Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên shinhan việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ HOA

`

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
SHINHAN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢƠNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

TRẦN THỊ HOA

`

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
TẠI NGÂN HÀNG TNHH MỘT THÀNH VIÊN
SHINHAN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢƠNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ
HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS.Trần Thị Thái Hà

TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Thị Hoa


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm
ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, lãnh đạo và các
thầy cô giáo trong khoa Tài chính Ngân hàng, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập

và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thái Hà, ngƣời đã nhiệt tình
hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học và dành
những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả Luận văn

Trần Thị Hoa


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...........5

1.1. Tổng quan tài liệu .......................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................................... 7
1.2.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế .........................................................7
1.2.2. Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại ....29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...........................37
2.1. Quá trình nghiên cứu .................................................................................................. 37
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................... 37
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.................................................37
2.2.2. Sử dụng công cụ phân tích SWOT ......................................................38
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ VÀ NHẬN DIỆN KHẢ NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM .................40
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam ............................ 40
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................40
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................42
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh .........................................................42
3.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Shinhan Bank Việt Nam ........... 49
3.2.1. Tổ chức hoạt động của phòng Thanh toán quốc tế .............................49
3.2.2. Các phƣơng thức TTQT sử dụng tại Shinhan Bank Việt Nam ...........49
3.2.3. Các dịch vụ thanh toán quốc tế tại Shinhan Bank Việt Nam ..............51
3.2.4. Quản trị rủi ro hoạt động TTQT tại Shinhan Bank Việt Nam ............53


3.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế của Shinhan Bank Việt Nam............. 55
3.3.1. Doanh thu hoạt động TTQT ................................................................55
3.3.2. Thanh toán nhập khẩu .........................................................................57
3.3.3. Thanh toán xuất khẩu ..........................................................................59
3.4. Nhận diện khả năng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Shinhan
Bank Việt Nam .................................................................................................................. 60
3.4.1. Các điều kiện hành lang pháp lý để mở rộng hoạt động TTQT đối với

Ngân hàng nƣớc ngoài. .....................................................................................60
3.4.2.
3.4.3.

Phân tích các thế mạnh của Shinhan Bank Việt Nam .........................61
Phân tích các hạn chế còn tồn tại của Shinhan Bank Việt Nam .........68

3.4.4. Nhận diện các cơ hội để mở rộng hoạt động TTQT của Shinhan Bank
Việt Nam ..........................................................................................................70
3.4.5.

Phân tích các thách thức khi mở rộng hoạt động TTQT .....................75

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TNHH MTV SHINHAN VIỆT NAM .....78
4.1. Định hƣớng phát triển của Shinhan Bank Việt Nam ......................................... 78
4.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc .................................. 78
4.2.1.Kiến nghị với các Chính phủ và các Bộ, ban ngành .............................. 78
4.2.2.Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc................................................. 80
4.3. Một số đề xuất với ngân hàng .................................................................................. 81
KẾT LUẬN ...............................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

DN

Doanh nghiệp

2

L/C

Letter of Credit: (Thƣ tín dụng)

3

M/T

Mail transfer: (chuyển tiền bằng thƣ)

4

NHPH

Ngân hàng phát hành

5

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại


6

PTTT

Phƣơng thức thanh toán

7

SHBVN

Shinhan Bank Việt Nam

8

TMCP

9

TNHH MTV

10

T/T

11

TTQT

Thanh toán quốc tế


12

XNK

Xuất nhập khẩu

Thƣơng mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Telegraphic transfer: (chuyển tiền bằng điện)

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Kết quả kinh doanh của Shinhan Bank Việt Nam
giai đoạn 2011 -2015


45

2

Bảng 3.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động

47

3

Bảng 3.3

Dƣ nợ cho vay phân loại theo kỳ hạn

47

4

Bảng 3.4

Các dịch vụ TTQT tại Shinhan Bank Việt Nam

52

5

Bảng 3.5


Tình hình hoạt động TTQT tại Shinhan Bank Việt
Nam

55

6

Bảng 3.6

Số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân
hàng 100% vốn nƣớc ngoài tại Việt Nam

63

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Các dịch vụ và biểu phí TTQT của Vietcombank
(VCB), Standard Chartered Bank (SCB) và Shinhan
Bank Việt Nam
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài phân loại theo đối tác
đƣợc cấp mới giấy phép tính đến thời điểm Tháng
10/2016

ii


65

71


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Mô hình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền

15

2

Hình 1.2

Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu
phiếu trơn


17

3

Hình 1.3

Mô hình thanh toán theo phƣơng thức nhờ thu kèm
chứng từ

18

4

Hình 1.4

Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

19

5

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức của SHBVN

42

iii



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1

Tình hình huy động vốn của SHBVN

46

2

Biểu đồ 3.2

Tỷ trọng các phƣơng thức TTQT

51

3

Biểu đồ 3.3

Tỷ trọng doanh thu TTQT trong tổng doanh thu

của Ngân hàng

56

4

Biểu đồ 3.4

Kết quả dịch vụ thanh toán nhập khẩu

58

5

Biểu đồ 3.5

Kết quả dịch vụ thanh toán xuất khẩu

59

iv


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hƣớng phát triển thế giới ngày nay, nền kinh tế ngày càng đƣợc toàn
cầu hóa. Các quốc gia đang ra sức phát triển và mở rộng các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, trong đó thƣơng mại quốc tế đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong bối
cảnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế nhƣ một công cụ, là cầu nối trong mối quan
hệ kinh tế và thƣơng mại giữa các nƣớc trên thế giới. Thanh toán quốc tế có tác

dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ đầu tƣ nƣớc
ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính tín dụng quốc tế khác.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trƣờng rộng, phức tạp do sự khác nhau về
vị trị địa lý, các luật lệ tại các quốc gia tham gia hoạt động ngoại thƣơng, sự khác
biệt giữa các đồng tiền tham gia thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp và tổ chức
không thể tự đứng ra thanh toán quốc tế mà nhu cầu này đƣợc thực hiện bởi các
Ngân hàng thƣơng mại. Đây là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau để đảm bảo sự
nhanh chóng, an toàn, chính xác cũng nhƣ giải quyết đƣợc mối quan hệ lƣu thông
hàng hóa, tiền tệ giữa ngƣời mua và ngƣời bán một cách trôi chảy. Thanh toán quốc
tế là một mắt xích quan trọng thúc đẩy hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
nhƣ tín dụng, kinh doanh ngoại tệ,bảo lãnh…, đồng thời còn hỗ trợ và thúc đẩy hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp phát triển. Do vậy, hoạt
động này ngày càng thể hiện vị trí quan trọng của mình trong chuỗi các hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại.
Với các ƣu thế nổi trội về chi phí nhân công, vật liệu, mặt bằng… cùng các nỗ
lực về cải cách thủ tục hành chính, mở các hành lang pháp lý về hoạt động đầu tƣ
nƣớc ngoài, Việt Nam đã trở thành quốc gia hấp dẫn với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
Theo báo cáo của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài – Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, các dự án đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) đƣợc giải ngân tính đến ngày 20/03/2016 ƣớc đạt 3,5 tỷ
USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2015. Sự gia tăng của các dự án đầu tƣ nƣớc

1


ngoài đã mở ra cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các Ngân hàng có vốn trong và
ngoài nƣớc cạnh tranh trong các dịch vụ Ngân hàng.
Kể từ đầu năm 2011, các ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc đối xử bình đẳng nhƣ
ngân hàng trong nƣớc theo cam kết của tổ chức thƣơng mại thế giới.Thực hiện
những cam kết quốc tế về mở cửa lĩnh vực ngân hàng trong đàm phán WTO và hiệp

định thƣơng mại Việt Mỹ (BTA) đang và sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng nƣớc
ngoài tham gia, mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Thực tế trong những
năm gần đây, các ngân hàng nƣớc ngoài đã nhanh chóng đẩy mạnh dịch vụ tại Việt
Nam, đặc biệt là mảng dịch vụ bán lẻ và dịch vụ thanh toán quốc tế.
Sự gia tăng mạnh mẽ của các Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ của nƣớc ngoài tại
Việt Nam và nhu cầu mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia trên thế giới với
nhau là động lực buộc các Ngân hàng thƣơng mại nói chung và khối các Ngân hàng
liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nƣớc ngoài phải có chiến lƣợc định hƣớng phát
triển cho các hoạt động dịch vụ ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc
tế nói riêng. Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên (TNHH MTV)
Shinhan Việt Nam (Shinhan Bank Việt Nam) là một Ngân hàng hàng đầu của Hàn
Quốc hiện đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có đặc thù với các khách hàng
truyền thống chủ yếu là khối các Doanh nghiệp Hàn Quốc có chi nhánh đầu tƣ, kinh
doanh tại thị trƣờng Việt Nam. Trong xu thế chung của nền Kinh tế thế giới và nƣớc
sở tại, nhận diện thấy những năng lực nội tại của Ngân hàng cũng nhƣ thị trƣờng
khách hàng hấp dẫn, tiềm năng, Shinhan Bank Việt Nam đã có những chiến lƣợc cụ
thể để điều chỉnh các dịch vụ Ngân hàng đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế để
phù hơp với xu thế chung đó.
Vì vậy, Tôi đã lựa chọn nghiên cứu một cách có hệ thống nội dung về đề tài:
“Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TNHH một thành viên
Shinhan Việt Nam.”

2


Đề tài sẽ tập trung làm rõ câu hỏi:
1. Thực trạng hoạt động Thanh toán quốc tế của Shinhan Bank Việt Nam
2. Các điều kiện pháp lý để mở rộng hoạt động Thanh toán quốc tế đối với một
Ngân hàng nƣớc ngoài là gì?
3. Các nội dung, tiêu chí đánh giá về mở rộng Thanh toán quốc tế

4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến mở rộng Thanh toán quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề, lý thuyết về hoạt động Thanh toán quốc tế tại các

Ngân hàng thƣơng mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại SHBVN,

đánh giá khả năng mở rộng hoạt động này.
-

Đƣa ra một số đề xuất nhằm mở rộng hoạt động TTQT tại SHBVN

b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
-

Tổng quan lý thuyết về hoạt động thanh toán quốc tế

-

Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Shinhan Bank Việt

Nam, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới việc việc mở rộng hoạt động Thanh toán
quốc tế.
-


Đƣa ra một số khuyến nghị nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại

Shinhan Bank Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề về mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại

Shinhan Bank Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020.
-

Về phạm vi nghiên cứu: luận văn sẽ tập trung nghiên cứu hoạt động thanh

toán quốc tế của Shinhan Bank Việt Nam trong giai đoạn từ 2011 đến 2015 và nhận
diện các khả năng mở rộng hoạt động này của Ngân hàng trong giai đoạn 2016 –
2020.

3


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đề tài sử
dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: điều tra, phân tích và tổng hợp thông tin; phân
tích, đánh giá thông tin; sử dụng công cụ phân tích SWOT; so sánh để hoàn thành
luận văn này.
Phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thông tin:
Dữ liệu thứ cấp: Nguồn thông tin, dữ liệu đƣợc khai thác từ các văn bản pháp
quy của Nhà nƣớc, các báo cáo tài chính thƣờng niên của Ngân hàng Nhà nƣớc,
Ngân hàng thƣơng mại, sách, báo, Internet…

Các dữ liệu thu thập đƣợc thống kê theo bảng biểu, sơ đồ phù hợp.
Phương pháp phân tích, đánh giá thông tin: Dựa vào các số liệu thu thập đƣợc
và thống kê một cách khoa học, logic tác giả sẽ đƣa ra những phân tích, đánh giá
để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu.
Sử dụng công cụ phân tích SWOT: Đánh giá các điểm mạnh, yếu, các cơ hội
cũng nhƣ thách thức khi mở rộng hoạt động Thanh toán quốc tế của Shinhan Bank
Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Dùng để so sánh thực trạng hoạt động thanh toán quốc
tế qua các năm tại Shinhan Bank Việt Nam và so sánh năng lực cạnh tranh, mở
rộng hoạt động thanh toán quốc tế với các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc.
Cấu trúc của luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về Thanh toán quốc tế
tại các Ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng và nhận diện khả năng mở rộng hoạt động thanh
toán quốc tế tại ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam
Chƣơng 4: Một số đề xuất nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Tổng quan tài liệu

1.1.

Có rất nhiều nghiên cứu về các dịch vụ ngân hàng trong đó có hoạt động thanh

toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng nhƣ của các ngân hàng nƣớc
ngoài. Có thể kể đến là các nghiên cứu tiêu biểu nhƣ:
Về cơ cở lý thuyết tác giả chủ yếu dựa vào các sách học thuật đã đƣợc xuất
bản và áp dụng: Hà Văn Hội , 2012. Giáo trình Thanh toán quốc tế . NXB Đa ̣i ho ̣c
quố c gia Hà Nô ̣i . Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thị Hồng Hải, 2013. Thanh toán
quốc tế và tài trợ ngoại thương. Hà Nội: NXB Thống kê; Nguyễn Văn Tiến, 2011.
Cẩm nang thanh toán quốc tế bằng L/C- Cập nhật UCP600&ISBP681, NXB
Thống kê; Nguyễn Thị Quy, 2008. Dịch vụ ngân hàng hiện đại, NXB lý luận
chính trị; Phòng thƣơng mại quốc tế, 2010. Bộ tập quán quốc tế về L/C. Hà Nội:
NXB thông tin và truyền thông. Qua đây tác giả đã tổng hợp đƣợc các lý thuyết liên
quan đến Thanh toán quốc tế một cách cụ thể và rõ ràng.
Về luận văn, cũng đã có nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài về Thanh
toán quốc tế có thể kể đến nhƣ:
Phạm Thị Thu Hƣơng (2009) – “Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại hệ thống ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam”, khái quát hóa các lý
thuyết về thanh toán quốc tế & vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế trong hoạt
động kinh tế hiện nay, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
tại hệ thống ngân hàng BIDV từ đó đúc kết ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của hoạt động này tại ngân hàng. Tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam giai đoạn 2005 –
2008.
Lê Thị Ngọc Hân (2010) – “ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam”, thông
qua việc nghiên cứu các nội dung và biện pháp nhằm quản lý các rủi ro trong các
phƣơng thức thanh toán quốc tế sẽ giúp cho Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu hạn

5


chế đƣợc các rủi ro trong các phƣơng thức thanh toán hiện đang đƣợc ngân hàng sử

dụng.
Phạm Thị Thu Vân (2013) – “Nâng cao chất lƣợng hoạt động Thanh toán Quốc
tế tại Ngân hàng thƣơng mại Cổ phần Đại Dƣơng (Ocean Bank)”, trên cơ sở tổng
quan lý luận và thực tiễn về chất lƣợng hoạt động TTQT tại các ngân hàng thƣơng
mại nói chung , phân tích, đánh giá và đƣa ra những kết luận về nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong dịch vụ TTQT tại Ocean Bank giai đoạn 2010-2012.
Qua đó tác giả sẽ đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của
dịch vụ này trong tƣơng lai.
Lê Thị Bảo Thoa (2013) – “ Mở rộng dịch vụ Thanh toán quốc tế tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hải Châu”. Luận
văn đã hệ thống hóa các lý thuyết về mở rộng TTQT của NHTM, phân tích thực
trạng mở rộng của Agribank giai đoạn 2009 – 2012 để từ đó đƣa ra các giải pháp
giúp cho ngân hàng có thể tiếp tục việc mở rộng trong tƣơng lai.
Phạm Thị Thu Thủy (2014) – “Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam” . Luận văn đã
nghiên cứu một cách có hệ thống các rủi ro trong hoạt động TTQT từ đó đƣa ra các
giải pháp giúp cho ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam có thể hoạt
động hiệu quả và hạn chế các rủi ro trong TTQT.
Mặc dù đã có nhiều luận văn, bài viết nghiên cứu đề đề tài TTQT tại các
Ngân hàng thƣơng mại, song đề tài về mở rộng hoạt động này đối với một Ngân
hàng nƣớc ngoài vẫn còn mới mẻ và khá cấp thiết trong điều kiện hội nhập kinh tế
nhƣ hiện nay. Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ các nghiên
cứu trƣớc đó, áp dụng vào đặc thù riêng của Ngân hàng, luận văn sẽ nghiên cứu,
phân tích và đánh giá về khả năng mở rộng hoạt động này đối với Ngân hàng
TNHH MTV Shinhan Việt Nam.

6


1.2.


Cơ sở lý luận

1.2.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nƣớc bao gồm nhiều lĩnh vực nhƣ kinh tế, chính trị,
ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật… Trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là
ngoại thƣơng) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ quốc tế khác tồn tại và
phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các chủ thể ở các nƣớc khác nhau, từ đó hình thành và phát triển
hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó, ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các
bên.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hƣởng lơi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức,
cá nhân nƣớc này với tổ chức, cá nhân nƣớc khác, hay giữa một quốc gia với tổ
chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nƣớc liên quan. Nhƣ
vậy, TTQT phục vụ cho cả hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy
nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thƣờng giao thoa với nhau,
không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT đƣợc hình thành dựa
trên cơ sở hoạt động ngoại thƣơng và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thƣơng.
Chính vì thế, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, ngƣời ta
thƣờng phân hoạt động TTQT thành 2 lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong hoạt
động ngoại thƣơng và thanh toán trong hoạt động phi ngoại thƣơng.
1.2.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế


Các bên tham gia TTQT bao gồm: Nhà nước, các Doanh nghiệp và các Ngân

hàng thương mại.
-


Nhà nƣớc: tham gia vào hoạt động TTQT nhằm thực hiện chức năng quản lý

nhà nƣớc. Chức năng này đƣợc thể hiện ở việc mỗi Nhà nƣớc sẽ ban hành các văn
bản pháp luật về TTQT theo thẩm quyền nhằm tạo ra môi trƣờng pháp lý phù hợp
cho hoạt động TTQT phát triển; cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán đối với các
tổ chức tín dụng và các tổ chức khác; nghiên cứu, đề xuất chính sách mở rộng và
phát triển TTQT không dùng tiền mặt; kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền
7


đối với các hành vi vi phạm pháp luật. Chức năng quản lý Nhà nƣớc có đặc điểm là
nó liên quan đến ít nhất hai Nhà nƣớc. Vì vậy để thực hiện tốt chức năng quản lý
này, các quốc gia phải có sự hợp tác chặt chẽ với nhau trong việc xây dựng môi
trƣờng pháp lý phù hợp cho hoạt động TTQT có thể phát triển ở phạm vi từng quốc
gia và phạm vi quốc tế.
-

Các Doanh nghiệp: tham gia vào hoạt động TTQT là những doanh nghiệp

(DN) có nhu cầu thực hiện các nghĩa vụ trả tiền theo các giao dịch hoặc theo hợp
đồng thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động TTQT nghĩa vụ trả tiền thƣờng phát
sinh từ việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế do vậy đối tƣợng này
chủ yếu là các doanh nghiệp XNK. Giữa các DN này thƣờng không thể tự thanh
toán các nghĩa vụ phát sinh đến các giao dịch mua- bán, hợp đồng ngoại thƣơng mà
phải nhờ tới đơn vị trung gian là các NHTM.
-

NHTM: là tổ chức cung ứng các dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp


luật giúp cho việc thanh toán, chi trả liên quan đến các hoạt động, hợp đồng ngoại
thƣơng đƣợc trôi chảy, hiệu quả.


TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia
Pháp luật điều chỉnh hoạt động TTQT gồm 2 bộ phận là luật pháp quốc tế

(thông lệ và tập quán quốc tế) và luật pháp quốc gia. Môi trƣờng pháp lý có thể tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động TTQT và cũng có thể gây ra những hạn chế
không cần thiết đối với chính hoạt động này. Trong những năm gần đây, Chính phủ
đang nỗ lực trong việc đổi mới, cải thiện hệ thống văn bản pháp luật cũng nhƣ hoàn
thiện môi trƣờng pháp lý nhằm đẩy mạnh hoạt động TTQT. Do đó, một số văn bản
đã pháp quy hóa các phƣơng tiện TTQT thông qua các quy định về các dịch vụ
TTQT ( chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ. Việc thừa nhận các quy định này
đã chấm dứt việc hiểu và áp dụng, vận hành khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau về
pháp luật thanh toán đối với hoạt động ngân hàng trong thời gian dài, khẳng định tƣ
duy pháp lý mới góp phần làm hoạt động của các ngân hàng ngày càng phù hợp với
thực tiễn và thông lệ quốc tế. Hiện nay, hệ thống cơ sở văn bản pháp lý điều chỉnh
quan hệ TTQT bao gồm:

8


+ Bộ tập quán quốc tế L/C: UCP 600 – Các quy tắc thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ; ISBP 745 – Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra
chứng từ theo thƣ tín dụng; Incoterms 2010 – Điều kiện thƣơng mại quốc tế...
+ Hệ thống văn bản pháp lý của luật pháp Việt Nam: Luật các công cụ chuyển
nhƣợng (2005); pháp lệnh ngoại hối (2005); Nghị định 160/2006/NĐ-CP về việc
Quy định chi tiết thi hành pháp luật ngoại hối do Chính phủ ban hành ngày
28/12/2006…..



Các bên tham gia phải lựa chọn đồng tiền, địa điểm, phương tiện, phương

thức và thời gian thanh toán
Khi tiến hành hoạt động TTQT, cần phải xác định 5 vấn đề quan trọng đó là:
đồng tiền, địa điểm, phƣơng tiện, phƣơng thức và thời gian thanh toán. Tiền mặt
hầu nhƣ không đƣợc sử dụng trong TTQT thay vào đó đồng tiền đƣợc sử dụng dƣới
dạng các phƣơng tiện thanh toán: Hối phiếu, Séc, chuyển khoản….Lựa chọn đồng
tiền nào là một vấn đề quan trọng, vì không phải bất kỳ đồng tiền của nƣớc nào
cũng có khả năng TTQT, mà đồng tiền lựa chọn thanh toán phải là đồng tiền mạnh,
đƣợc các nƣớc thừa nhận trong thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, các bên cũng phải
lựa chọn đồng tiền nào để phù hợp với nội dung cụ thể của hoạt động TTQT nhằm
đem lại hiệu quả nhƣ: thanh toán nhanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất, đáp ứng
đƣợc lọi ích của các bên... Do vậy, khi ký các hợp đồng thƣơng mại, tín dụng hay
dịch vụ, các bên đàm phán thƣờng thống nhất về đồng tiền đƣợc dùng trong giao
dịch là đồng tiền nƣớc nhập khẩu hay xuất khẩu hay chọn một đồng tiền của nƣớc
thứ ba.


Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến nhất là Tiếng Anh
Việc lựa chọn một loại ngôn ngữ nhằm thống nhất các nội dung có liên quan

đến hợp đồng, chứng từ thanh toán… là một yếu tố cần thiết. Do vậy, Tiếng Anh là
ngôn ngữ quốc tế đƣợc nhiều quốc gia lựa chọn sử dụng nhất trong các giao dịch
quốc tế.


Hoạt động TTQT chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn
Khác với thanh toán nội địa, TTQT thƣờng chịu nhiều rủi ro do sự biến động


của tiền tệ, sự bất ổn chính trị của một quốc gia do có sự khác biệt về luẩ pháp, cơ
9


chế chính sách, vị trí địa lý của các bên tham gia hạn chế khả năng tìm hiểu khả
năng thanh toán nợ của nhau. Do vậy nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, hoạt động tín
dụng của các tổ chức tiền tệ, tài chính quốc tế ra đời nhƣ là một yếu tố không thể
thiếu để hỗ trợ cho hoạt động TTQT.
1.2.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
TTQT phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh tế đối ngoại, trong đó phần lớn
phục vụ cho các giao dịch trong lĩnh vực ngoại thƣơng. Thanh toán quốc tế là khâu
rất quan trọng trong quá trình thực hiện buôn bán – trao đổi hàng hóa – dịch vụ
giữa các nƣớc. Nó phản ánh sự vận động có tính chất quy luật của giá trị trong quá
trình chu chuyển hàng hóa tiền tệ giữa các quốc gia và đƣợc xem là khâu cuối cùng
trong một giao dịch kinh tế. Nếu công tác thanh toán quốc tế đƣợc tổ chức tốt thì
giá trị của hàng hóa trao đổi và dịch vụ thực hiện giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau mới đƣợc thực hiện, góp phần thúc đẩy ngoại thƣơng phát triển. TTQT
trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại
trong điều kiện quan hệ quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng.
Đối với nền kinh tế nói chung
TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động liên hoàn của một nền
kinh tế mở và gắn chặt chẽ với các giao dịch thƣơng mại quốc tế. TTQT là cầu nối
giữa ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng thông qua chi trả lẫn nhau trong nghiệp vụ
TTQT; thông qua đó, toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hóa và dịch vụ trao đổi
đƣợc thực hiện. TTQT đã góp phần chủ yếu để tạo nên sự liên tục của quá trình tái
sản xuất và đẩy nhanh quá trình giao thƣơng hàng hóa quốc tế.
Đối với hệ thống NHTM
TTQT là dịch vụ mang lại lợi nhuận cao. Nghiệp vụ TTQT có mối quan hệ
tƣơng hỗ và tạo điều kiện phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng

nhƣ: kinh doanh ngoại tệ, tài trợ ngoại thƣơng, bảo lãnh, đầu tƣ, ngân quỹ… Và
cùng với các nghiệp vụ này, hoạt động TTQT đã mở rộng phạm vi giao dịch, nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng ra ngoài trụ sở hành chính của nó

10


1.2.1.4. Các phƣơng tiện sử dụng trong thanh toán quốc tế
a.

Séc
“Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của ngƣời chủ tài khoản, ra lệnh cho

ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho ngƣời có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của ngƣời ấy hoặc trả cho ngƣời cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền
mặt hay chuyển khoản”. (Hà Văn Hội, 2012, trang 86)
Séc đƣợc sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn đƣợc sử dụng rộng
rãi trong TTQT về hàng hoá, cung ứng lao vụ, du lịch và các chi trả mậu dịch khác.
Thành phần tham gia thanh toán gồm có:
-

Ngƣời ký séc: là ngƣời chủ tài khoản thanh toán ở ngân hàng.

-

Ngƣời thụ lệnh: ngân hàng (thực hiện trích tài khoản của ngƣời ký séc trả cho

ngƣời thụ hƣởng
-


Ngƣời thụ hƣởng: ngƣời đƣợc hƣởng số tiền trên tờ séc.
Những nội dung ghi chú bắt buộc trên tờ séc:

-

Tên của séc: là loại séc gì?

-

Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, trùng khớp cả số và bằng chữ phải có ký hiệu

tiền tệ.
-

Trên séc phải có địa điểm, ngày tháng lập séc.

-

Tên, địa chỉ, tài khoản của ngƣời yêu cầu trích séc.

-

Ký séc theo đúng chữ ký mẫu đã đăng ký.
Phân loại séc: Có thể phân loại séc theo các chuẩn mực khác nhau.

-

Theo tiêu chí chuyển nhƣợng của séc:
+ Séc đích danh: là loại séc ghi rõ tên ngƣời hƣởng lợi. Séc này không thể


chuyển nhƣợng đƣợc
+ Séc vô danh: là loại séc không ghi tên ngƣời hƣởng lợi, chỉ có câu “trả cho
ngƣời cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc đều có thể lĩnh tiền ở ngân hàng. Séc này chuyển
nhƣợng đƣợc.
+ Séc theo lệnh: là loại séc ghi trả tiền theo lệnh của ngƣời có tên trên tờ séc
“Yêu cầu trả theo lệnh của ông A”
+ Séc theo lệnh nhƣng không đƣợc chuyển nhƣợng: có ghi tên ngƣời hƣởng
11


nhƣng ghi thêm điều kiện là không theo lệnh của ngƣời hƣởng này.
Theo cách thanh toán của séc chia thành:

-

+ Séc tiền mặt: dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng.
+ Séc chuyển khoản: không rút đƣợc tiền mặt mà chỉ chuyển từ tài khoản này
sang tài khoản khác.
Theo ngƣời phát hành séc:

-

+ Séc thƣơng mại: là séc do tổ chức hoặc cá nhân phát hành, ngân hàng là tổ
chức giữ tài khoản của ngƣời phát hành séc và là ngƣời thực hiện mệnh lệnh
thanh toán.
+ Séc ngân hàng: là séc do ngân hàng phát hành
Ngoài ba cách phân loại trên còn có các loại séc khác nhƣ séc du lịch, séc
gạch chéo, séc tài khoản của ngƣời thụ hƣởng.
b.


Hối phiếu
Theo công ƣớc quốc tế về hối phiếu năm 1930, hối phiếu đƣợc hiểu là “một

tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngƣời ký phát cho ngƣời khác, yêu cầu
ngƣời này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu
phải trả một số tiền nhất định cho một ngƣời nào đó, hoặc theo lệnh của ngƣời
này trả cho ngƣời khác hoặc trả cho ngƣời cầm hối phiếu”
Với khái niệm trên, hối phiếu có ba đặc điểm:
-

Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: ngƣời có nghĩa vụ trả tiền không thể viện

bất cứ lý do nào từ chối số tiền đã ghi trên hối phiếu (trừ trƣờng hợp hối phiếu lập
sai).
-

Tính trừu tƣợng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh

hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
-

Tính lƣu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể đƣợc chuyển nhƣợng một lần

hoặc nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
Thành phần tham gia thanh toán hối phiếu:
-

Ngƣời ký phát hối phiếu : là ngƣời bán hàng (ngƣời xuất khẩu)

-


Ngƣời trả tiền hối phiếu: là ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu) hay một ngƣời thứ ba

do sự chỉ định của ngƣời nhập khẩu (thƣờng là một ngƣời đóng vai trò ngân hàng
12


chấp nhận hoặc ngân hàng mở thƣ tín dụng).
-

Ngƣời thụ hƣởng hối phiếu: là ngƣời đƣợc nhận số tiền ghi trên hối phiếu.

Trƣớc hết, đó chính là ngƣời ký phát hối phiếu và cũng có thể là một ngƣời
nào đó do ngƣời ký phát chỉ định.
Phân loại hối phiếu:
-

Căn cứ vào thời hạn trả tiền, vào tính chất chuyển nhƣợng...
+ Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà khi ngƣời hƣởng lợi xuất trình nó

cho ngƣời thụ lệnh thì ngƣời này phải thanhtoán ngay số tiền ghi trên hối phiếu.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: là loại hối phiếu mà ngƣời có nghĩa vụ trả tiền chỉ
phải thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu sau một số ngày nhất định kể từ ngày
ký phát hoặc ngày hối phiếu đƣợc chấp nhận trả tiền.
-

Căn cứ vào chứng từ kèm theo:
+ Hối phiếu trơn: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền trên hối phiếu không

kèm theo điều kiện phải trao bộ chứng từ hàng hoá hay không.

+ Hối phiếu kèm chứng từ: là loại hối phiếu mà việc thanh toán tiền hoặc chấp
nhận trả tiền trên hối phiếu là điều kiện của việc trao bộ chứng từ hàng hoá cho
ngƣời trả tiền trên hối phiếu
Ngoài ra, nếu căn cứ vào tính chất chuyển nhƣợng hối phiếu thì đƣợc phân
thành ba loại: hối phiếu đích danh, hối phiếu trả cho ngƣời cầm hối phiếu và hối
phiếu theo lệnh.
c.

Kỳ phiếu
Ngƣợc lại với hối phiếu, kỳ phiếu do ngƣời nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền

cho ngƣời hƣởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán nhƣ trên nên ít đƣợc sử
dụng trong TTQT.
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do ngƣời lập hối
phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho ngƣời hƣởng lợi hoặc theo lệnh của
ngƣời này trả cho ngƣời khác qui định trong ký phiếu đó.
Nội dung của kỳ phiếu có đặc điểm sau:
-

Trên kỳ phiếu ghi rõ hạn chi trả.

-

Một kỳ phiếu có thể do một ngƣời hoặc nhiều ngƣời cùng cam kết trả tiền cho
13


một hay nhiều ngƣời hƣởng lợi.
-


Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính. Sự bảo

lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do ngƣời nợ ký chuyển cho ngƣời
hƣởng lợi.
d.

Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công

nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu
cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho ngƣời sử dụng có thể thanh
toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an
toàn.
Hiện nay, ở các nƣớc đã sử dụng các loại thẻ tín dụng (credit card), thẻ thanh
toán (debit card)... để rút tiền mặt hoặc có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ.
Khi sử dụng thẻ phải tuân thủ các điều kiện đối với thẻ nhƣ vật liệu nhựa làm
thẻ, kích thƣớc thẻ, biểu tƣợng thẻ... Khi thực hiện thanh toán thẻ quốc tế nới chấp
nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán
thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán.
Nhƣ vậy, việc chuyển tiền từ ngƣời mua hàng trả cho ngƣời bán hàng có thể
thực hiện thông qua các công cụ khác nhau. Mỗi công cụ thanh toán đều có
công dụng riêng của nó, thích hợp cho từng đối tƣợng và loại hình giao dịch
thanh toán của các chủ thể kinh tế
1.2.1.5. Các phƣơng thức trong thanh toán quốc tế
a.

Phương thức chuyển tiền
Định nghĩa: Phƣơng thức thanh toán chuyển tiền là phƣơng thức đơn giản


nhất, trong đó khách hàng (ngƣời chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển một số tiền nhất định cho một ngƣời khác (ngƣời hƣởng lợi) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.


Có hai hình thức thanh toán chuyển tiền là: chuyển tiền bằng thƣ (mail transfer,

M/T) và chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer. T/T). Hình thức chuyển tiền
14


bằng điện có lợi cho ngƣời xuất khẩu vì nhận tiền nhanh nhƣng không có lợi cho
ngƣời nhập khẩu vì chi phí cao.


Các bên tham gia trong phƣơng thức thanh toán chuyển tiền:

-

Ngƣời chuyển tiền hay ngƣời trả tiền (Remitter): thƣờng là ngƣời nhập

khẩu, ngƣời mua, ngƣời mắc nợ, nhà đầu tƣ, ngƣời chuyển kiều hối... Ngƣời trả
tiền là ngƣời yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nƣớc ngoài.
-

Ngƣời hƣởng lợi (Beneficiary): là ngƣời xuất khẩu, chủ nợ, ngƣời nhận vốn

đầu tƣ, ngƣời nhận kiều hối... do ngƣời chuyển tiền chỉ định.
-


Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ ngƣời

chuyển tiền.
-

Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho ngƣời hƣởng

lợi và thƣờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền
Ngân hàng phục vụ
ngƣời xuất khẩu

Ngân hàng phục vụ
ngƣời nhập khẩu

Ngƣời xuất khẩu

Ngƣời nhập khẩu

Hình 1.1: Mô hình thanh toán theo phƣơng thức chuyển tiền
Nguồn: Hà Văn Hội - Giáo trình thanh toán quốc tế, 2012
(1): Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thƣơng, nhà xuất khẩu thực hiện việc giao
hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ nhƣ: hoá đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn,...
cho nhà nhập khẩu.
(2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hoá), nếu quyết định trả tiền
thì nhà nhập khẩu viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với uỷ nhiệm
chi (nếu có tài khoản) gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng thực hiện chuyển tiền bằng điện hoặc thƣ cho ngân hàng đại
15



×