiêu chí diện tích. Trường mầm
non Thủy Thanh II xuống cấp và không đảm bảo tiêu chí diện tích so số học
sinh hiện có của Trường, đang được chuẩn bị khởi công xây mới.
- Về y tế: Trạm y tế xã được xây dựng từ năm 1999 ở vị trí thuận lợi,
ngay trung tâm Xã, đã được tầng hóa và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất (có
máy siêu âm, điện tim) đạt chuẩn Quốc gia. Hàng năm, Trạm y tế đã thực
hiện các nhiệm vụ theo chương trình y tế quốc gia như: tiêm chủng mở rộng,
phòng chống tiêu chảy, chương trình phòng chống lao, sức khoẻ tâm thần,
100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp BHYT, khám chữa bệnh ban đầu miễn
phí. Tuy nhiên, việc khám, sơ cứu ban đầu cho bà con chưa tốt do thời gian
làm việc của các cán bộ y tế chưa đủ, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ
chưa cao. Hiện nay, 70,3% người dân trong Xã đã tham gia các loại bảo
hiểm y tế, song tất cả đều đăng ký khám chữa bệnh theo bảo hiểm ở bệnh
viện Giao thông vận tải Huế.
Công tác Dân số KHHGĐ: Đã duy trì tốt mức giảm sinh; ổn định tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên ở mức 1,1%; tỷ lệ sinh con thứ 3 vẫn còn cao, chiếm
22,2%. Nguyên nhân do cán bộ chuyên trách dân số chưa tham mưu tốt
những giải pháp để hạn chế tình trạng sinh con thứ 3 trở lên; chưa làm tốt
công tác truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Văn hóa – thể thao: Xã có nhiều hoạt động văn hóa, thể thao phong
phú; hàng năm thường tổ chức đua ghe, văn nghệ, kéo co...; các câu lạc bộ
văn hóa của các thôn sinh hoạt 2 kỳ/1 tháng. Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” có kết quả thiết thực; 5/5 thôn được công nhận
đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 100%); 1.929 hộ gia đình được công nhận đạt chuẩn
văn hóa (tỷ lệ 86%).
- An sinh xã hội: Các gia đình chính sách đã được chăm lo; nhất là
chính sách hỗ trợ giảm nghèo như miễn giảm học phí, viện phí, cho vay vốn
ưu đãi, hỗ trợ giống cây con, hỗ trợ các hộ gia đình bị ảnh hưởng của thiên
tai, tổ chức chương trình xoá nhà ở tạm theo Quyết định số 167/2008/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ... Số hộ nghèo hiện còn 159 hộ, chủ yếu do
neo đơn, già yếu và bệnh tật; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thời kỳ 2011-2015

còn 6,8%, thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung toàn Thị xã1.
- Trật tự an toàn xã hội: Luôn được giữ gìn tốt, không xảy ra các hoạt
động quấy rối và tội phạm nguy hiểm; 5/5 thôn đều đăng ký xây dựng làng
không có tội phạm và tệ nạn xã hội. Trong nội bộ nhân dân, không có mâu
thuẫn tranh chấp phức tạp và khiếu kiện nội cộm. Tuy nhiên, trên địa bàn xã
1

Theo niên giám thống kê Thị xã năm 2010: tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn Thị xã năm 2010 là 7,92%
(Chuẩn thời kỳ 2011 – 2015).

13


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

vẫn còn tình trạng người dân chưa chấp hành nghiêm chỉnh luật an toàn giao
thông, tình trạng đánh bạc, cá độ bóng đá, số đề còn phổ biến.
- Chính quyền: Bộ máy cán bộ UBND, xã gồm 50 người, trong đó tổng
số cán bộ công chức 18 người, 100% đạt trình sơ cấp và PTTH, 7 cán bộ có
trình độ Đại học, 02 cán bộ có chứng chỉ quản lý nhà nước.
III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Công trình công cộng
1.1 Giao thông
- Xã có 3 đường trục chính (Tỉnh lộ 1- liên xã Thanh Dương, liên xã
Thanh – Vân và đường liên xã) với tổng chiều dài 9,88 km, đường bê tông
xuống cấp, mặt đường nhỏ hẹp chưa đạt tiêu chuẩn. Năm 2011, đã có 800m
tuyến liên xã được nâng cấp mở rộng nền đường đạt chuẩn 6,5m.
- Hệ thống đường liên thôn dài 11,119 km; nền đường rộng 2,5 - 3m.
Đã có 4km được bê tông hóa, còn 7,119 km đường đất, chưa đạt chuẩn. Năm
2011 đã nâng cấp, mở rộng tuyến đường liên thôn Vân Thê Làng (dài 1,1

km) đạt chuẩn nền đường 6,5 m.
- Đường ngõ xóm có tổng chiều dài 14,652 km, đã bê tông hóa 9,477
km, còn 5,175 km đường đất, lòng đường rộng 1 – 2,5m, chưa đạt chuẩn.
- Đường nội đồng dài 1,5 km chủ yếu là đường đất, nhỏ hẹp. Vào mùa
mưa bà con phải vận chuyển thủ công, gánh vác qua các cánh đồng không
thể sử dụng phương tiện cơ giới.
Ngoài ra, do có sông Như Ý là nhánh của sông Hương bao quanh và
các nhánh rẽ khác xuyên qua tạo điều kiện cho Thủy Thanh khả năng khai
thác giao thông đường thủy vào mục đích phát triển dịch vụ du lịch.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của Thủy Thanh khá thuận tiện cả
đường bộ, đường thuỷ. Song, hầu hết giao thông đường bộ chưa đạt chuẩn,
hệ thống đường dân sinh, giao thông nội đồng, cầu, cống cần được nâng cấp,
xây mới.
1.2 Thuỷ lợi
Diện tích đất nông nghiệp được tưới, tiêu nước bằng công trình thuỷ lợi
đạt 100% (603 ha).
Số trạm bơm: 13 trạm; trong đó, số trạm đạt yêu cầu là 08 trạm. Số cần
nâng cấp: 05 trạm, cần xây mới 03 trạm.
Số km kênh mương hiện có: 44 km. Trong đó: Đã kiên cố hoá: 16,88
km; cần kiên cố hoá: 27,12 km.

14


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Số cống hiện có 69 cống. Trong đó, số cống đáp ứng yêu cầu là 44, số
cầu cống cần nâng cấp, sửa chữa là 14 cống, 13 cống cần xây mới lại.
1.3 Nước sinh hoạt
Hệ thống cấp nước máy đã phủ kín toàn xã, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước

máy đạt 100%. Song, áp suất nước chưa đảm bảo vào thời gian cao điểm.
Cần đầu tư nâng cấp (hệ thống nước máy rẽ nhánh vào các tuyến kiệt, xóm
(thay đường ống có đường kính lớn).
1.4 Điện
- Số trạm biến áp hiện có: 08 trạm.
+Trạm đáp ứng yêu cầu: 07 trạm.
+Trạm cần nâng cấp: 01 trạm.
- Số km đường dây hạ thế: 19 km, trong đó 10 km đạt chuẩn, cần cải tạo
nâng cấp 5 km, xây dựng mới 4 km.
- Tỷ lệ hộ dùng điện 100%, mức độ đáp ứng yêu cầu điện cho sản xuất
đạt 85%.
1.5 Trường học
+ Trường mầm non: Có 02 trường Thủy Thanh 1 và Thủy Thanh 2;
trong đó, Thủy Thanh 1 đã đạt chuẩn; Thủy Thanh 2 chưa đạt chuẩn.
+ Trường tiểu học: Có 02 trường Thanh Toàn và Vân Thê; trong đó,
trường Thanh Toàn đã đạt chuẩn, trường Vân Thê chưa đạt chuẩn.
+ Trường trung học cơ sở Thủy Thanh:
 Có 11 phòng học, trong đó 08 phòng đạt chuẩn và 03 phòng
chưa đạt chuẩn;
 Có 03 phòng chức năng, còn thiếu 03 phòng chứa năng.
 Sân chơi, bãi tập đã có 300m2, chưa đạt chuẩn về diện tích
Nhìn chung, vị trí xây dựng các trường học đã được bố trí tương đối
phù hợp; riêng trường mầm non Thủy Thanh 2 ở thôn Thanh Thủy Chánh
nằm sát đường giao thông, không đảm bảo vệ sinh và diện tích để phục vụ
nhu cầu vui chơi của các cháu, nên đang được chuẩn bị xây dựng ở vị trí
mới. Các trường tiểu học và trung học thiếu phòng học cho nhu cầu học hai
buổi ngày và số học sinh tăng thêm hàng năm, thiếu hệ thống phòng chức
năng, thiết bị dạy và học cần tiếp tục được đầu tư mới.
1.6 Trạm y tế xã
Đã được đầu tư đạt chuẩn.


15


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

1.7 Thiết chế văn hóa, thể thao:
Xã chưa có nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng mới có ở 3/5 thôn;
thiếu các thiết chế thể thao cơ bản và các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em ở
các thôn.
1.8 Chợ
Chợ chính của Xã nằm sát bên cầu ngói Thanh Toàn với diện tích
500m2, hiện tại đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, trao đổi sản phẩm hàng hoá
của nhân dân địa phương. Song, diện tích tại vị trí hiện tại chưa đạt chuẩn;
ngoài ra, việc kinh doanh buôn bán tự phát sẽ ảnh hưởng đến cảnh quan, vệ
sinh môi trường của khu vực di tích. Cần có phương án sắp xếp và định
hướng phát triển chợ này theo hình thức “chợ quê” phục vụ du lịch. Đồng
thời, quy hoạch trung tâm thương mại mới, kêu gọi đầu tư phát triển hình
thức kinh doanh thương mại văn minh, hiện đại đáp ứng nhu cầu dân sinh.
1.9 Bưu điện
Xã có 01 điểm Bưu điện văn hoá xã ở thôn Thanh Thủy Chánh, định
hướng quy hoạch sẽ di dời đến vị trí khác để đất phục vụ phát triển du lịch.
Thôn Thanh Thủy Chánh có 02 điểm truy cập internet đáp ứng nhu cầu
thông tin, liên lạc của nhân dân. Mật độ điện thoại đạt 90 máy/100 dân
(trong đó mật độ máy điện thoại cố định đạt 40 máy/100 dân; điện thoại di
động đạt 50 máy/100 dân); số thuê bao internet đạt 25 thuê bao/100 dân2.
1.10 Môi trường
Xã không có nghĩa trang, nghĩa địa, nhân dân mai táng tại thôn Diên
Đại, xã Phú Xuân – huyện Phú Vang và hai xã Thủy Dương, Thủy Phương.
Hệ thống thoát nước chưa có, mùa mưa các thôn xóm thường bị ngập

úng sâu, dài ngày.
82% hộ gia đình có đủ 03 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt
chuẩn.
45% hộ gia đình có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
1.11 Các công trình hạ tầng khác
Trụ sở Xã được xây kiên cố hai tầng từ năm 1999 tại vị trí cạnh khu vực
Cầu ngói Thanh Toàn; hiện tại đã đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành của
Chính quyền địa phương. Song, về lâu dài để phục vụ mục đích phát triển
dịch vụ du lịch, cần di chuyển trụ sở đến vị trí mới.
2. Các chương trình dự án đang triển khai
2

Toàn thị xã Hương Thủy: Mật độ điện thoại đạt 17,8 máy/100 dân; số thuê bao internet đạt 3,3 thuê
bao/100 dân

16


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

- Dự án WB3 nâng cấp đường liên xã Thanh – Vân có tổng chiều dài
2,5 km, nền đường mở rộng 6,5m.
- Dự án nâng cấp trường tiểu học Vân Thê do Tập đoàn A-One Nhật
Bản tài trợ xây mới 08 phòng học (2 tầng).
- Dự án Khu nhà rường du lịch tổng hợp có diện tích 0,4 ha ở thôn
Thanh Thủy Chánh do Công ty Phan Hòa làm chủ đầu tư.
- Dự án xây dựng mới trường mầm non Thủy Thanh 2.
- Dự án Nâng cấp, mở rộng đường liên xã đoạn trước mặt UBND xã dài
600m và đường liên thôn Vân Thê Làng dài 1,1 km.
3. Hiện trạng thôn xóm, điểm dân cư và nhà ở

Thủy Thanh có 5 thôn, dân cư phân bố khá tập trung dọc theo tuyến
giao thông trục chính. Song, một số hộ dân sống sát bên bờ sông Như Ý
đang chịu tác động nghiêm trọng của tình trạng sạt lở bờ sông. Mặt khác, do
mật độ dân cư bình quân toàn Xã quá đông (cao gấp 5 lần bình quân chung
toàn Thị xã), cần có định hướng di dân ra khỏi vùng nguy cơ sạt lở cao và
dãn dân ở các khu vực đông đúc như thôn Thanh Thủy Chánh chuyển sang 2
thôn Lang Xá Cồn và Lang Xá Bàu.
Thủy Thanh có 100% nhà ở kiên cố và bán kiên cố; trong đó, nhà cấp 3
chiếm 4,9 %, nhà cấp 4 kiên cố chiếm 87,1%, nhà cấp 4 bán kiên cố chiếm
8%.
Nhìn chung, nhà ở dân cư đã được xây kiên cố và bán kiên cố, đảm bảo
rộng, thoáng mát.
IV. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Diện tích đất tự nhiên của toàn xã năm 2010 là 851,92 ha, trong đó:
1. Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn xã đến năm 2010 có 613,14 ha,
chiếm 71,97% tổng diện tích đất tự nhiên, cụ thể các loại đất nông nghiệp
như sau:
Bảng 1:Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2010 xã Thủy Thanh
STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TN
1

Diện tích
(ha)


Cơ cấu
(%)

851,92

100,00

NNP

613,14

71,97

1.1 Đất lúa nước

DLN

545,76

89,01

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

20,30

3,31


Đất nông nghiệp

17


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

1.3 Đất trồng cây lâu năm

CLN

39,41

6,43

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

7,67

1,25

- Đất lúa nước có 545,76 ha, chiếm 64,06% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất trồng cây hàng năm có 20,30 ha, chiếm 2,38% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Đất trồng cây lâu năm có 39,41 ha, chiếm 4,63% tổng diện tích đất tự
nhiên.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 có 7,67 ha, chiếm 0,90% diện
tích đất tự nhiên.

2. Đất phi nông nghiệp
Theo kết quả kiểm kê, diện tích đất phi nông nghiệp đến 01/01/2010 có
216,24 ha chiếm 20,23% tổng diện tích đất tự nhiên của Xã, cụ thể như sau:
Bảng 2: Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp xã Thủy Thanh
Diện tích
(ha)


cấu
(%)

851,92

100,00

PNN

185,19

100,00

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình SN

CTS

0,89

0,48

2.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh


SKC

3,00

1,62

2.3 Đất di tích danh thắng

DDT

1,34

0,72

2.4 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

TTN

6,18

3,34

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

0,44

0,24


2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng

SMN

38,01

20,52

2.7 Đất sông, suối

SON

32,00

17,28

2.8 Đất phát triển hạ tầng

DHT

103,33

55,80

ST
T

Chỉ tiêu




TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN
2

Đất phi nông nghiệp

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,89 ha, chiếm
0,10% diện tích đất đất tự nhiên.
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ có 3,00 ha, chiếm 0,35% tổng diện
tích đất tự nhiên.
- Đất di tích, danh thắng có 1,34 ha, chiếm 0,16% tổng diện tích đất tự
nhiên.
18


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng có 6,18 ha, chiếm 0,73% tổng diện tích đất tự
nhiên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa là 0,44 ha, chiếm 0,05% tổng diện tích đất
tự nhiên.
Đất nghĩa trang nghĩa địa nằm rải rác, manh mún, xen lẫn trong các khu
dân cư. Trong thời gian tới, cần có biện pháp di dời các khu vực nghĩa địa
này để chuyển qua các mục đích khác, tránh lãng phí trong sử dụng đất.
- Đất sông, suối có 32,00 ha, chiếm 3,76% tổng diện tích đất tự nhiên.
- Đất có mục đích chuyên dùng có 38,01ha, chiếm 4,46% tổng diện tích
đất tự nhiên.
- Đất phát triển hạ tầng là 103,33 ha, chiếm 12,13% tổng diện tích đất
tự nhiên. Đây là loại đất quan trọng để bố trí xây dựng các công trình hạ tầng

như: giao thông, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, khu thể thao, chợ,… Hiện
tại, loại đất này chưa được đầu tư đúng mức nên ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất và nhiều lợi ích kinh tế xã hội của địa phương. Trong đó:
+ Đất giao thông: 39,72 ha.
+ Đất thuỷ lợi: 60,57 ha.
+ Đất cơ sở y tế: 0,16 ha.
+ Đất văn hóa: 0,02 ha.
+ Đất cơ sở giáo dục - đào tạo: 1,99 ha.
+ Đất cơ sở thể dục - thể thao: 0,54 ha.
+ Đất chợ: 0,33 ha.
+ Đất có di tích danh thắng: 1,34 ha.
3. Đất khu dân cư nông thôn
Diện tích đất ở nông thôn là 50,59 ha, chiếm 5,94% tổng diện tích tự
nhiên, mật độ bình quân 1079 người/km2. Đất ở khu dân cư được phân bố khá
tập trung cho các thôn và giao cho các hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài.
Trong tương lai diện tích đất ở trên địa bàn Xã sẽ tiếp tục tăng nhanh do
tác động lan tỏa của quá trình đô thị hoá các khu dân cư; do đó, cần phải điều
chỉnh, sắp xếp lại cơ cấu đất ở nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng.
4. Đất chưa sử dụng
Hiện tại, diện tích đất chưa sử dụng còn 3,00 ha, chiếm 0,35% tổng diện
tích đất tự nhiên. Trong thời gian tới, cần có các biện pháp, chính sách để
khai thác triệt để số diện tích đất chưa sử dụng này.

19


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

V. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, xã hội của Thủy Thanh

Những thuận lợi:
- Ở vị trí gần các đô thị lớn, nhất là gần thành phố Huế, một trung tâm
văn hóa, du lịch, trung tâm y tế, giáo dục lớn của cả nước, trung tâm thương
mại lớn của vùng miền Trung, Thủy Thanh có điều kiện thuận lợi trong giao
lưu phát triển sản xuất, văn hóa – xã hội.
- Có tài nguyên văn hóa, du lịch nổi trội thuận lợi cho phát triển các
ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch.
- Trình độ dân trí đồng đều, lực lượng lao động trẻ có trình độ học
vấn, nếu được đào tạo nghề phù hợp và có môi trường kinh doanh tốt sẽ trở
thành một trong những nhân tố quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Thủy Thanh.
- Đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, ý thức trách nhiệm cao.
- Đời sống tinh thần của bà con nhân dân được chăm lo, phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” có kết quả; các hoạt động
văn hóa cộng đồng được duy trì thường xuyên; chất lượng cuộc sống được
nâng lên rõ rệt; 5 thôn đều được công nhận đạt chuẩn văn hoá.
Những khó khăn, hạn chế:
- Không có nguồn tài nguyên thiên nhiên nào ngoài tài nguyên đất và nước.
- Chưa khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế, nhất là tiềm năng về văn hóa – du
lịch cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Lực lượng lao động làm việc tại Xã chủ yếu làm nông nghiệp, không
có nghề phụ nên thu nhập chưa cao.
- Một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết như: chất lượng
khám chữa bệnh, tệ nạn rượu chè, cờ bạc còn nhiều.
- Ý thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường chưa cao, rác thải và nước thải
sinh hoạt đã và đang gây ảnh hưởng rất lớn đến mỹ quan và môi trường.
- Hạ tầng giao thông yếu (hẹp và xuống cấp), không đảm bảo cho xe
tải qua lại vận chuyển sản phẩm, hàng hóa.
- Là một vùng thấp trũng nên thường bị lụt ngập sâu và thời gian dài
hơn các địa phương khác đang là cản trở lớn cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân.

Những khó khăn và hạn chế nêu trên ảnh hưởng tới quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của Xã.

20


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

2. Đánh giá theo tiêu chuẩn xây dựng xã thành phường
Theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Thủy,
đến năm 2013 phấn đấu đưa xã Thủy Thanh trở thành phường để mở rộng
khu vực nội thành, nội thị của Thị xã; vì vậy, ngoài việc phấn đấu đạt các
tiêu chí nông thôn mới, Thủy Thanh còn phải đạt các tiêu chuẩn đô thị theo
quy định tại điều 7 của Nghị định số 62/2011/NĐ-CP ngày 26/07/2011 của
Chính phủ về việc thành lập thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, phường, thị
trấn cụ thể như sau:
a) Mật độ dân số đạt từ 4.000 người/km2 trở lên: Chưa đạt;
b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt từ 70% trở lên: Chưa đạt;
c) Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được xây dựng đồng bộ từng
mặt hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ: Chưa đạt;
d) Có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Chưa có.
3. Đánh giá tổng quát 19 tiêu chí phát triển nông thôn mới
Từ kết quả khảo sát thực trạng và đối chiếu các tiêu chí phát triển
nông thôn mới, Thủy Thanh đã có 11 tiêu chí cơ bản đạt chuẩn; còn 08 tiêu
chí lớn chưa đạt (Bỏ tiêu chí nghĩa trang do theo quy hoạch hệ thống nghĩa
trang của Tỉnh không xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa ở Thủy Thanh, vì vậy,
không phân tích chỉ tiêu này):
- Thu nhập bình quân của người dân đạt 14,30 triệu đồng/người/năm,
bằng 1,13 lần thu nhập bình quân chung của khu vực nông thôn toàn tỉnh
(tiêu chí quy định phải bằng 1,4 lần so bình quân toàn tỉnh);

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 29% (tiêu chí quy định 35%);
- Chợ chưa đạt chuẩn về diện tích;
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong khu vực nông nghiệp còn
cao 45% (theo tiêu chí quy định 35%);
- Hạ tầng giao thông xuống cấp, nhỏ hẹp chưa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật; một số tuyến nội đồng chưa đảm bảo cho xe cơ giới đi lại;
- Thiết chế văn hóa xã và thiết chế thể thao ở các thôn chưa đủ;
- Ô nhiễm môi trường đang có nguy cơ gia tăng do nước thải chưa
được thu gom và xử lý, gia súc, gia cầm vẫn đang được nhốt gần nhà ở.

21


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

Bảng đánh giá tổng hợp hiện trạng theo 19 tiêu chí nông thôn mới
S
T
T

Hạng mục

Tiêu chí
Vùng
Bắc
Trung
Bộ

Tiêu chí


Hiện trạng
Thủy Thanh
năm 2011

Đánh
giá
so với
19 tiêu
chí

NHÓM 1: QUY HOẠCH

1

Quy hoạch
và thực
hiện quy
hoạch

1.1. Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ

Đạt

Đang lập


Đạt

1.2. Quy hoạch phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội - môi trường
theo chuẩn mới

Đạt

Đang lập

Đạt

1.3. Quy hoạch phát
triển các khu dân cư
mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện
có theo hướng văn
minh, bảo tồn được
bản sắc văn hóa tốt
đẹp

Đạt

Đang lập

Đạt

NHÓM 2: HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
2


Giao thông 2.1.Tỷ lệ km, đường
trục xã, liên xã được
nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo
cấp kỹ thuật của Bộ
GTVT
2.2. Tỷ lệ km đường
trục thôn, xóm được
cứng hóa đạt chuẩn
22

100%

70%


tông
hóa
6,3km/8,7km
Đạt 70%
đường liên xã (mặt
đường 3,5 m)
Bê tông hóa 6,4 Đạt 80%
km/7,7km đường
liên thôn (mặt


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020


theo cấp kỹ thuật của
Bộ GTVT

đường 1,5-2m)

2.3. Tỷ lệ km đường
100%
Đã bê tông hóa
ngõ, xóm sạch và
24km/36km (mặt Đạt 60%
(70 %
không lầy lội vào mùa
cứng hóa) đường 1-1,5m)
mưa.
2.4. Tỷ lệ km đường
trục chính nội đồng
được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận tiện.

3

Thủy lợi

3.1. Hệ thống thủy lợi
cơ bản đáp ứng yêu
cầu sản xuất và dân
sinh.
3.2. Tỷ lệ km trên
mương do xã quản lý
được kiên cố hóa


4

5

Điện

70%

1,5/ 8 km đường
nội đồng đất

Chưa
đạt

Đạt

8/13 trạm bơm đạt
tiêu chuẩn, đảm
bảo tưới tiêu đủ
cho rau màu, lúa

Đạt

85%

- 16,88 km đã kiên
cố hóa
- 27,12 km chưa
được kiên cố hóa


Đạt 60%

4.1. Hệ thống điện
đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật của ngành điện.

Đạt

7/8 trạm biến áp
đạt chuẩn, 14 km
dây hạ thế đạt
Đạt 80%
chuẩn,5 km cần cải
tạo nâng cấp, 4 km
cần xây dựng mới

4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng
điện thường xuyên, an
toàn từ các nguồn.

98%

100%

80%

-Trường mầm non,
tiểu học, THCS:
chưa có đầy đủ

phòng chức năng Đạt 50%
-Trường tiểu học
Thanh Toàn đạt
chuẩn quốc gia.

Tỷ lệ trường học các
cấp: mầm non, mẫu
Trường học giáo, tiểu học, THCS
có cơ sở vật chất đạt
chuẩn quốc gia.

23

Đạt


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

6

Cơ sở vật
chất văn
hóa

6.1. Nhà văn hóa và
khu thể thao xã đạt
chuẩn
của
Bộ
VHTTDL


Đạt

6.2. Tỷ lệ thôn có nhà
văn hóa và khu thể
thao đạt quy định của
Bộ VHTTDL

100%

Chưa có nhà văn
hóa xã, khu thể
thao và các thiết
chế văn hóa khác

Chưa
đạt

3/5 nhà văn hóa
Đạt 60%
thôn

7

Chợ
nông thôn

Chợ đạt chuẩn của Bộ
Xây dựng


Đạt

Có 01 chợ tại khu
vực cầu Ngói

Chưa
đạt

8

Bưu điện

8.1. Có điểm phục vụ
bưu chính viễn thông

100%

Có 01 bưu điện
văn hóa xã

Đạt

Đạt

Có tuyến dây mạng
internet về đến
thôn

Đạt


Không

Không có nhà tạm
bợ

Đạt

100% nhà cấp 4

Đạt

Chưa
đạt

Chưa
đạt

8.2. Có internet đến
thôn
9.1. Nhà tạm, dột nát
9

Nhà ở dân


9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở
đạt tiêu chuẩn của Bộ
Xây dựng

80%


NHÓM 3: KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

1,4 lần

Đạt chuẩn của KV
nông thôn tỉnh năm
2010 là 12,60 triệu
đồng/người/năm
Xã Thủy Thanh:
14,30 triệu đồng/
người/năm (1,13)
Năm 2011: 6,8%

10

Thu nhập

Thu nhập bình quân
đầu người/năm so với
mức bình quân chung
của tỉnh

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

< 5%


12

Cơ cấu
lao động

Tỷ lệ lao động trong
độ tuổi làm việc trong

< 35%

24

65 %

Chưa
đạt


Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thủy Thanh đến năm 2020

lĩnh vực nông, lâm,
ngư nghiệp
Hình thức Có hợp tác xã hoặc tổ
13 tổ chức sản hợp tác hoạt động có
xuất
hiệu quả




có 02 HTX NN

Đạt

NHÓM 4: VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
+ Xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục
đạt 100%.
14.1. Phổ cập giáo
dục trung học

14

Giáo dục
14.2. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS
được tiếp tục trung
học (phổ thông, bổ
túc, học nghề)
14.3. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
15.1. Tỷ lệ người dân
tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế

15

85%

> 35%


Văn hóa

Xã có từ 70% số thôn,
bản trở lên đạt tiêu
chuẩn làng văn hóa
theo quy định của Bộ

25

Đạt

Tỷ lệ HS tốt
nghiệp THCS học
tiêp THPT, nghề,
bổ túc đạt 85%

Đạt

26%

Chưa
đạt

30%

Tỷ lệ người dân
tham gia BHYT
đạt 69%


Đạt

Đạt

Có 1 trạm y tế xã
đang xây 2 tầng,
kiểm tra thông tin
lại

Đạt

Y tế
15.2. Y tế xã đạt
chuẩn quốc gia

16

Đạt

+ Tỷ lệ tốt nghiệp
tiểu học đạt 100%
+ Tỷ lệ vào lớp 6:
100%
+ Tỷ lệ tốt nghiệp
THCS: 98,5%

Đạt

5/5 thôn đạt chuẩn
văn hóa


Đạt


×