Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN VÀ GIỚI THIỆU VỀ
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI..................................................7
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ thông tin – thư viện..........................................................................8
1.2. Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội....................................................12
1.2.1. Khái quát về Đại học Luật Hà Nội............................................................................................12
1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển.............................................................................................12
1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ....................................................................................................13
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG
TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI............................................................................24
2.1. Thực trạng về sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại
học Luật Hà Nội....................................................................................................................................24
2.1.1. Sản phẩm Thông tin – Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội......24
2.1.1.1. Thông báo sách mới.........................................................................................................24
2.1.1.2 Mục lục thư viện điện tử (OPAC).......................................................................................26
2.1.1.3. Cơ sở dữ liệu....................................................................................................................28
2.1.1.4. Các nguồn thông tin điện tử do Thư viện cung cấp.........................................................32
Các nguồn thông tin này thường được cung cấp theo từng môn học. Trung tâm cung cấp các đường
link tới những nguồn tài liệu hay và chất lượng bổ sung thêm cho lượng kiến thức trong giáo trình
và sách tham khảo, đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập, nghiên cứu của NDT...................................32
2.1.2. Dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
..........................................................................................................................................................32
2.1.2.1. Đọc tại chỗ.......................................................................................................................32
2.1.2.2. Mượn về nhà...................................................................................................................36
2.1.2.3. Photocopy, in...................................................................................................................38
2.1.2.4. Trợ giúp, tư vấn................................................................................................................39
2.1.2.5. Truy cập Internet..............................................................................................................40
2.1.2.6. Đào tạo người dùng tin....................................................................................................40
2.2. Đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học
Luật Hà Nội...........................................................................................................................................41
2.2.1. Đánh giá sản phẩm thông tin – thư viện tại Trung tâm...........................................................41
2.2.2. Đánh giá dịch vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm...............................................................46
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 1
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI................................................50
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................63
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 2
Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự bùng nổ thông tin trong xã hội hiện đại đã làm gia tăng nhanh chóng
khối lượng thông tin khổng lồ. Nguồn thông tin vô tận trên internet thu hút
lượng người sử dụng vô cùng lớn, ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan
thông tin – thư viện. Cùng với sự phát triển đó, nhu cầu thông tin của con
người cũng không ngừng tăng cao. Thực tế đó yêu cầu các thư viện phải
không ngừng xây dựng, hoàn thiện hệ thống sản phẩm, dịch vụ của mình để
khẳng định vai trò và đáp ứng cho nhu cầu ngày càng cao của con người.
Trường Đại học Luật Hà Nội là một trong những trường đại học có quy
mô đào tạo về ngành Luật lớn nhất ở Việt Nam, thực hiện nhiệm vụ đào tạo
chuyên viên pháp lý các bậc đại học, cao học, và tiến sĩ; tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng khoa học pháp lý và thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp và Bộ Giáo dục và Đào tạo giao phó. Các nguồn thông tin, các hệ thống
sản phẩm, dịch vụ thông tin – thư viện đã đóng một vai trò cô cùng quan
trọng trong việc hỗ trợ trong quá trình đào tạo này.
Để thực hiện tốt vai trò đó, thư viện phải không ngừng đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của mình. Do đó, việc phát triển, nâng cao các sản
phẩm, dịch vụ của thư viện là điều tất yếu.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống sản phẩm, dịch vụ
thông tin thư viện đối với chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường,
tôi đã lựa chọn và nghiên cứu vấn đề: “Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học
Luật Hà Nội” làm đề tài khóa luận. Căn cứ vào thực trạng các sản phẩm và
dịch vụ thông tin tại thư viện, dựa vào tiêu chí đánh giá và kết quả đánh giá
của người dùng tin, tác giả sẽ đưa ra đánh giá về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin tại Trung tâm, đồng thời đưa một số nhận xét, kiến nghị và giải
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 3
Khóa luận tốt nghiệp
pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tại Trung tâm, góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích:
Dựa vào thực trạng về sản phẩm dịch vụ ở Trung tâm Thông tin – Thư
viện trường Đại học Luật Hà Nội và ý kiến của bạn đọc qua phiếu khảo sát để
đánh giá chất lượng của hệ thống sản phẩm dịch vụ và đưa ra được một số
kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tại thư viện
đó.
Nhiệm vụ: để thực hiện mục tiêu trên, đề tài tiến hành nghiên cứu các
vấn đề:
-
Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
-
Tìm hiểu thực trạng của sản phẩm và dịch vụ thông tin tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội.
-
Đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống sản phẩm, dịch vụ thông
tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội.
-
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ
ở Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội.
3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu về sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện như Khóa luận của Nguyễn Thị Phương Thảo với đề tài “Tìm hiểu
sản phẩm dịch vụ thông tin – thư viện tại Thư viện Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn” (2009) ; Khóa luận của Vũ Thùy Linh với đề tài “Đánh giá
chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện của tại Đại học Quốc gia
Hà Nội theo học chế tín chỉ”…
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 4
Khóa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đánh giá về chất lượng sản phẩm và dịch
vụ thông tin – thư viện tại Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học
Luật Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Luật Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của trung
tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo
và Thư viện, các tài liệu của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin thư
viện, nghiên cứu các sản phẩm của Trung tâm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về các sản phẩm và dịch vụ
thông tin – thư viện của trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội,
tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
-
Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phát bảng hỏi
Phương pháp quan sát trực tiếp
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 5
Khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu nhằm khẳng định tầm quan trọng của của việc phát triển
các sản phẩm, dịch vụ thông tin – thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư
viện Đại học Luật Hà Nội, góp phần hoàn thiện cho các hoạt động thư viện
phục vụ cho người dùng tin.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của trung tâm
Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội.
- Đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện của
Trung tâm theo các tiêu chí.
- Đưa ra nhận xét về hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội đồng thời đề xuất
một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống sản phẩm
dịch vụ tại Trung tâm.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN THƯ VIỆN VÀ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN
– THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH
VỤ THÔNG TIN THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ
VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 6
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN THƯ VIỆN VÀ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM
THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
1.1. Lý luận chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm thông tin – thư viện
“Sản phẩm thông tin - thư viện là kết quả của quá trình xử lý thông tin
do một cá nhân / tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
dùng tin”. [16, tr.21].
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 7
Khóa luận tốt nghiệp
Quá trình lao động để tạo ra sản phẩm là quá trình xử lý thông tin bao
gồm: phân loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt…cũng như quá trình phân
tích, tổng hợp thông tin.
Mỗi sản phẩm thông tin – thư viện được hình thành nhằm thỏa mãn nhu
cầu thông tin của con người. Các sản phẩm này phụ thuộc và không ngừng
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đó.
1.1.1.2. Khái niệm về dịch vụ thông tin – thư viện
“Dịch vụ thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn
nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng các cơ quan thông
tin - thư viện nói chung” [16, tr.24-25].
Dịch vụ thông tin thư viện là các hoạt động phục vụ thông tin có mục
đích, tính chất chuyên môn và nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tin của NDT.
1.1.2. Một số đặc trưng của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
1.1.2.1 Đặc trưng của sản phẩm thông tin – thư viện
+ Chu kỳ sống
Mỗi loại sản phẩm thông tin – thư viện đều có một chu kỳ sống. Chúng
tăng trưởng, suy giảm và cuối cùng được thay thế bởi những sản phẩm khác.
Từ lúc sinh ra đến mất đi, chu kỳ sống của sản phẩm có thể được chia làm 5
giai đoạn: Giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành, suy giảm, và bỏ đi. [14, tr.8].
+ Những sản phẩm mới là cần thiết cho sự tăng trưởng
Trong xu thế đổi mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống ngày nay,
sự đổi mới đã trở thành như là một triết lý. Thực tế đã chỉ ra rằng những cơ
quan thông tin – thư viện đang phát triển hiện nay là những cơ quan đã định
trước cho mình những sản phẩm mới. [14, tr.8].
+ Những nhân tố thúc đẩy việc phát triển sản phẩm mới
Một số nhân tố thúc đẩy phát triển và giới thiệu những sản phẩm thông
tin mới bao gồm: những sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi nhu cầu
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 8
Khóa luận tốt nghiệp
và thói quen, những chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, và việc gia tăng sự
cạnh tranh quốc tế. [14, tr.8].
+ Sự lựa chọn sử dụng thông tin gia tăng
Trong những năm gần đây, NDT có quyền lựa chọn nhiều sản phẩm
thông tin từ nhiều nguồn thông tin khác nhau hơn. Đặc biệt, trong điều kiện
phát triển mạnh mẽ các phương tiện truyền thông và internet, NDT có thể tìm
kiếm thông tin mọi lúc, mọi nơi không bị hạn chế bởi không gian và thời gian.
[14, tr.9].
+ Môi trường tồn tại và nguồn tài nguyên
Thực tế ngày nay khối lượng gia tăng nhanh chóng dẫn tới việc khó
khăn cho việc xử lý thông tin và sử dụng tài liệu. Một cơ quan thông tin - thư
viện dù có tiềm lực lớn đến đâu cũng khó có thể thu thập được đầy đủ các ấn
phẩm xuất bản. Điều này bắt buộc các cơ quan phải có chính sách phát triển
các sản phẩm thông tin thư viện phù hợp và sử dụng nguồn nhân lực có trình
độ để tổ chức phát triển các sản phẩm đồng thời cần phải thực hiện chia sẻ
nguồn lực với các cơ quan thông tin - thư viện khác. [14, tr.9].
Do đó, các cơ quan thông tin - thư viện phải không ngừng đổi mới và
tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: tăng cường nguồn lực thông tin,
đa dạng hóa các sản phẩm thông tin - thư viện, đa dạng hóa phương thức phục
vụ.
1.1.2.2. Một số đặc trưng của dịch vụ thông tin - thư viện
+ Tính vô hình
Khác với sản phẩm, dịch vụ thông tin không có hình hài rõ rệt, không
thể hình dung trước khi nó bắt đầu, không thể lưu trữ như hàng hóa hay nhận
diện được bằng giác quan. Chính vì vậy mà khi muốn marketing cho các dịch
vụ thông tin, cần tạo cho NDT biết tiềm năng của nó bằng cách giới thiệu cho
họ biết đến các dịch vụ đó. [14, tr.10-11]
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 9
Khóa luận tốt nghiệp
+ Tính chất không đồng nhất
Dịch vụ thông tin gắn với cá nhân/tập thể cung cấp dịch vụ. Chất lượng
của dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào cá nhân/tập thể thực hiện dịch vụ , bên
cạnh đó chất lượng của các dịch vụ thông tin – thư viện nhiều khi không đồng
nhất, yêu cầu của người dùng tin cũng khác nhau, phong phú, đa dạng, thay
đổi theo thời gian. [14, tr.11]
+ Tính không thể tách rời/chia cắt
Thông thường để thực hiện một dịch vụ, người cung cấp dịch vụ
thường phải tiến hành một số bước hoặc một số thao tác đi liền với nhau,
không thể tách rời nhau để thu được kết quả mà người mua dịch vụ mong
muốn. Ví dụ: trong dịch vụ tìm kiếm thông tin, để có thể cung cấp thông tin
cần phải thực hiện một số thao tác như: phân tích nhu cầu, xác định nguồn,
thực hiện quá trình tìm, gửi kết quả tìm. [14, tr.11]
+ Tính tồn kho
Các dịch vụ khi không được triển khai thì các cơ quan thông tin thư
viện vẫn phải mất chi phí để duy trì dịch vụ đó. Các chi phí cho cán bộ thực
hiện dịch vụ, bảo hành các sản phẩm, trang thiết bị sử dụng dịch vụ hoặc chi
phí đào tạo đối với các dịch vụ đòi hỏi trình độ chuyên môn cao…
Tổn thất do tồn kho dịch vụ thường lớn và khó có thể xác định được
đầy đủ. Việc triển khai các dịch vụ luôn gắn với việc sử dụng một số sản
phẩm nào đó. [16, tr.26-27].
1.1.3. Tiêu chí đánh giá sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện
1.1.3.1 Tiêu chí đánh giá hiệu quả sản phẩm thông tin – thư viện
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá hiệu quả của các sản phẩm thông tin
thư viện bao gồm:
- Mức độ bao quát thông tin
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 10
Khóa luận tốt nghiệp
Mức độ bao quát nguồn tin là khả năng bao quát toàn bộ nguồn tin với
mục đích giúp NDT khai thác được thông tin. Các sản phẩm thông tin thư
viện phải bao quát nhiều nguồn thông tin khác nhau, tức là phải đa dạng, đầy
đủ, phong phú các lĩnh vực thông tin.
- Mức độ kịp thời, chính xác, khách quan
Thông tin trong các sản phẩm thông tin thư viện phải có mức độ chính
xác cao. Các sản phẩm được cung cấp phải đảm bảo chất lượng và được đánh
giá cao về giá trị học thuật từ những nguồn có uy tín.
- Mức độ cập nhật thông tin
Thông tin được phản ánh trong các sản phẩm thông tin – thư viện luôn
biến động và không ngừng thay đổi. Các sản phẩm thông tin tốt, đáp ứng
được nhu cầu của NDT là những sản phẩm được cập nhật thường xuyên,
thông tin không bị cũ và lỗi thời.
- Thân thiện với người dùng tin
Sản phẩm thông tin được đánh giá cao là những sản phẩm không chỉ
mới, chính xác mà còn phải dễ sử dụng, phù hợp với khả năng sử dụng của
NDT. Hình thức trình bày của sản phẩm cần gây được thiện cảm với NDT.
- Giá cả
Thông tin càng quý hiếm, có giá trị cao thì có giá cả càng lớn. Giá cả
hợp lí với khả năng chi trả của NDT là một yếu tố thu hút NDT đến với sản
phẩm đó. Tuy nhiên hiện nay các sản phẩm thông tin thư viện tại các cơ quan
thông tin có thu phí rất ít mà phần lớn là miễn phí.
- Tần suất sử dụng
Để đánh giá một sản phẩm thông tin thư viện, một trong những cách tốt
nhất là nhìn vào lượng NDT sử dụng sản phẩm đó. Một sản phẩm thông tin
tốt, phù hợp sẽ thu hút lượng người sử dụng lớn. [17, tr.89]
1.1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả dịch vụ thông tin thư viện
- Chất lượng dịch vụ, mức độ thỏa mãn của NDT
Chất lượng dịch vụ tốt thể hiện ở việc nó có đáp ứng và thỏa mãn nhu
cầu của người dùng tin hay không. Việc thỏa mãn nhu cầu tin đó còn phù hợp
vào rất nhiều yếu tố như: sự thuận tiện và kịp thời, thông tin mà dịch vụ đó
mang lại, sự thân thiện của cán bộ…
- Tính kịp thời và thuận tiện của dịch vụ
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 11
Khóa luận tốt nghiệp
Dịch vụ thông tin luôn phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của NDT. Dịch
vụ đó phải phù hợp với trình độ, cũng như khả năng khai thác của NDT để họ
có thể sử dụng dễ dàng, nhanh chóng với thủ tục đơn giản nhất.
- Giá cả
Những dịch vụ có thu phí, hay phí cao hơn đòi hỏi năng lực và công
sức của người cán bộ cũng nhiều hơn. Do đó những dịch vụ tốt hơn thông
thường sẽ có giá cao hơn.
- Tần suất sử dụng
Cũng như sản phẩm thông tin thư viện, tần suất sử dụng là một trong
những thước đo để đánh giá chất lượng của dịch vụ đó. Tần suất sử dụng càng
cao thì càng chứng tỏ dịch vụ đó đáp ứng tốt nhu cầu của NDT.[17, tr.66-67]
1.2. Giới thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội
1.2.1. Khái quát về Đại học Luật Hà Nội
1.2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển
Trường Đại học Luật Hà Nội được thành lập theo Quyết định số
405/CP ngày 10 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở hợp
nhất Khoa Pháp lí của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Cao đẳng
Pháp lí Việt Nam. Lúc đó, Trường có tên là Trường Đại học Pháp lí Hà Nội.
Năm 1982 Bộ Tư pháp đã sáp nhập Trường Trung học chuyên nghiệp
Pháp lí I và Trường Cán bộ Toà án Hà Nội vào Trường Đại học Pháp lí Hà
Nội.
Ngày 6/7/1993 Bộ Tư pháp đã quyết định đổi tên Trường thành Trường
Đại học Luật Hà Nội.
Trải qua quá trình phấn đấu không ngừng của các thế hệ cán bộ, giảng
viên, Trường Đại học Luật Hà Nội đã phát triển khá toàn diện, vững chắc,
xứng đáng là cơ sở đào tạo cán bộ pháp luật lớn nhất của cả nước với đội ngũ
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 12
Khóa luận tốt nghiệp
giảng viên là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, năng
lực, phẩm chất tốt; cơ sở vật chất khá khang trang, trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng yêu cầu đào tạo cán bộ pháp luật cho đất nước trong tiến trình hội nhập
quốc tế và phát triển bền vững. Trường đã có đủ các bậc đào tạo: trung cấp,
đại học, thạc sĩ và tiến sĩ với các chuyên ngành đào tạo đã được quy định.
1.2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, là đơn vị thuộc Bộ
Tư pháp, có chức năng tổ chức đào tạo đại học và sau đại học luật; nghiên cứu
khoa học, truyền bá pháp lí và tư vấn pháp luật.
Theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp số 420/2010/QĐBTP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường
Đại học Luật Hà Nội cụ thể sau:
Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp kế hoạch công tác dài hạn,
trung hạn và hàng năm của Trường; tham gia xây dựng chiến lược, chính
sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành tư pháp;
Xây dựng, trình Bộ trưởng quy hoạch, kế hoạch về tổ chức bộ máy,
biên chế, cán bộ; đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ, viên chức của Trường;
Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các đề án, văn bản về đào tạo, nghiên
cứu khoa học phục vụ công tác của ngành và đất nước;
Tổ chức các hoạt động đào tạo, bao gồm: Xác định và mở các ngành,
chuyên ngành đào tạo đại học luật; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào
tạo; tổ chức tuyển sinh, đào tạ, công nhận và cấp bằng tốt nghiệp; Tổ chức
biên soạn, thẩm định, in và phát hành các giáo trình, sách và tài liệu để phục
vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của Trường;
Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị
hiện đại, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu;
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 13
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; Tổ chức thực hiện các
hoạt động tư vấn pháp luật cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định
của pháp luật; Tham gia các hoạt động xây dựng, thẩm định các dự án, văn
bản quy phạm pháp luật; Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, biện
pháp giáo dục và quản lí sinh viên; thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện
cho sinh viên;
Huy động, quản lí và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; Thực hiện chế độ tài
chính, kế toán của Trường theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ
Tư pháp; Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, trang thiết bị của
Trường theo quy định của pháp luật;
Thực hiện hợp tác quốc tế về đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy
định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng chống tham nhũng, tiêu
cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của Trường theo quy
định của pháp luật và sự phân cấp của Bộ Tư pháp;
Tổ chức thực hiện các quy trình kiểm định chất lượng đào tạo của
Trường theo quy định của pháp luật; Tổ chức và thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng và quản lí cán bộ, viên chức theo quy định của pháp luật; Tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường, xây dựng nếp sống văn hoá
và môi trường sư phạm trong nhà trường;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Luật Hà Nội
1.2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội (Hanoi
Law University Library Information Centre - HLULIC) (gọi tắt là Trung tâm)
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 14
Khóa luận tốt nghiệp
có quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nhà
trường. Năm 1988, Thư viện trở thành đơn vị độc lập trực thuộc Ban Giám
hiệu theo quyết định số: 49 ngày 21 tháng 1 năm 1988 của Hiệu trưởng và
hoạt động theo Quy định về tổ chức và hoạt động của thư viện trường đại học
(Quyết định số 688/ĐH ngày 14/7/1986 của Bộ ĐH-THCN). Ngày
24/12/2009, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội đã ban hành Quyết
định số 2233/QĐ-TCCB thành lập Trung tâm Thông tin Thư viện trên cơ sở
Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội.Sự hình thành và phát triển đó được
biểu hiện qua các thời kỳ cụ thể như sau:
• Thời kỳ trước năm 1979:
Thư viện là bộ phận thuộc phòng đào tạo trong 3 cơ sở: Khoa luật
Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Trường Đào tạo cán bộ Tòa án, Trường
Cao Đẳng pháp lý
• Thời kỳ 1979 – 1982:
Đây là thời kỳ hợp nhất của các thư viện.
Đến tháng 19/1982, Trường Đào tạo cán bộ cán bộ tòa án được bổ sung
vào Trường Đại học pháp lý Hà Nội và cũng từ đó thư viện được thống nhất
thành một tổ thuộc phòng thông tin.
Trong thời gian này chỉ có 9 cán bộ công tác tại thư viện trong đó có 4
cán bộ có nghiệp vụ về thư viện. Cơ sở vật chất ban đầu của thư viện rất thiếu
thốn, trang bị cũ kỹ, lạc hậu.
• Thời kỳ 1982 – 1992:
Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển mình của thư viện về tổ chức và các
hoạt động. Ngày 21/01/1988, hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội ra
quyết định thành lập Thư viện trường Đại học Luật Hà Nội. Xác định như đơn
vị độc lập trực thuộc ban giám hiệu.
Trong giai đoạn này số lượng cán bộ tăng lên 20 người trong đó có
nhiều cán bộ có chuyên môn về ngành Luật và ngoại ngữ. Cơ sở vật chất, hạ
tầng được đầu tư, mở rộng song vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết.
• Thời kỳ 1992 đến nay:
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 15
Khóa luận tốt nghiệp
Trong giai đoạn mới từ năm 1996 lãnh đạo nhà trường đã quan tâm đến
công tác Thông tin – Tư liệu. Cơ sở vật chất, hạ tầng của thư viện được xây
dựng với đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
Cuối năm 1998 Thư viện đã bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu, lưu trữ
và tìm kiếm thông tin bằng phương pháp tự động hóa.
1.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ
Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng thông tin và thư viện, phục vụ công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học, truyền bá pháp lý, tư vấn pháp luật và quản lý của
Nhà trường thông qua việc thu thập, khai thác, sử dụng các nguồn thông tin
và tài liệu tại Trung tâm và các thư viện khác (nếu có hợp tác, liên kết) góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Nhà trường.
Nhiệm vụ của Trung tâm
Thư viện Đại học Luật Hà Nội là một thư viện chuyên ngành Luật. Đây
là một cơ sở vật chất trọng yếu của Nhà trường, góp phần phục vụ công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu của đội ngũ càn bộ, giảng viên và sinh viên
trong Nhà trường. Trên cơ sở chức năng này, thư viện đã đề ra những nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Tham mưu cho Hiệu trưởng việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát
triển công tác thông tin thư viện dài hạn và ngắn hạn; tổ chức và điều phối
toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong Nhà trường.
- Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp
ứng nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và tư vấn pháp luật; thu
nhận, lưu trữ và phổ biến các tài liệu của Trường; các ấn phẩm tài trợ, tặng
biếu, tài liệu trao đổi giữa các thư viện.
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 16
Khóa luận tốt nghiệp
- Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu và thông
tin; xây dựng hệ thống tra cứu thông tin hiện đại; xây dựng, quản lý các cơ sở
dữ liệu; biên soạn các ấn phẩm thông tin theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức tập huấn người dùng tin, kiểm soát bạn đọc tiếp cận, khai
thác, sử dụng hiệu quả các nguồn thông tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin thư
viện.
- Tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền giới thiệu sách mới và các
thông tin tư liệu khoa học khác tới bạn đọc, người dung tin trong Nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ thư viện.
- Thực hiện các hoạt động hợp tác, trao đổi tài liệu với các tổ chức cơ
quan Thông tin – Thư viện trong và ngoài nước theo quy chế của Nhà trường.
- Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, các tiêu chuẩn
về xử lý thông tin thư viện và các ứng dụng của CNTT vào công tác thư viện.
- Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của Hiệu trưởng;
- Mở rộng hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế về
lĩnh vực thông tin thư viện; tham gia các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
với hệ thống thư viện trong cả nước nhằm thúc đẩy phát triển sự nghiệp thư
viện;
- Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động
của Trung tâm với Ban Giám hiệu và cấp có thẩm quyền theo các quy định
hiện hành.
Với chức năng nhiệm vụ như trên, Thư viện Trường Đại học Luật Hà
Nội đã xác định rõ vai trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 17
Khóa luận tốt nghiệp
nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của các đối tượng người dùng tin
trong Nhà trường.
1.2.2.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Trung tâm Thông tin Thư viện là một đơn vị chức năng thuộc Trường
Đại học Luật Hà Nội. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm: Lãnh đạo
Trung tâm, các Tổ chuyên môn nghiệp vụ.
Trung tâm có 19 cán bộ trong đó có 03 thạc sĩ thông tin thư viện, 02
thư viện viên chính và hiện tại có 01 nhân viên hợp đồng. Viên chức của
Trung tâm thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
Cơ cấu tổ chức của thư viện Trường Đại học Luật có thể khái quát qua
sơ đồ sau:
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 18
Khóa luận tốt nghiệp
Ban Giám đốc
Bộ phận xử lý nghiệp vụ
Phòng
Biên
mục bổ
sung
Bộ phận phục vụ
Quầy
lễ tân
Phòng
Thông
tin
PM1:
Mượn
giáo trình
và sách
tham khảo
nhiều bản
Phòng
Mượn
PM 2:
Mượn
sách
tham
khảo ít
bản
Phòng
đọc
Phòng
Đào tạo
người
dùng tin
PĐ1:
LV,LA,
STK
không
thuộc
chuyên
ngành
luật, TC
đóng
lưu.
PĐ2:
giáo
trình,
sách
tham
khảo
chuyên
ngành
luật, báo,
tạp chí
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Đại học Luật Hà Nội
1.2.2.4. Nguồn lực thông tin và cơ sở vật chất
• Nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin hiện có của thư viện bao gồm nguồn tài liệu truyền
thống và điện tử tương đối phong phú và đa dạng.
* Tài liệu truyền thống:
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 19
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng số vốn tài liệu: 33.868 đầu ấn phẩm (192.788 cuốn)
+ Sách: 10.775 đầu ấn phẩm (114.807 cuốn)
+ Giáo trình: 377 đầu ấn phẩm (70.420 cuốn)
+ Luận văn, luận án: 4.942 đầu ấn phẩm (6984 cuốn)
+ Đề tài nghiên cứu khoa học: 159 đầu ấn phẩm (226 cuốn)
+ Tài liệu hội thảo: 162 đầu ấn phẩm (229 bản)
+ Báo, tạp chí tiếng Việt và tiếng Anh: trên 100 đầu.
* Tài liệu điện tử:
- CSDL pháp luật trực tuyến: Heinonline
- Tạp chí Luật học điện tử
- Mục lục truy cập công cộng trực tuyến (OPAC): Bao gồm các CSDL
thư mục do thư viện xây dựng với tổng số trên 30.000 biểu ghi. Địa chỉ truy
cập:
• Cơ sở vật chất
Trung tâm liên tục được trang bị theo hướng đồng bộ, hiện đại hóa: hệ
thống kiểm soát an ninh Thư viện, giá kệ, đèn chiếu sáng, điều hòa nhiệt độ…
Hệ thống máy tính: bao gồm 150 máy nối mạng Internet.
Hệ thống mạng không dây Wireless Network.
Các máy in, máy photocopy, scanner được quản lý bằng hệ thống tính
tiền tự động P-counter.
1.2.2.5. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin
NDT tại Trung tâm có thể chia làm 2 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm cán bộ giảng dạy, nghiên cứu
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 20
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là nhóm NDT có trình độ chuyên môn cao, hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Họ vừa là những NDT
thường xuyên vừa là người cung cấp thông tin qua các bài giảng, các công
trình nghiên cứu khoa học được công bố, các đề xuất, dự án, các hội nghị, hội
thảo… Thông tin cho nhóm NDT này là những thông tin có tính chất chuyên
sâu, có tính lý luận và thực tiễn cao.
Đối với giảng viên, viên chức trong trường, nhu cầu tin thường là
những tài liệu hội thảo; luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ; các tài liệu sách tham
khảo chuyên ngành luật phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy.
Hiện nay, thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội có số lượng người
dùng tin lớn 13.502 người. Trong đó cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu giảng
dạy: 513 người.
Nhóm 2: Nhóm sinh viên, học viên
Đây là nhóm NDT có tỷ lệ đông đảo nhất, chiếm hơn 90% trong tổng
số NDT của Trung tâm. Họ là sinh viên chính quy, học viên sau đại học và
nghiên cứu sinh… của trường. Hiện nay, Trung tâm có 819 NDT là học viên
cao học, nghiên cứu sinh; 11.165 NDT là sinh viên và nhiều bạn đọc đến từ
các cơ sở nghiên cứu, đào tạo thực hành pháp luật khác.
Với nhóm NDT này do quá trình đòi hỏi đặt ra trong quá trình học tập,
nghiên cứu nên họ cần nhiều tài liệu, thông tin để sử dụng trong quá trình học
tập Nhu cầu tin của đối tượng NDT này rất đa dạng và phong phú, phần lớn là
giáo trình, luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học, các tài liệu tham
khảo chuyên ngành luật, báo và tạp chí chuyên ngành.
Nhu cầu tin tại Trung tâm rất lớn, lượt bạn đọc đến thư viện rất cao. Có
những tháng cao điểm, trung tâm đã phục vụ xấp xỉ 200.000 lượt NDT đến
thư viện.
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 21
Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi nhóm người dùng tin đều có nhu cầu tin khác nhau song có điểm
chung: vừa là người khai thác sử dụng, vừa cung cấp thông tin. Vậy để thỏa
mãn nhu cầu tin ngày càng cao của bạn đọc thư viện cần phát triển hơn nữa
nguồn lực thông tin cũng như đưa ra những sản phẩm và dịch vụ cho người
dùng tin, đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của người dùng tin.
1.3. Vai trò của sản phẩm dịch vụ thông tin - thư viện đối với Trung
tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội
Sản phẩm dịch vụ đóng một vai trò vô cùng lớn trong mỗi cơ quan
thông tin – thư viện:
- Nâng cao năng lực khai thác thông tin và thỏa mãn nhu cầu của ngườI
dùng tin.
- Nâng cao năng lực kiểm soát tài nguyên thông tin và trang bị thông tin
trong xã hội.
- Bảo vệ lâu dài và an toàn môi trường thông tin.
- Đẩy mạnh việc chia sẻ thông tin trong hệ thống thông tin quốc gia.
- Dễ dàng tạo lập môi trường mới về thông tin. [14, tr.35-36]
Đối với cơ quan thông tin – thư viện, sản phẩm và dịch vụ thông tin
đóng vai trò là cầu nối giữa các cơ quan thông tin – thư viện với người dùng
tin. Để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho người dùng tin, cơ
quan thông tin thư viện phải quản lý tốt nguồn tin của mình. Vì vậy sản phẩm
và dịch vụ thông tin còn giúp các cơ quan thông tin – thư viện quản lý, kiểm
soát tốt và cung cấp chúng một cách hiệu quả tới người dùng tin, đóng vai trò
là công cụ để cán bộ phổ biến, cung cấp thông tin đến người dùng tin.
Dịch vụ thông tin thư viện cũng là kênh nhận thông tin phản hồi từ
NDT, giúp các cơ quan thông tin thư viện đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện
được hệ thống sản phẩm dịch vụ của thư viện mình để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của NDT. Do nhu cầu của NDT không ngừng thay đổi đa dạng và phong
phú hơn, do đó yêu cầu Trung tâm cũng không ngừng thay đổi, phát triển hệ
thống sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng cho nhu cầu đó.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng góp phần hỗ trợ các cơ quan thông
tin – thư viện bổ sung nguồn kinh phí. Ngoài việc cung cấp các sản phẩm,
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 22
Khóa luận tốt nghiệp
dịch vụ miễn phí, thư viện cũng tạo ra các sản phẩm dịch vụ mang tính
thương phẩm hoá cao... để hỗ trợ cho nguồn tài chính của mình. Trung tâm
cần quan tâm hơn nữa tới vấn đề này, xây dựng và hoàn thiện một số sản
phẩm và dịch vụ có tính phí để vừa đáp ứng nhu cầu cho NDT vừa bổ sung
kinh phí cho thư viện.
Có thể thấy sản phẩm và dịch vụ thông tin là nền tảng, là nguồn lực
không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế hiện đại cũng như sự phát
triển toàn diện của con người. Do đó, Trung tâm cần có những định hướng
phát triển kịp thời, nhanh chóng cho các sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm
đấy mạnh hiệu quả hoạt động của thư viện.
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 23
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ
DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƯ VIỆN TẠI TRUNG TÂM THÔNG
TIN – THƯ VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
2.1. Thực trạng về sản phẩm và dịch vụ Thông tin – Thư viện tại
Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Luật Hà Nội
2.1.1. Sản phẩm Thông tin – Thư viện tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Luật Hà Nội
2.1.1.1. Thông báo sách mới
Thông báo sách mới là sản phẩm quan trọng không thể thiếu trong mỗi
cơ quan thông tin – thư viện. Tại Trung tâm, sản phẩm này được biện soạn
sau mỗi đợt bổ sung sách mới về thư viện, thường là định kỳ hàng tháng hoặc
cũng có thể theo quý. Danh mục phản ánh toàn bộ những tài liệu mới được bổ
sung vào Trung tâm. Công việc biện soạn do cán bộ phòng Nghiệp vụ phụ
trách. Tất cả các tài liệu được sắp xếp theo nhan đề.
Thông báo sách mới gồm: danh mục sách mới, danh mục luận án, luận
văn, giáo trình, đề tài khoa học, hội thảo.
Các danh mục sách mới sẽ được dán trước cửa mỗi phòng phục vụ để
NDT có thể thấy được, bản điện tử sẽ được đăng lên website của nhà trường
và hệ thống mục lục trực tuyến OPAC để NDT có thể nắm bắt được và khai
thác kịp thời, hiệu quả.
Các yếu tố thông tin về tài liệu thông thường bao gồm:
+ Tên tài liệu
+ Tên tác giả và thông tin trách nhiệm
+ Các yếu tố xuất bản: nơi xuất bản, nhà xuất bản, năm xuất bản
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 24
Khóa luận tốt nghiệp
+ Thông tin vật lý
+ Từ khóa
+ Mã xếp giá
+ Kí hiệu phân loại
Ví dụ:
Giáo trình:
Giáo trình Luật thuế / Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh ;
Nguyễn Thị Thủy chủ biên ; Biên soạn: Nguyễn Văn Vân,... [et al.] . - Hà Nội
: Hồng Đức, 2012
515 tr. ; 21 cm
Từ khoá: Việt Nam, Luật kinh tế, Giáo trình, Thuế, Luật tài chính, Luật thuế
Mã xếp giá: :DSVGT 004238-57
Ký hiệu phân loại: 34(V)210(075)
Tạp chí:
Bàn về sửa đổi và bổ sung Hiến pháp năm 1992 / Văn phòng Quốc hội. Tạp
chí Nghiên cứu lập pháp ; Phạm Văn Hùng chủ biên ; Nguyên Thành, ... [et
al.] . - Hà Nội: Lao động, 2012 . - 579 tr. ; 24 cm
Từ khóa: Bảo vệ Hiến pháp, Bổ sung Hiến pháp, Hệ thống chính trị, Hiến
pháp, Nghĩa vụ công dân, Quyền con người, Quyền công dân, Quyền lực nhà
nước, Sửa đổi Hiến pháp, Việt Nam,
Mã xếp giá: DSVLHP 005627-41
Ký hiệu phân loại: 34(V)110.
Trần Thị Chiêm – K55 Thông tin – Thư viện
Page 25