Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam và chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ trong giai đoạn vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.49 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG


BÀI TẬP NHÓM
Bộ môn: Tài chính quốc tế

Chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và chính sách khuyến
khích đầu tư của chính phủ trong giai đoạn vừa qua.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2015


MỤC LỤC


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

LỜI MỞ ĐẦU:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước, phát triển một nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức
quan trọng. Trong những năm qua hoạt động kinh tế này đã đóng góp không nhỏ vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thu hút đầu tư nước ngoài như một tất yếu quan trọng đánh dấu quá trình mở cửa trong
đường lối đổi mới được khởi xướng từ năm 1986 với nội dung cốt lõi là chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Từ nền kinh tế kín sang nền kinh tế mở, chủ động hội nhập sâu vào nền kinh tế quốc tế,
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của tất
cả các nước trên thế giới nói chung và sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng. Nhận thức


được tầm quan trọng của nguồn vốn này, dựa vào chính sách và khả năng phát triển của mình mà
hầu hết các quốc gia trên thế giới đều mở cửa thu hút nguồn vốn FDI.
Cho đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài được nhìn nhận như là một trong những nhân tố
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI được thể hiện rất rõ qua việc đóng
góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng như bổ sung nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất
khẩu, chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm…Ngoài ra, FDI cũng
đóng góp tích cực vào tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Nhờ có sự đóng góp quan trọng của FDI mà Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao trong nhiều năm qua và được biết đến là quốc gia phát triển năng động, đổi
mới, thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế.
Với ý nghĩa như vậy nhóm xin trình bày khái quát về tình hình đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Việt Nam và các chính sách của nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.

3


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

I. Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài:
1. Định nghĩa:
- Theo định nghĩa của tổ chức thương mại thế giới:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ”
và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.
- Như vậy, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay

công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất kinh doanh. Cá nhân
hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
2. Đặc điểm của FDI:
 Ưu điểm:
- Không để lại nợ nước ngoài cho chính phủ nước tiếp nhận vốn đầu tư như ODA hay các
hình thức nước ngoài khác như vay nợ nước ngoài,phát hành trái phiếu ra nước ngoài…
- Các nhà đầu tư tự bỏ vốn kinh doanh,trực tiếp điều hành việc sản xuất kinh doanh,hoàn
toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư.Nước tiếp nhận FDI ít phải chịu những điều kiện
ràng buộc kèm theo của người cung ứng vốn.
- Giảm rủi ro về tài chính, trong tình huống xấu nhất gắp rủi ro thì các nước đối tác nước
ngoài sẽ là người cùng chia sẻ rủi ro với các nước sở tại.
- FDI không chỉ đơn thuần là vốn mà còn là chuyển giao công nghệ,kỹ thuật,phương thức
quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới cho các nước
tiếp nhận đầu tư. Do vậy nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn kết nền kinh
tế trong nước với hệ thống sản xuất,trao đổi quốc tế, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế
của các nước này.
- Có thể duy trì, sử dụng lâu dài, từ khi từ một nền kinh tế phát triển thấp cho đến khi đạt
được nền kinh tế phát triển rất cao.
- FDI tạo nguồn thu ngân sách lớn: đối với nhiều nước đang phát triển,nhiều địa phương,
thuế do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp là nguồn thu ngân sách quan trọng.
- FDI góp phần tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công: Vì một trong những mục đích
của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế địa
phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều
trường hợp là mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp
cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI.
4



Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ

hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Nhược điểm

Bên cạnh những mặt tích cực, FDI có thể gây ra những bất lợi cho nước tiếp nhận:
- Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư FDI có thể dẫn đến việc thiếu chú trọng huy động tối đa vốn
trong nước, gây ra sự mất cân đối trong cơ cấu đầu tư , có thể gây nên sự phụ thuộc của nền
kinh tế vào vốn đầu tư nước ngoài .Do đó, nếu tỷ trọng FDI chiếm quá lớn trong tổng vốn
đầu tư phát triển thì tính độc lập tự chủ có thể bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính
lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững chắc.
- Đôi khi công ty 100% vốn nước ngoài thực hiện chính sách cạnh tranh bằng con đường bán
phá giá, loại trừ đối thủ cạnh tranh khác, độc chiếm hoặc khống chế thị trường, lấn áp các
doanh nghiệp trong nước.
- Thực tế đã cho thấy khi thực hiện các dự án liên doanh, các đối tác nước ngoài đã tranh thủ
góp vốn bằng các thiết bị và vật tư đã lạc hậu, đã qua sử dụng, hoặc nhiều khi đã đến thời
hạn thanh lý, gây ra thiệt hại to lớn cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
- Thông qua sức mạnh hơn hẳn về tiềm lực tài chính, sự có mặt của các doanh nghiệp có vốn
nước ngoài gây ra một số ảnh hưởng bất lợi về kinh tế- xã hội như làm tăng chênh lệch về
thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân dân, tăng mức độ chênh lệch
phát triển giữa các vùng.
- Với những mặt bất lợi của FDI, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ và có các biện pháp
phù hợp, nước tiếp nhận FDI có thể hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực này và sử
lý hài hòa mối quan hệ của nhà đầu tư nước ngoài với lợi ích quốc gia để tạo nên lợi ích
tổng thể tích cực.
3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài:

a. Xét theo mục đích đầu tư:
FDI được phân thành 2 loại: đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo chiều dọc.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc 1 công ty tiến hành đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh tranh. Với lợi thế này họ
muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc khác với hình thức đầu tư theo chiều ngang,
hình thức đầu tư theo chiều dọc với mục đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các
yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất đai của nước nhận đầu tư . Đây là hình thức khá phổ
biến của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển.
5


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

b. Xét về hình thức sở hữu:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có các hình thức sau:
 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
-

Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư theo hình thức 100% vốn để thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

-

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam được hợp tác
với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài mới.


 Thành lập tổ chức kinh tế dưới hình thức liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà

đầu tư Việt Nam:
-

Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

-

Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức nêu trên được phép liên doanh với nhà đầu
tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài để thành lập một tổ chức kinh tế mới.

 Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh do doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với

nhà đầu tư tại Việt Nam:
-

Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà
đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên
hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi, trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.

-

Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành lập ban
điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh

đạo của các bên hợp doanh.

-

Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh
doanh.

6


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài:
a. Đối với nước đi đầu tư:
-

-

-

-

Thứ nhất, nước đi đầu tư có thể tận dụng được lợi thế so sánh của nước nhận đầu tư. Đối
với các nước đi đầu tư, họ nhận thấy tỷ suất lợi nhuận đầu tư ở trong nước có xu hướng
ngày càng giảm, kèm theo hiện tượng thừa tương đối tư bản. Bằng đầu tư ra nước ngoài,
họ tận dụng được lợi thế về chi phí sản xuất thấp của nước nhận đầu tư (do giá lao động

rẻ, chi phí khai thác nguyên vật liệu tại chỗ thấp bởi các nước nhận đầu tư là các nước
đang phát triển, thường có nguồn tài nguyên phong phú, nhưng do có hạn chế về vốn và
công nghệ nên chưa được khai thác, tiềm năng còn rất lớn) để hạ giá thành sản phẩm,
giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu của nước nhận
đầu tư, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
Thứ hai, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm thông qua chuyển giao công nghệ. Thông qua
đầu tư trực tiếp, các công ty của các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm
công nghiệp (phần lớn là các máy móc thiết bị) ở giai đoạn cuối của chu kỳ sống của
chúng sang nước nhận đầu tư để tiếp tục sử dụng chúng như là sản phẩm mới ở các nước
này hoậc ít ra cũng như các sản phẩm đang có nhu cầu trên thị trường nước nhận đầu tư,
nhờ đó mà tiếp tục duy trì được việc sử dụng các sản phẩm này, tạo thêm lợi nhuận cho
các nhà đầu tư. Với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật như ngày nay thì bất
cứ một trung tâm kỹ thuật tiên tiến nào cũng cần phải luôn luôn có thị trường tiêu thụ
công nghệ loại hai, có như vậy mới đảm bảo thường xuyên thay đổi công nghệ, kỹ thuật
mới.
Thứ ba, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường,
tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư khi xuất khẩu sản phẩm là
máy móc thiết bị sang đây (để góp vốn) và xuất khẩu sản phẩm tại đây sang các nước
khác (do chính sách ưu đãi của các nước nhận đầu tư nhằm khuyến khích đầu tư trực tiếp
nước ngoài, chuyển giao công nghệ và sản xuất hàng xuất khẩu của các cơ sở có vốn đầu
tư nước ngoài), nhờ đó mà giảm được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với hàng
nhập từ các nước.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ khuyến khích xuất khẩu của nước đi đầu tư. Cùng
với việc đem vốn đi đầu tư sản xuất ở các nước khác và nhập khẩu sản phẩm đó về nước
với một số lượng lớn sẽ làm cho đồng nội tệ tăng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá hối
đoái của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ có xu hướng giảm dần. Sự giảm tỷ giá hối đoái
này sẽ có tác dụng khuyến khích các nhà sản xuất trong nước tăng cường xuất khẩu, nhờ
đó tăng thu ngoại tệ cho đất nước.

b. Đối với nước nhận đầu tư.

- Thứ nhất, FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư

góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển. Đối với các nước đang phát
triển, việc tiếp nhận số lượng lớn vốn đầu từ nước ngoài sẽ vừa tác động đến tổng cầu, vừa
tác động đến tổng cung của nền kinh tế. Về mặt cầu, vì đầu tư là một bộ phận lớn và hay
thay đổi chủ chi tiêu nên những thay đổi bất thường về đầu tư có ảnh hưởng lớn đến sản
7


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

lượng và thu nhập về mặt ngắn hạn. Về mặt cung, khi thành quả của đầu tư phát huy tác
dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng
lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng theo, do đó giá cả sản phẩm giảm xuống. Sản
lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại kích
thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích lũy, phát triển
kinh tế - xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên
trong xã hội.
- Thứ hai, đầu tư sẽ tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình của NUSKSE,
đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” của các nước đang
phát triển. Bởi chính cái vòng luẩn quẩn đó đã làm hạn chế quy mô đầu tư và đổi mới kỹ
thuật trong điều kiện nền khoa học kỹ thuật cũng như lực lượng sản xuất trên thế giới đang
phát triển mạnh mẽ. Đồng thời qua đó cho chúng ta thấy chỉ có “mở cửa” ra bên ngoài
mới tận dụng được tối đa lợi thế so sánh của nước mình để từ đó phát huy và tăng cường
nội lực của mình. Các nước NICs trong gần 30 năm qua nhờ nhận được trên 50 tỷ USD
đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế cùng với một chính sách kinh tế năng động và có
hiệu quả đã trở thành những con rồng Châu Á .
- Thứ ba, đầu tư sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

cho thấy, con đường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (9-10%) là
tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đầu
tư sẽ góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa
những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Phát huy tối đa những lợi thế
so sánh về tài nguyên, địa lý, kinh tế, chính trị, … Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu
sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh thổ sẽ được thay đổi theo chiều hướng ngày càng đáp
ứng tốt hớn các nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
- Thứ tư, đầu tư sẽ làm tăng cường khả năng khoa học công nghệ của quốc gia. Thông qua
đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công ty (chủ yếu là các công ty đa quốc gia) đã chuyển
giao công nghệ từ nước mình hoặc từ nước khác sang nước nhận đầu tư. Mặc dù còn nhiều
hạn chế do những yếu tố khách quan và chủ quan chi phối, song điều không thể phủ nhận
được là chính nhờ sự chuyển giao này mà các nước chủ nhà nhận được những kỹ thuật
tiên tiến (trong đó có những công nghệ không thể mua được bằng quan hệ thương mại đơn
thuần) cùng với nó là kinh nghiệm quản lý, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về
nhiều mặt (trình độ kỹ thuật, phương pháp làm việc, kỷ luật lao động…).
II. Chủ trương chính sách của đảng và nhà nước:
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tư cách là bộ phận quan
trọng của nền kinh tế, phát triển mạnh mẽ, ổn định theo hướng thu hút mạnh hơn và sử
dụng có hiệu quả cao hơn trong những năm tới, nhằm tạo ra nguồn lực mới đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thật sự coi kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

8


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung tạo ra


bước chuyển rõ rệt về môi trường đầu tư để thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài,
tạo ra làn song mới thu hút FDI vào Việt Nam với chất lượng cao, làm động lực cho quá
trình phát triển kinh tế nước ta trong nhưng năm tới đây.
- Tổ chức việc thu hút và quản lý có hiệu quả việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn FDI theo

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, lộ trình rõ rang, vừa tăng về số lượng, vừa chú trọng nâng
cao về mặt chất lượng, nhất là về cơ cấu đầu tư, phục vụ trực tiếp và đắc lực cho quá trình
đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ.
- Cần hướng mạnh hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực quan trọng

của nền kinh tế, nhất là những ngành, lĩnh vực chúng ta làm chưa có hiệu quả, kể cả trong
lĩnh vực bất động sản, phát triển công nghệ cao và các dịch vụ giá trị cao, nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế.
- Xây dựng Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, đổi mới cơ bản công tác quản lý

nhà nước trong lĩnh vực thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI, nhất là quản lý sau cấp phép trên
tinh thần tạo điều kiện cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với tư cách là một
thành phần kinh tế, phát triển bình đẳng lâu dài, gắn kết với các thành phần kinh tế khác
trong một cơ cấu thống nhất. Khuyến khích các tổ chức, các nhân nước ngoài và người Việt
Nam ở nước ngoài đầu tư vào nước ta, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm công
nghệ cao. Theo hướng này cần từng bước thống nhất khung luật pháp, chính sách và điều
kiện kinh doanh áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài.
III. Thực trang thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn phát triển năng động. Trong một vài năm gần
đây, quy mô đầu tư trực tiếp đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng theo các năm. Sự đóng góp của
khu vực FDI là điều không hể phủ nhận. Tuy nhiên, xu hướng đầu tư lại có sự biến đổi dần qua
các năm. Điều này thể hiện ở một số mặt như cơ cấu ngành đầu tư, địa phương được đầu tư.

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài Giai đoạn từ 2000-2013:
Thống kê cho thấy nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam tăng từ 20,7 tỷ USD trong giai đoạn
1991 - 2000 lên gần 70 tỷ USD trong những năm 2001 - 2011, nhưng tỷ trọng so với tổng
vốn đầu tư toàn xã hội lại giảm từ hơn 24,3% xuống còn 22,75% trong cùng giai đoạn. Từ
năm 2000 đến năm 2013 đã có khoảng 13842 dự án FDI được cấp phép đăng kí đầu tư tại Việt
Nam,với tổng số vốn đăng kí 205 631,9 triệu USD. Trong đó số vốn được thực hiện là 76
126,9triệu USD, chiếm 37,02% tổng số vốn đăng kí.
9


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Trong giai đoạn 2000 – 2013, quy mô bình quân một dự án cũng có xu hướng tăng.
Trong những năm 2001 – 2005, quy mô bình quân một dự án còn dưới 10 triệu USD, thì giai
đoạn sau đó đã tăng lên được trên 12 triệu USD/dự án.

Bảng: Vốn đầu tư FDI vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2013

Năm

Số dự
án

Vốn đăng kí
(triệu USD)

Tổng số vốn thực
hiện


Quy mô bình
quân 1 dự án

(triệu USD)

(triệu USD)

2000

391

2 838,9

2 413,5

16,06

2001

555

3 142,8

2 450,5

5,66

2002


808

2 998,8

2 591,0

3,71

2003

791

3 191,2

2 650,0

4,03

2004

811

4 574,9

2 852,5

5,61

2005


970

6 839,8

3 308,8

7,05

2006

987

12 004,0

4 100,1

12,16

2007

1544

21 347,8

8 030,0

13,8

2008


1171

71 700,0

11 500,0

61,22

2009

839

23 100,0

10 000,0

27,53

2010

1240

19 764,0

11 000,0

15,94

2011


1191

15 618,0

11 000,0

13,11

2012

1287

16 348,0

10 460,0

12,70

2013

1257

21 600,0

11 500,0

17,18

10



Tài chính quốc tế

Tổng số

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

13842

205 631,9

76 126,9

14,86

Trích nguồn: Tổng cục thống kê
Với các số liệu trên ta có thể nhận thấy rằng kết quả thu hút FDI vào Việt Nam giai
đoạn 2000 – 2013 đã thể hiện một phần xu hướng tăng giảm đầu tư toàn cầu, cả mức vốn
đăng ký và mức vốn thực hiện đều đạt điểm cao nhất là vào năm 2008, sau đó giảm dần đến
năm 2013. Nguyên nhân của lượng vốn FDI vào Việt Nam giảm là do ảnh hưởng bởi tình
hình chung của kinh tế - tài chính thế giới như vụ khủng bố 11/9/2001 tại Mỹ,cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới năm 2008…Ngoài ra, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sự sụt giảm của
lượng vốn FDI vào Việt Nam như hiện nay là do sự vắng bóng của các dự án lớn nên khiến
cho vốn đăng ký giảm nhanh như vậy.
Sau hơn 20 năm thu hút vốn FDI từ các nước, hiện nay Việt Nam nhận được nguồn
vốn FDI của hơn 90 quốc gia trên thế giới.

STT

Quốc gia


Số dự án

Vốn đăng ký(triệu USD)

Tỷ lệ %

1

Nhật Bản

1849

28699,6

17,170

2

Đài Loan

2234

27129,1

16,231

3

Xin – ga – po


1119

24875,3

14,882

4

Hàn Quốc

3197

24816,0

14,847

5

Quần đảo Vigin (Anh)

510

15386,4

9,205

6

Quần đảo hành chính Hồng

Kong (TQ)

705

11966,7

7,159

7

Hoa Kỳ

648

10507,2

6,286

8

Malaixia

435

10196,4

6,100

9


Quần đảo Cay Men

54

7506,0

4,491

10

Thái Lan

298

6063,7

3,628

11


Tài chính quốc tế

Tổng số

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

11049

167146,4


100

Tính đến hết ngày 31/12/2012, Đài Loan là quốc gia có tổng số dự án FDI đầu tư vào
Việt Nam lớn nhất với 2234 dự án với vốn đăng ký 27129,1 triệu USD chiếm 16,231% trong
tổng số vốn đăng ký của 10 nước đầu tư lớn nhất vào Việt Nam . Nhật Bản là quốc gia có số
vốn đăng ký đầu tư lớn nhất với 28699,6 tỷ USD chiếm 17,170%. Theo sau là các nước Xin –
Ga – Po, Hàn Quốc...
Hình: 10 nước đầu tư FDI lớn nhất vào Việt Nam tính đến 31/12/2012

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài
Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, tính chung trong năm 2013 tổng vốn đăng
ký cấp mới và tăng thêm là 22,35 tỷ USD, tăng 35,9% so với cùng kỳ năm 2012. Trong 12
tháng của năm 2013 đã có 57 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam. Nhật
Bản dẫn đầu với số tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 5,875 tỷ USD, chiếm
26,3% tổng vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam; Singapore đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư
đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,76 tỷ USD, chiếm 21,3% tổng vốn đầu tư; Hàn Quốc đứng
vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,46 tỷ USD, chiếm 20% tổng
vốn đầu tư đăng ký.
12


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

2. Cơ cấu FDI đầu năm 2015:
a. Cơ cấu FDI theo lĩnh vực đầu tư:
- Trong 2 tháng đầu năm 2015, vốn FDI vào Việt Nam đạt 1,192 tỷ USD; bằng 77,5% so với
cùng kỳ năm trước.

- Tính đến ngày 20/02/2015, ước tính các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giải ngân
được 1,2 tỷ USD, tăng 7,1 % so với cùng kỳ năm 2014.
- Tính đến ngày 20/2/2015 cả nước có 148 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư với
tổng vốn đăng ký là 712,29 triệu USD; bằng 85,7% so với cùng kỳ năm 2014; và có 58 lượt
dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 480,5 triệu USD; bằng
67,8 % so với cùng kỳ năm 2014.
- Theo lĩnh vực đầu tư, trong 2 tháng đầu năm 2015, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư
vào 13 ngành lĩnh vực của Việt Nam.
+ Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của
nhà đầu tư nước ngoài với 65 dự án đầu tư đăng ký mới và 40 lượt dự án tăng vốn với
tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 952 triệu USD, chiếm đến 79,8% tổng vốn đầu tư
đăng ký trong 2 tháng.
+ Lĩnh vực kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 111,43 triệu USD, chiếm 9,3% tổng vốn đầu tư.
+ Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ sửa chữa với 17 dự án đầu tư mới và 4 dự án
tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 71,22 triệu USD.

13


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

b. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư:
- Theo đối tác đầu tư, trong tháng 1 năm 2015 có 15 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư tại Việt Nam. British VirginIslands dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 331,32 triệu USD; chiếm 49,9% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam.
- Hàn Quốc đứng vị trí thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 110,25
triệu USD; chiếm 16,6% tổng vốn đầu tư. Hồng Kông đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn đầu tư

đăng ký cấp mới và tăng thêm là 105,5 triệu USD; chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư.

c. Cơ cấu FDI theo địa phương đầu tư:
-

Trong 2 tháng đầu năm 2015 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 23 tỉnh thành phố,
trong đó TP Hồ Chí Minh là địa phương thu hút nhiều vốn FDI nhất với 40 cấp mới và 17
dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 497,9 triệu
USD, chiếm 41,7% tổng vốn đầu tư.

-

Hải Phòng đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 213,86 triệu USD,
chiếm 17,9%. Bình Dương đứng thứ 3 với tổng số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm
134,04 triệu USD chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư.

Cơ cấu FDI theo địa phương đầu tư vào 2 tháng đầu năm 2015
14


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3. Vấn đề giải ngân vốn FDI trong những năm gần đây:

-

FDI giai đoạn 2000-2005 có giá trị đăng ký thấp nhưng tỷ trọng giải ngân khá cao (69%).
Trong giai đoạn này, Việt Nam đang tích cực thực hiện các chính sách thu hút FDI, mở

cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. FDI chủ yếu tập trung vào các ngành thương nghiệp, công

-

nghiệp nhẹ. Đây là những ngành có thể giải ngân nhanh.
Thời kỳ 2006-2008, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO, lượng vốn đăng ký rất cao. Tuy nhiên, tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp
15


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

như xi măng, sắt thép, khiến thời gian triển khai dự án dài, giải ngân chậm. Vì vậy tỷ
-

trọng giải ngân khá thấp.
Từ 2008 đến nay, vì nhiều nguyên nhân bên trong như vấn đề đất đai, đền bù giải phóng
mặt bằng và nguyên nhân bên ngoài như cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ, thay đổi
trong danh mục đầu tư… nên mặc dù vốn đăng ký cao nhưng tốc độ giải ngân thấp.

IV. Biện pháp và hướng giải quyết về chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
trong giai đoạn vừa qua:
Lượng vốn FDI đổ vào VN trong những năm vừa qua có nhiều biến động. Tuy nhiên, các giải
pháp đột phá nhằm chặn đà sụt giảm, nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn
vôn này đã, đang và sẽ được thực hiện trong thời gian tới.
1. Về luật pháp và chính sách:
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các nội dung chồng
chéo, thiếu nhất quán, bổ sung các nội dung còn thiếu; sửa đổi các quy định còn bất cập

chưa rõ ràng.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: phát triển đô thị, phát triển hạ
tầng kỹ thuật, phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công
trình phúc lợi cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
- Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án công nghệ lạc
hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng nhiều đất, giao đất
có điều kiện theo tiến độ dự án; Tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư
trên địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
- Về chính sách giảm chi phí cho các doanh nghiệp FDI: tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các

biện pháp giảm chi phí hoạt động so với các nước khác trong khu vực như: tiền lương, giá
đất, giá thuê văn phòng
2. Về quy hoạch:
- Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch
ngành và các sản phẩm chủ yếu; rà soát điều chỉnh cho phù hợp và kịp thời đối với các quy
hoạch đã lạc hậu; có kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
- Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất một cách hiệu
quả, nhất là đối với các địa phương ven biển nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi
trường bền vững.
- Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định của Luật Đầu tư trong công tác quy hoạch,
đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với các cam kết
quốc tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát lại các công trình.
16



Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

3. Về cải thiện cơ sở hạ tầng:
- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về kết cấu hạ tầng
đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tranh thủ tối đa các
nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng (nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu
tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường…).
- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư dịch vụ cảng
biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần, kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn của các khu vực kinh tế
như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch Huyện...
- Xem xét việc ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết của ta với
WTO đối với một số lĩnh vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu về văn hóa - y tế - giáo dục,
bưu chính - viễn thông, hàng hải, hàng không.
4. Về nguồn nhân lực:
- Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào
tạo. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên
ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào
tạo từ các nguồn vốn khác nhau.
- Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp pháp, lành mạnh hóa quan
hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động.
- Tập trung đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đào tạo nghề
nhằm đáp ứng như cầu đang tăng của các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ cần vận động
và phối hợp với các tổ chức quốc tế mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước
ngoài; phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước mở các trung tâm đào tạo lao động kỹ
thuật cao.
5. Về quản lý nhà nước:
- Phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương trong việc cấp phép và quản lý các dự

án đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý ĐTNN; nâng cao năng lực thực thi và hiệu
quả quản lý nhà nước về ĐTNN của các cơ quan chức năng.
- Tiếp tục phân cấp mạnh về quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTNN cũng như việc cấp
giấy phép đầu tư.: phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cho Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố và các ban quản lý Khu công nghiệp theo nguyên tắc tập trung, thống
nhất về quy hoạch, cơ cấu, chính sách và cơ chế quản lý.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra và giám sát của các bộ, ngành Trung ương.
- Tiến hành tổng kết, đánh giá việc phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động
ĐTNN trong thời gian qua, phát hiện những bất cập, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp.
6. Về xúc tiến đầu tư:
- Bộ Kế hoạch – Đầu tư và Bộ Ngoại giao đã thống nhất trong việc định ra tiêu chuẩn cán
bộ, hình thức hoạt động của bộ phận xúc tiến đầu tư nước ngoài.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập đoàn đa quốc gia
cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và các đối tác trọng điểm như các quốc
17


Tài chính quốc tế

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

gia thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản,...; chú trọng và đẩy nhanh tiến độ đàm phán các
Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và các đối tác lớn.
- Hoàn thành việc xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục đầu tư quốc gia kêu
gọi đầu tư nước ngoài.
- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu và xây dựng mô hình cơ quan xúc tiến đầu tư ở Trung ương
và địa phương.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư.


18



×