Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu tình hình lợn nái và lợn con mắc các bệnh về đường hô hấp tại trang trại ông đặng đình dũng hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.08 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐẶNG VĂN THỨC
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN NÁI VÀ LỢN CON
MẮC CẤC BỆNH VỀ ĐƢỜNG HÔ HẤP
TẠI TRANG TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
:
Chuyên ngành:
Lớp
:
Khoa
:
Khoá học
:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K44 - CNTY
Chăn nuôi Thú y
2011 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

ĐẶNG VĂN THỨC
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH LỢN NÁI VÀ LỢN CON
MẮC CẤC BỆNH VỀ ĐƢỜNG HÔ HẤP
TẠI TRANG TRẠI ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K44 - CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2011 – 2016
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài, bản thân em luôn luôn

nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là các
thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và các thầy cô đã động viên giúp
đỡ em tận tình trong suốt những năm học vừa qua và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Thị Ngân, Khoa
Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực tập. Và em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy và nghiên cứu
trong Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trang trại ông Đặng
Đình Dũng, Hòa Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập tại đây.
Trong quá trình thực tập bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cô để em trưởng thành hơn trong
công tác sau này.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công việc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Đặng Văn Thức


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 33
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 39
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh đường hô hấp theo cá thể ........................ 40

Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi ở lợn con. .................. 42
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp của lợn theo tháng trong năm ........ 43
Bảng 4.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh đường hô hấp .......... 44
Bảng 4.6. Bệnh tích của lợn con mắc bệnh đường hô hấp.............................. 45
Bảng 4.7. Hiệu quả điều trị của thuốc đối với lợn mắc bệnh đường hô hấp . 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs.

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

KgTT

: Kilogam thể trọng

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản


STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1.Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ........................................ 3
2.1.2.Tìm hiểu một số vi khuẩn đường hô hấp và bệnh do chúng gây ra ......... 4
2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp điển hình...................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.4.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lợn bị mắc bệnh đường hô hấp ở đàn
lợn nái và lợn con nuôi tại trang trại ông Đặng Đình Dũng huyện
Lương Sơn, Hòa Bình . ......................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích
lợn con bị mắc bệnh .............................................................................. 32
3.4.3. Xác định hiệu quả điều trị bệnh ở đường hô hấp của hai loại thuốc .... 33


v
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi và cách tính các chỉ tiêu như sau: ....................... 33
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 35
4.1.1. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn ......................................................... 35
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 38
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39
4.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn con trang trại
ông Đặng Đình Dũng Huyện Lương Sơn, Hòa Bình ........................... 39
4.2.3. Tình hình mắc bệnh hô hấp của lợn theo tháng trong năm ................... 42
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn con mắc bệnh đường hô hấp ................ 44
4.2.5. Bệnh tích của lợn con mắc bệnh đường hô hấp .................................... 45
4.2.6. Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc. ..................................................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng ngày càng phát triển mạnh đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về thực
phẩm của người dân và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm đáp ứng với sự phát triển đó, Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng
cao từ các nước có nền chăn nuôi phát triển, nhằm mục đích nâng cao sản
lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong các loại vật nuôi thì nuôi lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao và là
nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho xã hội. Vì vậy trong những năm gần đây,
ngành chăn nuôi nước ta nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã đạt nhiều
thành tựu mới, xu thế chuyên môn hóa sản xuất, chăn nuôi muốn thu được lợi
nhuận cao thì ngoài các vấn đề về con giống, công tác dinh dưỡng thì công tác
thú y là vấn đề cấp bách, quyết định đến thành công trong chăn nuôi.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất đã
giúp chúng ta xử lý và khống chế bệnh dịch. Mặt khác khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà
xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn nuôi nói chung và nhất là chăn nuôi
lợn nói riêng làm sao phải tạo ra nhiều số lượng nhưng phải có chất lượng sản
phẩm tốt, việc đó đòi hỏi phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Trong các bệnh gây thiệt hại cho chăn nuôi lợn thì bệnh liên quan tới
đường hô hấp diễn ra một cách phức tạp và gây nhiều thiệt hại lớn. Bệnh
đường hô hấp là một trong những bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra như: vi
khuẩn, virus, mycoplasma,... gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn.



2
Mặc dù tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh này lại làm suy giảm năng suất chăn
nuôi, do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Xuất phát từ
yêu cầu thực tế sản xuất và được sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nguyễn Thị
Ngân, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu tình hình lợn nái và lợn con mắc các bệnh về
đường hô hấp tại trang trại ông Đặng Đình Dũng, Hòa Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp trên đàn lợn nái và lợn con
tại trại;
- So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấp của 2 loại thuốc.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
các nghiên cứu tiếp theo về bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nái và lợn con.
1.3.1. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả điều trị
bằng 2 loại thuốc góp phần phục vụ sản xuất ở trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml

O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được
lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí vào đến phổi. Trên niêm mạc
đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong
không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động
hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
... nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thải ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Mỗi loài động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hô hấp khác nhau:


4

Lợn: 10 - 20 lần/phút;
Bò: 12 - 20 lần/phút;
Ngựa: 8 - 10 lần/phút;

Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.1.2.Tìm hiểu một số vi khuẩn đường hô hấp và bệnh do chúng gây ra
Bệnh đường hô hấp do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, virus,
kí sinh trùng ...
Các giống lợn được nuôi tại trang trại ông Đặng Đình Dũng đều là các
giống lợn nhập ngoại thông qua tập đoàn CP Thái Lan. Các giống lợn này có
sức đề kháng rất kém với các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương.
Chúng rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu và các yếu
tố gây bệnh. Mặt khác, trong quá trình chăn nuôi công tác chăm sóc nuôi
dưỡng, vệ sinh thú y, phòng trị bệnh không được thực hiện triệt để. Chính
những nguyên nhân này làm cho tỷ lệ lợn ở trong trang trại thường xuyên mắc
các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp. Các bệnh đường
hô hấp mà lợn thường xuyên mắc ở trang trại ông Đặng Đình Dũng là:
- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra;
- Bệnh viêm phổi do virus gây ra;
- Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra.
2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp điển hình
2.1.3.1. Bệnh suyễn lợn
* Nguyên nhân
Bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh hay còn gọi là bệnh
viêm phổi địa phương của lợn. Bệnh gây nhiều thiệt hại nhiều về kinh tế, tăng
trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao.


5

+ Quá trình sinh bệnh

Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém ...
Mycoplasma tác động gây hội chứng viêm phổi ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy
hoành cách mô. Sự kết hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella
multocida, Streptococcus, Staphylococcus ... tác động làm cho bệnh thêm
trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, mưng mủ phổi.
* Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ nung bệnh từ 1-3 tuần, trung bình 10-16 ngày trong tự nhiên,
5-12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 2565 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời
đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình thường
hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt hơi từng
hồi lâu do các chất dịch tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi có
dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, ho khi vận
động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối. Lợn bệnh ho
liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thờ khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 – 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có khi con vật bị tiểu tiện, nước tiểu
vàng và ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chưa


6
mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác
động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.

+ Thể á cấp tính
Thể này thường gặp ở lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ. Bệnh có
triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng. Lợn ốm thường
ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt tăng ít. Nếu
ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ.
+ Thể mãn tính
Thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tình chuyển sang.
Không như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện không rõ ràng.
Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối. Lợn ho từng tiếng một
hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài liên miên. Con
vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 – 100 lần/phút. Hít vào dài
hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 – 40oc, có thể
tăng lên đến 40oc rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn. Triệu chứng không xuất hiện rõ,
thỉnh thoảng ho nhẹ, khi con vật stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn
không đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm,
thời gian nuôi vỗ béo kéo dài.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi. Bắt
đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung
lại thành vùng rộng hơn. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới
hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ bình thường.


7
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ hoặc màu xám, mặt bóng láng,

trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì
dày lên, cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu
trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp như bình
thường. Sau khi viêm từ 10 – 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít trong hơn,
màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn, bóp rất
cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy rất nhiều bọt, nhiều
vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết
trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi có vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế
quản, khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 – 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.
* Chẩn đoán bệnh
Hiên nay có nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học ... Trong đó, phương pháp chẩn đoán
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh như: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng nhạt ở thùy đỉnh, thùy tim.
* Về mặt dịch tễ
- Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc
bệnh khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có Mycoplasma
hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh, thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.


8
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng

thường mắc nhiều ở lợn từ 2 – 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc
vào giống lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với các điều kiện nước ta bị bệnh
với tỷ lệ cao và ở thể cấp tính: tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm
Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 2006) [9].
* Phòng và trị bệnh
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
- Phòng bệnh khi chưa có dịch
+ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn đầy đủ protein, chất
khoáng, vitamin.
+ Chuồng trại thông thoáng, sạch sẽ, định kỳ quét vôi diệt khuẩn.
+ Nên tự túc về con giống.
+ Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất một tháng, nếu
không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn.
+ Đối với đực giống cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn
gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao
cho đảm bảo mới được đưa vào sử dụng.
+ Bên cạnh đó, việc tiêm phòng mang lại hiệu quả rất tốt.
- Phòng bệnh khi có dịch
+ Phải có chuồng cách ly để nuôi dưỡng những lợn mới nhập vào hoặc
những lợn ốm.
+ Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, Formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tường.
Chăm sóc chu đáo và bồi dưỡng thêm cho đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn
dễ tiêu, protein, vitamin và muối khoáng, có thể trộn thêm kháng sinh
oreomicin, tetramycin vào thức ăn để phòng bệnh.


9


+ Phòng bằng vaccine Mycoplasma hyopneumoniae
Bacteriningelvac myco flex.
Liều dùng : 1ml/20kg thể trọng , sử dụng lần đầu khi lợn con từ 2 – 3
tuần tuổi , tiêm bắp . Kết hợp vệ sinh và sát trùng theo định kỳ , thu gom rác,
phân, sát trùng các dụng cụ bằng Formon 5%
* Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh.
Ở đây chúng tôi đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là tylan 200 và
vetrimoxin L.A để điều trị bệnh.
- Thuốc tylan:
Liều dùng: 1ml/20kg thể trọng, dùng 3 - 5 ngày, tiêm bắp. Kết hợp sử
dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng hiệu quả điều trị của kháng sinh.
- Thuốc vetrimoxin L.A:
Liều dùng 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị trong
5 ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng
hiệu quả điều trị của kháng sinh.
2.1.3.2. Bệnh viêm phổi – màng phổi ở lợn.
Đây là một bệnh đường hô hấp lây lan mạnh, bệnh thường gây chết lợn,
chủ yếu là lợn choai. Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng, tần số
hô hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hóa và viêm dính thành ngực.
* Mầm bệnh
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
* Dịch tễ học
- Loài mắc bệnh
Actinobacillus pleuropneumoniae gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi
nhưng mẫm cảm nhất ở lợn choai (lợn từ 2 – 5 tháng tuổi).
- Thời gian xảy ra bệnh trong năm
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè – thu khi nhiệt độ
và độ ẩm tăng cao.



10
* Cơ chế gây bệnh:
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh
với nhiều cơ chế tác động đã được biết rõ như: vi khuẩn này có khả năng giải
phóng enzym protease có khả năng phân hủy hemoglobin, sắc tố vận chuyển
oxy trong máu. Các protein có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn này cho
phép chúng lấy đi sắt từ cơ thể vật chủ. Chúng còn có khả năng sinh ra ngoại
độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân vi khuẩn cũng được bao bọc bởi một
lớp giáp mô có tác dụng bảo vệ vi khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ (Stan
Done, 2002) [15].
* Triệu chứng
Bệnh ở lợn có 3 thể chủ yếu: thể quá cấp, thể cấp tính và thể mãn tính
(Taylor 2005) [34].
- Thể quá cấp:
Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao (41,50C), tần số
hô hấp tăng, khó thở, mạch đập tăng lên và trụy tim mạch. Lợn bệnh thấy có
bọt máu lẫn trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối của bệnh.
Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24h sau khi có dấu hiệu
bệnh. Trước khi chết thấy tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng tím
xanh thành từng mảng. Một số trường hợp lợn chết có thể chết mà không có
biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
+Thể cấp tính
Triệu chứng tương tự như thể quá cấp nhưng tiến triển chậm hơn. Lợn
sốt cao trên 410C, ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp lại, lợn ỉa chảy, nôn
mửa, mắt có dử đôi khi nhầm với dịch tả.
Thể cấp tính đa số lợn chết, một số con chữa được. Lợn chết trong vòng
1 - 4 ngày. Lợn sống sót có thể phục hồi hoàn toàn hoặc có thể phát triển
thành thể mãn tính.



11

+ Thể mãn tính:
Thể này xuất hiện sau khi dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn sốt nhẹ (40,5 –
410C), hay nằm, lúc ăn, lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da nhợt nhạt, lông
xù, gầy còm, tăng trọng kém, mắt có dử, dịch mũi đặc và đục.
* Bệnh tích:
+Thể quá cấp tính:
Lợn chết không có bệnh tích điển hình, lợn vẫn to béo.
+ Thể cấp tính và mãn tính:
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch. Viêm màng
bao tim, viêm phổi dính sườn, tích nước vàng đục có lẫn máu ở trong ngực.
Phổi có màu sẫm và cứng lại (phổi bị gan hóa). Các ổ áp xe chứa đầy mủ nằm
rải rác khắp phổi. Có bọt khí lẫn máu trong đường hô hấp.
* Chẩn đoán
+ Chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng và triệu chứng, bệnh tích của bệnh.
Phân biệt với bệnh: tụ huyết trùng, suyễn, cúm lợn, bệnh liên cầu khuẩn.
- Chẩn đoán vi khuẩn học
Kiểm tra trên kính hiển vi: Vi khuẩn hình cầu trực, bắt màu gram âm.
Bồi dưỡng, phân lập trong các môi trường: Bệnh phẩm là phổi nuôi cấy
trên môi trường thạch máu và các môi trường khác để kiểm tra đặc tính sinh
hóa: dung huyết, không di động, không mọc trên các môi trường Macconkey,
Indol (-), Glucose (-), Urease (+), Maltosa (+), Mannitol, Mannose, Xylose
(+), ...
* Phòng và điều trị bệnh
+ Phòng bệnh
Tẩy uế chuồng trại trước khi chuyển đàn mới vào mỗi ô chuồng, định
kỳ phun sát trùng các chuồng 1 tuần/lần, chuồng khô, sạch, không ứ đọng

phân nước tiểu, nước rửa chuồng.


12
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng việc nuôi dưỡng, chăm sóc tốt.
Trộn thuốc phòng bệnh đường hô hấp vào thức ăn như pacifenicol 1kg/200kg
thức ăn, dùng liên tục trong 7 ngày.
Hạn chế stress như: đảm bảo mật độ chuồng nuôi hợp lý, giữ bầu tiểu
khí hậu chuồng nuôi ấm áp về mùa đông, thoáng mát vào mùa hè.
+ Điều trị bệnh
Biện pháp chủ yếu là sử dụng kháng sinh.
Các kháng sinh thường sử dụng điều trị bệnh viêm phổi – màng phổi
như: rifapicin, ceftazidine, cioprofloxacin, neomycin, amikacin ... Tuy nhiên
để nâng cao hiệu quả điều trị cần phải làm kháng sinh đồ để xác định mức
độ mẫn cảm.
Cùng với kháng sinh điều trị còn kết hợp với:
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho
Diclofenac 2,5% có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt.
Bcomplex, vitamin C để tăng cường đề kháng.
Ngoài ra, điều trị kết hợp với công tác hộ lý và chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, tăng cường các biện pháp vệ sinh và hạn chế các tác nhân stress.
2.1.3.3. Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra.
* Nguyên nhân
Vi khuẩn P. multocida được biết đến là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết
trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên P. multocida còn được coi là
một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây nhiễm
vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm phổi cục
bộ hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn.
* Triệu chứng của bệnh:

Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra rất
khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:


13

- Thể quá cấp tính:
Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy ở những lợn lớn.
Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu hiện để xác định mức
độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh này giống như
viêm màng phổi do A. pleuropeumoniae gây ra, nhưng những đặc điểm phân
biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida thì hiếm khi gây ra chết đột
ngột, hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra có thể tồn tại một
thời gian dài.
- Thể cấp tính:
Thể này thông thường do hầu hết các chủng P. multocida thuộc
serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó thở, hóp
bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt độ lên tới
41 – 420C, tỷ lệ chết cao (5 – 40%). Ở những con vật chết và hấp hối có thể
thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
- Thể mãn tính
Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bệnh tích chủ yếu ở phổi
như: Viêm phổi với các mức độ khác nhau từ sưng đến thủy thũng, nhục hóa
hoặc gan hóa, nếu kế phát các loại cầu khuẩn có thể tạo thành các ổ viêm có
mủ, ổ bã đậu. Mức độ viêm khác nhau có thể tiến triển theo từng kỳ, từng
vùng hoặc ở cả trường phổi. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồng ngực (Lê
Văn Tạo, 2007) [16].
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở phần xoang ngực và thường kèm với bệnh tích của
M. hyopneumoniae. Đặc trưng của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt

trong của phổi cùng với việc có bọt khí trong khí quản. Có sự phân ranh giới
rõ rệt giữa các vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của phổi sẽ
có sự biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.


14
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
apxe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt bệnh viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi
do Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính
cùng với rất nhiều sợi fibrin (Pijoan, 1989) [31].
* Chẩn đoán:
Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra chủ yếu dựa
vào xét nghiệm vi khuẩn học P. multocida là vi khuẩn dễ nuôi cấy, các cơ
quan, bộ phận có thể phân lập vi khuẩn tốt nhất là dịch phế quản và những tổ
chức mô tế bào phổi đã nhiễm bệnh được lấy ở phần tiếp giáp giữa các tổ
chức bị tổn thương và tổ chức bình thường hoặc ngay cả những mẫu dịch
ngoáy mũi được lấy bằng tăm bông cũng rất tốt cho việc phân lập vi khuẩn.
Với những bệnh phẩm trên thì vi khuẩn P. multocida có thể được phân lập
trong phòng thí nghiệm với những phương tiện và thao tác đơn giản.
Thường có thể thấy được vi khuẩn trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị:
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại kháng sinh điều trị bệnh do P.
multocida gây ra như: oxytetracyclin 1ml/kg thể trọng/ngày; linco – gen
1ml/10kg thể trọng/ngày; kanamycin 1ml/10kg thể trọng/ngày. Tuy nhiên
việc điều trị bằng kháng sinh ngày càng trở lên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh
ngày càng thấp. Có hiện tượng này là do tính kháng thuốc của vi khuẩn P.
multocida ngày càng mạnh.
* Phòng bệnh:

Đã có nhiều loại vaccine vô hoạt dùng để phòng bệnh viêm phổi do P.
multocida gây ra.
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [12] đã thử nghiệm vaccine phòng bệnh
ho, khó thở của lợn do một số loại vi khuẩn gây ra trong đó có P. multocida.


15

2.1.3.4. Bệnh viêm phổi do virus gây ra.
- Coronavirus (virus pneumoniae của lợn) gây bệnh viêm phổi truyền
nhiễm của lợn. Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hô hấp
như: Khó thở, thở thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc
nhưng lợn con 1 – 2 tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenzavirus type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn.
Tác nhân gây bệnh là virus nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2, . Các virus trên
thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A gồm những virus gây bệnh cho người,
gia súc, gia cầm và chim hoang dã, trong đó có lợn. Virus cúm có thể lây
truyền từ lợn, gia cầm và người.
- Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
+ Nguyên nhân:
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản mà trong một thời gian dài trước
đây vẫn gọi là “bệnh bí hiểm”, không rõ nguyên nhân. Ngay các nhà khoa học
Hà Lan và Mỹ nghiên cứu, tìm ra virus gây bệnh.
Đó là một virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt tên là Lelystad đã
gây ra hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản như: sảy thai, chết lưu thai, lợn
con chết yểu sau khi sinh và trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai.
+ Bệnh lý và lâm sàng:
Virus xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc đường hô hấp, khi lợn hít
thở không khí có mầm bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, virus tác động
đến cơ quan sinh dục của lợn nái gây hiện tượng viêm tử cung và âm đạo, làm

giảm tỷ lệ thụ thai, đặc biệt gây sảy thai ở lợn nái chửa thời kỳ 2, chết lưu thai
ở lợn chửa kỳ 3, đẻ non và làm lợn con chết yểu. Lợn con theo mẹ và lợn sau
cai sữa bị bệnh là do theo mẹ. Những lợn này thường gầy yếu, thể hiện hội
chứng viêm phổi rõ rệt như: chảy dịch mũi, thở khó, ho nhiều vào ban đêm và
sáng sớm, nhất là khi thời tiết lạnh.


16
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 – 7 ngày, lợn con sốt cao 40 – 410C,
kém ăn, uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi như: thở khó, thở
thể bụng, ho tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt, lợn con và lợn choai bị
bệnh phần lớn tai bị xanh từng đám như nốt chàm nên còn được gọi là bệnh
lợn tai xanh. Mổ khám lợn nái bị bệnh thấy niêm mạc tử cung, âm đạo bị tổn
thương chảy dịch nhầy, mổ khám lợn bị bệnh có bệnh tích khí quản có dịch
và có khí, phế nang tụ huyết và viêm nhục hóa, bị hoại tử từng đám nhỏ. Một
số lợn còn thấy dịch mủ trong khí quản và phế nang do nhiễm khuẩn thứ phát.
Lợn đực giống bị bệnh không thể hiện rõ các triệu chứng lâm sàng,
nhưng vẫn mang virus và có thể truyền virus cho lợn cái khi phối giống.
+ Dịch tễ học:
Lợn ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm virus. Lợn nái thường truyền
mầm bệnh cho bào thai, chết lưu thai và lợn con chết với tỷ lệ cao.
Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan
quanh năm nhưng tập trung vào các thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và
bệnh phát sinh thành dịch với tỷ lệ cao, lợn nái mắc hội chứng sinh sản trong
khi lợn con bị bệnh viêm đường hô hấp phổ biến.
Bệnh có thể lây lan từ nước này sang nước khác qua việc xuất nhập lợn
có mang mầm bệnh mà không được kiểm dịch chặt chẽ.
+ Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng và dịch tễ:
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nếu thấy đàn lợn nái có hiện tượng

sảy thai, thai chết lưu và lợn con sơ sinh chết yểu. Lợn con theo mẹ, lợn choai
có tỷ lệ chết cao bị viêm đường hô hấp thì phải nghĩ đến hội chứng rối loại hô
hấp và sinh sản do virus. Tuy nhiên lợn nái bị sảy thai còn do nhiều virus và
vi khuẩn khác như virus Parvo, virus Aujeszky, virus dịch tả lợn, vi khuẩn
Brucella abortus và vi khuẩn Leptospira spp. Do vậy cần tiến hành chẩn đoán
vi sinh vật như: nuôi cấy tìm virus trong bệnh phẩm thu thập lợn nghi bị bệnh.


17
Chẩn đoán miễn dịch:
Các phương pháp ELISA và miễn dịch huỳnh quang IFAT đã được áp
dụng chẩn đoán cho độ chính xác cao (90 – 95%) và phát hiện được bệnh sau
khoảng 8 ngày nhiễm virus.
+ Phòng bệnh:
Ba biện pháp sau đây đã được áp dụng phòng chống hội chứng rối loạn
hô hấp và sinh sản ở lợn các nước Bắc Mỹ và Châu Âu.
Chế tạo vaccine nhược độc và vaccine vô hoạt tiêm phòng bệnh cho
đàn lợn ở những vùng có lưu hành bệnh theo định kỳ 2 lần/năm. Nhưng hiện
này chưa có một loại vaccine nào có hiệu lực phòng bệnh như mong muốn.
Ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sớm để phát hiện lợn
bị bệnh và lợn mang virus, xử lý kịp thời bằng cách: hủy bỏ để tránh lây
nhiễm bệnh trong đàn lợn. Biện pháp này được thực hiện theo định kỳ kết hợp
với theo dõi lâm sàng, dịch tễ trong đàn lợn cho phép phát hiện sớm lợn bệnh.
Ở những cơ sở chăn nuôi mà bệnh tồn tại lâu dài, gây nhiều thiệt hại cho đàn
lợn, người ta phải thay cả đàn lợn giống và để trống chuồng lợn trong một
thời gian.
Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập lợn, đặc biệt là khi nhập lợn vào
cơ sở chăn nuôi. Người ta không nhập ở các cơ sở chăn nuôi có lưu hành bệnh
và các vùng dịch tễ.
+ Phòng bệnh bằng vaccine.

Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành sản xuất
vaccine PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên
MJPRRS. Nguyên lý sản xuất này đòi hỏi phải thu hoạch vaccine trước khi
virus thành thục và giải phóng ra khỏi tế bào nuôi cấy. Việc làm này sẽ tối đa
hóa lượng kháng nguyên trong sản phẩm.
Khi thu hoạch được tế bào chứa các hạt virus, người ta tiến hành tách
các hợp phần kháng nguyên, thu gom lại và cho thêm bổ trợ để được vaccine


18
thành phẩm. Công nghệ MJPRRS tương tự một quy trình sản xuất vaccine
dưới đơn vị. Việc chiết tách các hợp phần kháng nguyên từ tế bào nuôi cây có
một vài bước đặc biệt so với quy trình sản xuất vaccine thông thường để gần
như loại bỏ hết các tế bào nuôi cấy trong sản phẩm cuối cùng như vậy, có một
thành phần vaccine đạt độ tinh khiết kháng nguyên rất cao.
Hiện tại vaccine phòng PRRS đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn cho phép nhập vào Việt Nam để phòng bệnh cho lợn. Có 2 loại
vaccine đã được sử dụng ở địa phương:
(1) Vaccine phòng PRRS BSL – PS 100: Là loại vaccine sống nhược
độc dạng đông khô có nguồn gốc từ chủng JKL – 100 thuộc dòng virus gây
PRRS Bắc Mỹ. Một liều vaccine chứa ít nhất 105 TCID50. Vaccine chỉ được
pha với dung dịch pha chuyên biệt, sử dụng tiêm bắp với liều 20ml/con. Miễn
dịch chắc chắn sau tiêm 1 lần kéo dài 4 tháng.
- Lợn con tiêm lần đầu vào lúc 3 tuần tuổi.
- Lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng hàng năm.
- Nái hậu bị và nái sinh sản tiêm phòng trước khi cai sữa cho lợn con
hoặc trước khi phối giống.
(2) Vaccine phòng PRRS BSK – PS 100: là loại vaccine vô hoạt chứa
chủng virus PRRS dòng gây bệnh Châu Âu. Một liều vaccine chứa ít nhất
107,5 TCID50. Vaccine an toàn và gây miễn dịch tốt.

Liều dùng 2ml/con, tiêm bắp.
- Lợn con: Sử dụng lần đầu vào lúc 3 – 6 tuần tuổi.
- Nái hậu bị: Tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại 3 – 4 tuần.
- Nái sinh sản: Tiêm 3 – 4 tuần trước khi phối giống.
- Lợn đực giống: Tiêm lúc 18 tuần tuổi, tái chủng sau mỗi 6 tháng.
Bảo quản vaccine ở 2 – 60C (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [3].
+ Điều trị:
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.


×