Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Đánh giá công tác thực hiện chương trình nông thôn mới tại xã phú ngọc, huyện định quán, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 57 trang )

CƠ SỞ 2 TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BAN NÔNG LÂM
***

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ NGỌC, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH
ĐỒNG NAI

NGÀNH: QUẢN LÍ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 403

Giáo viên hướng dẫn: Đinh Quang Tuyến
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Quyết
Lớp: C02 QLĐĐ
Khóa học: 2013-2016

Đồng Nai, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và
ngoài trường. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô
giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp cơ sở 2 đã dạy dỗ,dìu dắt tôi trong
suốt thời gian tôi học tại trường.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn của tôi là thầy Đinh Quang
Tuyến, người tận tình hướng dẫn, giảng giải và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa


luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình,
tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ
sung của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Đồng Nai, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Phạm Văn Quyết

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................... 3
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới ............................................................... 3
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới ............................ 4
1.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới ............................. 5
1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới ................................. 6
1.2. Cơ sở thực tiễn....................................................................................... 7
1.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nƣớc trên thế giới ............... 7
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ........................................... 9
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới .............. 10
1.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................. 10
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung. ............................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................. 12
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu. .......................................................................... 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 12
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 14
ii


3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội ....................................................... 14
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 14
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 17
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội trong quá trình xây dựng NTM .................................................... 19
3.2. Thực trạng công tác tổ chức quản lý chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới tại xã Phú Ngọc ......................................................................... 21
3.2.1. Công tác tổ chức quản lí và điều hành chƣơng trình nông thôn
mới. ........................................................................................................... 21
3.2.2. Công tác tuyên truyền, vận động ............................................... 22
3.2.3. Sự tham gia đóng góp của ngƣời dân vào chƣơng trình xây
dựng NTM ............................................................................................... 22
3.3. Kết quả thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Phú Ngọc đạt đƣợc so với bộ tiêu chí ...................................................... 23
3.3.1. Đánh giá mức độ thực hiện nhóm tiêu chí Quy hoạch và thực
hiện quy hoạch ........................................................................................ 23
3.3.2. Đánh giá mức độ thực hiện nhóm tiêu chí Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội.............................................................................................................. 24
3.3.3. Đánh giá mức độ thực hiện nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ chức xã hội

................................................................................................................... 28
3.3.4. Đánh giá mức độ thực hiện nhóm tiêu chí Văn hóa - xã hội môi trƣờng ............................................................................................... 30
3.3.5. Đánh giá mức độ tiêu chí thực hiện nhóm tiêu chí Hệ thống chính
trị............................................................................................................... 33
3.4. Kết quả phỏng vấn, điều tra đánh giá của hộ gia đình về chƣơng
trình NTM tại xã Phú Ngọc....................................................................... 36
3.5. Những thành tựu nổi trội và những tồn tại, hạn chế của chƣơng
trình ............................................................................................................. 38
iii


3.5.1. Những thành tựu nổi trội của chƣơng trình .............................. 38
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế của chƣơng trình ................................... 38
3.6. Các bài học kinh nghiệm rút ra ........................................................... 39
3.7. Một số giải pháp góp phần thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM
...................................................................................................................... 40
3.7.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch. ............................................ 40
3.7.2. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. .................................... 40
3.7.3. Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội. ........................................ 40
3.7.4. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần của dân cƣ nông thôn. ........ 41
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 43
4.1. Kết luận ................................................................................................ 43
4.2. Kiến nghị .............................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 46

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNH - HDH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

NTM

:Nông thôn mới

UBND

: Uỷ ban nhân dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

HTX


: Hợp tác xã

NN&PTN

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

VH-TT-DL

: Văn hóa – thể thao – du lịch

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Phú Ngọc năm 2013
Bảng 4.1: Đánh giá mức độ thực hiện của nhóm tiêu chí Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch theo hiện trạng xã Phú Ngọc
Bảng 4.2: Đánh giá mức độ thực hiện của nhóm tiêu chí Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội theo hiện trạng xã Phú Ngọc
Bảng 4.3: Đánh giá mức độ thực hiện của nhóm tiêu chí Kinh tế và tổ
chức xã hội theo hiện trạng xã Phú Ngọc
Bảng 4.4: Đánh giá mức độ thực hiện của nhóm tiêu chí Văn hóa - xã
hội - môi trường theo hiện trạng xã Phú Ngọc
Bảng 4.5: Đánh giá mức độ thực hiện của nhóm tiêu chí Hệ thống
chính trị theo hiện trạng xã Phú Ngọc
Bảng 4.6: Kết quả phỏng vấn, điều tra đánh giá công tác thực hiện

chương trình nông thôn mới tại xã Phú Ngọc
Bảng 4.7: Kết quả phỏng vấn, điều tra đánh giá sự tham gia của hộ gia
đình vào chương trình nông thôn mới tại xã Phú Ngọc

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành
nông nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy
mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế
cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần
giải quyết, vấn đề khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực
trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn. Phần lớn
các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật
lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng
loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao mức sống cho
người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kĩ
thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế toàn cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá
nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này
Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh
tốc độ CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện
nay là xây dựng cho được các mô hình nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu
phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội
nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về
“Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
“Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại

Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây
dựng nông thôn mới trên cả nước. C ng với quá trình thực hiện chủ trương
của Đảng về phát triển nông thôn, xã Phú Ngọc đã tiến hành xây dựng mô
hình nông thôn mới.

1


Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, đoàn kết thống nhất. Nhận thức
của mọi tầng lớp nhân dân đối với các chủ trương lớn của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới ngày càng được nâng lên. Đặc biệt thực hiện phong trào thi
đua xây dựng nông thôn mới, các đoàn thể xã đã tổ chức phát động trong toàn
thể đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân, từ đó tạo nên bầu không khí
thi đua sôi nổi có sức lan tỏa rộng khắp và được sự hưởng ứng nhiệt tình của
các cấp và nhân dân. Đây là điều kiện cực kỳ quan trọng để địa phương tổ
chức triển khai và thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng xã nông thôn mới. Do đó
tôi chọn nghiên cứu đề tài: '' Đánh giá công tác thực hiện chƣơng trình
nông thôn mới tại xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai''.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã,
thị trấn hay thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô
hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông

thôn hiện nay. Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp
ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao
năng lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội
góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi
cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X
đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ
mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
3


với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng
được tăng cường”.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở
thành quốc gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần

quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu
cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số.
Thực hiện đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển
nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu d ng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền
nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết
để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có
quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục
tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới
đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều v ng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng
hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất
4


lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông
thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp
(32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo
tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn

300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ
phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp
tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém. Tỷ lệ hộ
nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày
càng lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị
trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến
khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm
bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và
thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ
5


ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật
nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,

tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ
chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các
làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương
mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và
sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,
đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ
nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy
tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy
hoạch, triển khai thực hiện, thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn
thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát triển nông thôn bền
vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông
giúp áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ
tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu
nông thôn, giữ gìn truyền thống bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn
minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như đường làng, hệ
thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại
sạch sẽ, đảm bảo môi trường.
6


Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng
cao thu nhập. Giúp người dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng
lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp, tận
dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người.

Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ
hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ
đào tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu
công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy
hoạch thủy lợi, giao thông, ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích
hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường. Quản lý nguồn cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại
các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức trách nhiệm về môi
trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản
sắc quê hương. Thông qua các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên
những phong trào quê hương riêng biệt. xây dựng nhà văn hóa, sân chơi thể
thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm
tính chất quê hương, thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh
tế, văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến
mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nƣớc trên thế giới
- Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

7


Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số
cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm

phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực
sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.
Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát
huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện
cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng
như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho
nông dân tăng năng suất cây trồng, xây dựng v ng chuyên canh, thúc đẩy hợp
tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở,
xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7
năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3
lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978.
Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn
đã được xây dựng hoàn chỉnh.
- Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ
trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đồng
thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn : Chương
trình đốm lửa; Chương trình được m a và Chương trình giúp đỡ v ng nghèo.
Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông
thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông
thôn phát triển, theo kịp so với thành thị. Trong 15 năm sản lượng lương thực
của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70 và số dân nghèo đã
8


giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47% xuống
còn 1,5%.

Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào
nông thôn, nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển
theo hướng hiện đại hóa.
1.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở
thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước
kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới
và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới".
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt
công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐTTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban
hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt
đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi
tiết cho các địa phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến
xã, thảo luận, ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục
tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập
trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông
thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông
thôn mới đến nay, đã có 83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã
9


đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng
cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34

xã đạt 19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu
chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11
xã làm điểm của trung ương, tính đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân Hội - Lâm
Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông
thôn mới.
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc
cho thấy: D là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều
chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những
kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và
nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Thay đổi kĩ thuật mới,
bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người
nông dân.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào
quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự
tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống
chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
1.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

10


- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển
văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”
- Quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Đồng nai.

11


CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung.
Tìm hiểu thực trạng và tiến trình triển khai hoạt động xây dựng nông
thôn mới của xã Phú Ngọc, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá thực trạng kết quả thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới tại xã.
- Rút ra các bài học kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới từ xã.
- Đề xuất được một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương
trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tiêu chí: quy hoạch và thực hiện
quy hoạch của chương trình xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tại
địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: tại xã Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng
Nai.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 20/03/2016 đến 12/06/2016.

2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Kết quả thực hiện chương trình xây dựng NTM tại xã Phú Ngọc
- Các bài học kinh nghiệm về xây dựng NTM tại xã Phú Ngọc
- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ và nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu
12


+ Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp: thông qua tài liệu,
báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã với các tài liệu như điều kiện tự
nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã. Trên cơ sở đó, nghiên
cứu, đánh giá thực trạng cũng như kết quả thực hiện chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại xã.
+ Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập
Tại Phú Ngọc, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai bằng các phương pháp phỏng
vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp phân tích số liệu
+ Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất,
tổng số, số bình quân, tỷ trọng, khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí
thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
+ Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm,
trước và sau khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó, thấy được sự
khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng Excel
sau đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương

13



CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
- Vị trí địa lí:
Xã Phú Ngọc nằm ở phía Nam huyện Định Quán, vị trí và ranh giới được
xác định như sau:
+ Phía Bắc: Giáp xã Ngọc Định và thị trấn Định Quán
+ Phía Nam: Giáp suối Nho
+ Phía Đông: Giáp xã Gia Canh
+ Phía Tây: Giáp xã La Ngà và xã Túc Trưng
Xã Phú Ngọc có 7 ấp: Ấp 1, 2, 3, 4, 5, 6 và ấp 7.
- Địa hình:
Địa hình xã Phú Ngọc thuộc khu vực chuyển tiếp cao nguyên và đồng bằng,
địa hình dốc, nhiều đồi núi cao, có độ cao trung bình 130m so với mực nước biển,
độ dốc từ 25-30 độ phần lớn đất đai của xã có độ dốc từ 3-8 độ tập trung ở các ấp 1;
2; 4 còn các ấp 3; 5; 6; 7 có độ dốc từ 8-15 độ. Với đặc trưng về địa hình đồi núi
dốc như vậy nên đã tạo thành nhiều tiểu v ng khí hậu và tốc độ xói mòn thái hóa rất
cao vì thế cần có nhiều biện pháp nhằm làm giảm tình trạng trên
3.1.1.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Khí hậu huyện Định Quán nói chung và xã Phú Ngọc nói riêng là khí hậu
nhiệt đới gió m a cận xích đạo, có 2 m a rõ rệt là m a mưa và m a khô. Trong đó
m a khô kéo dài trong 6, tháng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Do nằm trong vĩ độ thấp nên xã Phú Ngọc nhận được nhiều năng lượng bức
xạ mặt trời, và ít bị ảnh hưởng của gió m a phương bắc, vì vậy nhiệt độ không khí
trung bình quanh năm cao:
- Nhiệt độ không khí:
14



Trung bình hằng năm khoảng 27-27 oC, nhiệt độ trung bình cao nhất 32oC,
nhiệt độ trung bình thấp nhất 21,5 oC. Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và
tháng lạnh nhất vào khoảng 42 độ C. Tổng tích ôn tương đối cao 9000 - 9700 độ C,
thuận lợi cho cây trồng phát triển quanh năm.
- Độ ẩm tương đối:
Độ ẩm trung bình năm từ 76 - 86%, Các tháng m a mưa có độ ẩm tương đối
cao 85 - 93%, các tháng m a khô có độ ẩm tương đối thấp 72 – 82%, độ ẩm cao
nhất: 95%, độ ẩm thấp nhất 50%
- Nắng:
Tổng giờ nắng trong năm: 2600 – 2700 giờ, trung bình mỗi tháng có 220 giờ
nắng. Các tháng m a khô có tổng giờ nắng khá cao: chiếm 60% giờ nắng trong
năm. Tháng 3 có số giờ nắng cao nhất: khoảng 300 giờ. Tháng 8 có số giờ nắng
thấp nhất: khoảng 140 giờ.
- Mưa:
Chế độ mưa tại xã Phú Ngọc phân hóa theo m a rõ rệt.
M a mưa: kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình khoảng
2500-2800mm/ năm, số ngày mưa khoảng 130-150 ngày trong năm.
Lượng mưa trong m a mưa chiếm khoảng 85-90% lượng mưa cả năm và
tập trung theo m a đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, m a mưa cây
cối phát triển rất tốt và là m a sản xuất chính.
Với khí hậu nhiệt đới gió m a, số giờ nắng cao thích hợp cho việc sản xuất
nông nghiệp. Song do khí hậu nóng ẩm là yếu tố làm phát sinh các mầm bệnh cho
cây trồng.
3.1.1.3 Nguồn nƣớc, đất đai.
- Nguồn nước:
Xã Phú Ngọc có sông La Ngà, ngoài ra còn có 3 con suối lớn: suối Róc, suối
Rói, suối Trà My.


15


Sông La Ngà: Với lưu lượng nước bình quân 144m2/s, dòng sông đổ vào
lòng hồ Trị An, chiều dài sông chảy qua địa bàn xã Phú Ngọc là 16900m, sông La
Ngà cung cấp một nguồn nước khá lớn cho sản xuất và sinh hoạt của xã, đồng thời
nghề nuôi cá bè của xã cũng được phát .
Suối Rói: Bắt nguồn từ sông La Ngà chảy qua địa bàn các ấp 5, 6 và ấp 4
đến giáp ranh giới xã Ngọc Định với tổng chiều dài là 4200m, đây là lượng nước
cung cấp cho tưới tiêu sinh hoạt các ấp có dòng sông chảy qua
Suối Róc: Suối Róc cũng bắt nguồn từ sông La Ngà , chảy tới ấp 4 xã Phú
Ngọc với tổng chiều dài là 7500m, rộng 4m, tổng diện tích mặt suối là 30000m2,
đây là lượng nước mặt cung cấp một phần diện tích cho ấp 7 và ấp 5
Suối Trà My: Bắt nguồn từ sông La Ngà chảy qua xã Phú Ngọc với chiều
dài 9000m, rộng 3m và diện tích là 27000m2
Tuy vậy ở một số ấp vào m a khô vẫn không có nước sinh hoạt và sản xuất
bởi vì địa hình của xã có độ dốc lớn, mực nước ngầm không đồng đều, còn về m a
mưa những ấp gần sông cộng với lòng hồ lại bị nước ngập lên cao diện tích canh
tác bị thu hẹp, do xã có số lượng sông suối nhiều nên thuận lợi cho phát triển du lịch
ven hồ Trị An, tạo những v ng ao, hồ lớn để nuôi trồng thủy sản.
- Đất đai:
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Phú Ngọc năm 2013
Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Tổng diện tích

7028,46


100

1

Đất nông nghiệp

5283,64

75,17

1.1

Đất lúa nước

55,47

0,79

1.2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

2938,60

41,81

1.3

Đất trồng cây lâu năm


1849,44

26,31

1.4

Đất rừng phòng hộ

133,59

1,9

1.5

Đất rừng sản xuất

149,81

2,13

1.6

Đất nuôi trồng thủy sản

132,49

1,89

STT


Mục đích sử dụng

16


1.7

Đất nông nghiệp khác

2

24,23

0,34

Đất phi nông nghiệp

1714,99

24,40

2.1

Đất ở nông thôn

149,77

2,13

2.2


Đất xây dựng trụ sở,cơ quan

1,02

0,01

2.3

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh

4,63

0,07

2.4

Đất di tích, thắng cảnh

3,96

0,06

2.5

Đất xử lí, chôn lấp rác thải

0,19

0,00


2.6

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

8,90

0,13

2.7

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

13,85

0,20

2.8

Đất có mặt nước chuyên d ng

952,68

13,55

2.9

Đất sông suối

375,49


5,34

204,50

2,91

29,83

0,43

2.10 Đất phát triển hạ tầng
3

Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Ngọc)
Phần lớn đất đai của xã được sử dụng vào mục đích nông nghiệp, chiếm
75,17% tổng diện tích, đất phi nông nghiệp chiếm 24,4%, còn lại là đất chưa sử
dụng chiếm 0,43%
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Dân số và lao động của xã
- Dân số:
Năm 2013, dân số toàn xã là 18803 người với 4212 hộ. Trong đó:
+ Số hộ nghèo: 287 hộ.
+ Số hộ gia đình chính sách: 112 hộ.
- Thành phần dân tộc:
+ Dân tộc Kinh: 20.265 người, chiếm 97,9%.
+ Dân tộc khác: 421 người, chiếm 3,1%.
Tôn giáo:

+ Số dân theo đạo thiên chúa: 7.335 người
17


+ Số dân theo đạo phật: 3.000 người
+ Số dân theo đạo khác:225 người
- Nguồn lao động:
Số người trong độ tuổi lao động: 11.377 người, chiếm tỉ lệ 55% tổng số
dân. Tổng số lao động trong ngành: 10.877 người. Trong đó:
+ Lao động nông – lâm – ngư nghiệp là 7.334 người, chiếm tỉ lệ 64%.
+ Lao động công nghiệp – xây dựng là 2.043 người, chiếm tỉ lệ 17,9%.
+ Lao động thương mại – dịch vụ là 1.500 người, chiếm tỉ lệ 13%.
+ Lao động dư thừa là 500 người, chiếm 5,1%
- Dân trí:
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Hệ thống thông tin được phủ kín
các ấp, 100% số hộ có phương tiện nghe, nhìn, nhân dân trên địa bàn xã đều tiếp
cận các sản phẩm văn hóa, khoa học.
3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu
tố cần thiết cho sự phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc
quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói
giảm nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Về giao thông:
Có Quốc lộ 20 đi qua xã có chiều dài 6km, nối liền quốc lộ 1A với các tỉnh v ng
Tây Nguyên, nên rất thuận lợi giao lưu với TP.Biên Hòa, TP.Hồ Chí Minh, các
tỉnh thuộc khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Đường giao thông đã được cứng hóa hoặc nhựa hóa, xe cơ giới có thể đi lại
thuận tiện. Đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào m a mưa.
Địa bàn xã có sông La Ngà, thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy.

- Về thủy lợi:

18


×