Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ trên địa bàn huyện vĩnh cửu, tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 116 trang )

i

LỜI CẢM TẠ

Tôi Hà Thị Ngọc Châu, là tác giả của đề tài nghiên cứu này. Để hoàn
thành đề tài này, tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên của Trường
Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam cơ sở 2, các giảng viên Khoa Kinh Tế, đặc
biệt Cô TS. Trần Thị Thu Hà đã hỗ trợ, hướng dẫn và truyền đạt các kiến thức
cho người viết trong suốt thời gian học và nghiên cứu xây dựng luận văn.
Người viết cũng chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Tuấn, TS. Lê Đình
Hải, TS. Lê Quang Thông đã góp ý cho các ý kiến trong luận văn. Nhân đây
cũng xin cảm ơn những cô chú, những anh chị, em công tác trong các cơ
quan: Phòng Nông Nghiệp huyện Vĩnh Cửu, Cục Thống Kê huyện Vĩnh Cửu,
UBND huyện Vĩnh Cửu, UBND xã Phú Lý, xã Mã Đà và xã Hiếu Liêm đã hỗ
trợ cho người viết. Đặc biệt là các nông hộ sản xuất xoài ở 3 xã trong vùng
nghiên cứu đã tích cực cùng trao đổi phỏng vấn để đề tài mang tính thực tiễn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẻ để tác giả có
thể hoàn tất luận văn đúng thời hạn.
Ngày2 tháng 10 năm 2016
Học viên thực hiện

Hà Thị Ngọc Châu


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện. Các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Đề tài không trùng với
bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày… tháng… năm 2016


Học viên thực hiện

Hà Thị Ngọc Châu


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................
VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ NÔNG HỘ ............ 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất nông nghiệp quy mô nông hộ ......... 5
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế nông hộ ........................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ ...................................................... 5
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ ..................................................... 6
1.1.2. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp ...................................................... 10
1.1.3. Khái niệm về GAP (Good Argicultural Practices) ........................ 11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SX nông nghiệp .................... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây ăn quả ................................. 14
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển cây ăn quả ở Việt Nam và trên thế giới ... 14
1.2.1.1. Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và thế giới ....................... 14
1.2.1.2. Tình hình tiêu thụ xoài trong nước ....................................... 16
1.2.1.3. Tình hình xuất khẩu xoài trên thế giới.................................. 18

1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. ...................... 19
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ........................ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 21
2.1.1.1. Vị trí địa lý, lãnh thổ ............................................................. 21
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................... 26
2.1.1.3. Tình hình dân số của huyện .................................................. 28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 ............................. 29


iv

2.1.2.1 . Kết quả thực hiện trên lĩnh vực kinh tế: .............................. 29
2.1.2.2 Kết quả thực hiện trên lĩnh vực Văn hóa – Xã hội: ............... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 38
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................... 38
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 38
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 38
2.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp ......................................................... 39
2.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................... 40
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích sử dụng trong đề tài ........................... 40
2.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xoài ........40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 42
3.1. Tình hình trồng xoài trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai ..... 42
3.1.1. Diện tích canh tác ........................................................................... 42
3.1.2. Cơ cấu giống .................................................................................. 44

3.1.3. Năng suất, sản lượng ....................................................... 45
3.1.4 Tình hình tiêu thụ sản phẩm xoài trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu .... 46
3.1.5. Các thành viên tham gia vào kênh: ................................................ 50

3.1.5.1. Nông hộ trồng xoài: .............................................................. 50
3.1.5.2. Thương lái thu mua xoài: ...................................................... 51
3.1.5.3. Chủ vựa, tiểu thương thu mua xoài: ..................................... 54
3.2. Hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ tại các xã khảo sát ..................... 55
3.2.1. Tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào ........................................... 55
3.2.2.1. Đất sản xuất........................................................................... 58
3.2.2.2. Lực lượng lao động ............................................................... 59
3.2.2.3. Nguồn vốn sản xuất .............................................................. 61
3.2.2.4. Liên kết sản xuất ................................................................... 63
3.2.2. Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ........................................... 65
3.2.2.1. Kết quả sản xuất .................................................................... 65
3.2.2.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm..................................................... 68
3.2.3. Hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ............................................. 71


v

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ ......... 76
3.3.1. Yếu tố xuất phát từ bản thân hộ sản xuất ....................................... 76
3.3.2. Yếu tố bên ngoài ............................................................................ 80
3.4. Đánh giá chung về tình hình trồng xoài của các nông hộ ..................... 81
3.4.1. Điểm mạnh ..................................................................................... 81
3.4.2. Điểm yếu ........................................................................................ 81
3.4.3. Cơ hội ............................................................................................. 83
3.4.4. Thách thức ...................................................................................... 84
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ
trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu................................................................ 88
3.5.1. Ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ vào phát triển xoài .... 88
3.5.1.1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất ..................................... 88
3.5.1.2. Giống..................................................................................... 88

3.5.1.3. Điều chỉnh cho ra hoa trái vụ ................................................ 88
3.5.1.4. Xử lý sau thu hoạch, bảo quản và chế biến .......................... 89
3.5.2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
đăng ký thương hiệu....................................................................... 89
3.5.3. Giải pháp về tổ chức sản xuất ........................................................ 90
3.5.4. Tăng cường công tác khuyến nông đối với hộ trồng xoài ............. 91
3.5.5. Giải pháp về đầu tư phát triển vùng xoài tập trung........................ 92
3.5.5.1.Đầu tư cải tạo vườn xoài già cỗi ............................................ 92
3.5.5.2. Nhu cầu vốn đầu tư và tín dụng ............................................ 92
3.5.6. Giải pháp hỗ trợ người thu mua. .................................................... 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 97
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 99


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban chỉ đạo
CLB: Câu lạc bộ
CN QSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
CNXD: Công nghiệp xây dựng
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
GAP : Good Argicultural Praticces
GDP: Thu nhập bình quân đầu người
GTSX: Giá trị sản xuất
GTVT: Giao thông vận tải
HK: Hành khách
HQKT: Hiệu quả kinh tế
HQXH: Hiệu quả xã hội

HTX: Hợp tác xã
KH HGĐ: Kế hoạch hóa gia đình
KHKT: Khoa học kỹ thuật
PCCR: Phòng chống cháy rừng
QH NTM: Quy hoạch nông thôn mới


vii

TĐC: Tái định cư
TMDV: Thương mại dịch vụ
XD&PT KTTT: Xây dựng và phát triển kinh tế tập thể
XDCB: Xây dựng cơ bản


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu phân bố nguồn lao động
Bảng 2.2: Bảng thống kê GTSX năm 2013
Bảng 2.3: Dung lượng mẫu và cơ cấu mẫu phỏng vấn nông hộ tại 03 xã
Bảng 3.1: Diện tích trồng xoài phân theo xã từ năm 2013-2015
Bảng 3.2: So sánh diện tích trồng và thu hoạch tăng giảm qua các năm
Bảng 3.3: Cơ cấu giống trên địa bàn từng xã
Bảng 3.4: So sánh năng suất, sản lượng qua các năm
Bảng 3.5: Lý do trồng xoài của người dân
Bảng 3.6: Nguồn giống được sử dụng
Bảng 3.7: Kinh nghiệm trồng xoài
Bảng 3.8: Lực lượng lao động trồng xoài
Bảng 3.9: Nhu cầu vốn của hộ sản xuất và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của

NHNN&PTNT huyện Vĩnh Cửu
Bảng 3.10: Các tỷ số tài chính đánh giá hiệu quả kinh tế của nông hộ năm
2015
Bảng 3.11: Chi phí trung bình vụ thuận
Bảng 3.12: Chi phí trung bình vụ nghịch
Bảng 3.13: So sánh các chỉ số tài chính giữa hai vụ trồng xoài


ix

Bảng 3.14: Phân tích Swot đối với quá trình sản xuất và tiêu thụ xoài ở huyện
Vĩnh Cửu – Đồng Nai.
Bảng 3.15: Suất đầu tư và mức vay bình quân 1 ha xoài


x

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Cửu
Biểu đồ 3.1: Kinh nghiệm trồng xoài của nông hộ
Biểu đồ 3.2: Số hộ phân theo quy mô diện tích trồng xoài
Biểu đồ 3.3: Trình độ văn hóa của những người được phỏng vấn
Biểu đồ 3.4: So sánh giữa nhu cầu và thực tế của nông hộ
Sơ đồ 3.5: Các kênh phân phối xoài của nông hộ
Sơ đồ 3.6. Tỷ lệ thu mua của các đối tượng thu mua
Biểu đồ 3.7. So sánh chi phí, hiệu quả trồng xoài giữa hai vụ
Biểu đồ 3.8. Mô hình thu mua 3 cấp


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cây xoài có tên khoa học Mangifera indica L, thuộc họ đào lộn hột
(Anacardiaceae). Xoài được mệnh danh là "Vua của loài quả" Cây to cao 1520m. Lá nguyên, mọc so le, đơn, thuôn dài, nhẵn, bóng, dài 15-30cm, rộng 57cm. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, thành chùm ở đầu cành. Quả hạch khá to, hạch
dẹt, hình thận, cứng trên có những thớ sợi khi nẩy mầm thì hơi mở ra. Hạt có
lớp vỏ mỏng, màu nâu, không phôi nhũ, lá mầm không đều.
Hiện nay nước ta có khoảng 100 giống xoài khác nhau như: Xoài Cát
Hòa Lộc (Mỹ Tho, Tiền Giang); xoài Thanh ca (Bình Định); xoài Canh nông
ở Cam Ranh (Khánh Hòa); xoài Tròn Yên Châu (Sơn La); xoài Tượng (Khe
Sanh, Quảng trị); các giống như GL 1, GL 2, GL 6 do Viện Nghiên cứu rau
quả tuyển chọn thích hợp với điều kiện khí hậu miền Bắc đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận và cho khu vực hóa.[12]
Một vài năm gần đây, cây xoài đã trở thành cây ăn trái có giá trị kinh tế
cao, là một trong hai loại cây trồng chủ lực của huyện Vĩnh Cửu. Cây xoài
thời gian gần đây trồng đạt năng suất cao, mang lại thu nhập cao cho người
dân. Do đó, cây xoài thực sự trở thành cây có hiệu quả kinh tế và có lợi thế
cạnh tranh cao so với một số cây trồng khác, đồng thời còn là cây chủ lực xóa
đói giảm nghèo, cây làm giàu của huyện Vĩnh Cửu. Đặc biệt, trong tiến bộ kỹ
thuật hiện nay, xoài cho trái quanh năm rất tiện lợi cho xuất khẩu (giá cả lại
thường cao hơn từ 5.000 – 7.000 đồng/kg so với chính vụ).
Bên cạnh những kết quả đạt được, hướng phát triển cây xoài huyện
Vĩnh Cửu hiện nay vẫn còn có những bất cập và gặp không ít khó khăn từ
khâu sản xuất đến thu mua, bảo quản sản phẩm, ảnh hưởng không tốt đến phát
triển, nhất là phát triển nền sản xuất hàng hóa trong bối cảnh hội nhập kinh tế


2

khu vực và thế giới, cũng như những chính sách hỗ trợ người trồng xoài từ

Nhà nước như: Diện tích trồng xoài gần đây tăng nhanh nhưng gần như mang
tính tự phát chưa được quy hoạch thành vùng sản xuất tập trung, hoạt động
thu mua xoài do mạng lưới tư thương ở địa phương đảm nhận theo phương
thức mua đứt, bán đoạn theo giá trị thị trường tại từng thời điểm. Vì vậy tôi
chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ trên địa
bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
Kinh tế nông nghiệp nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương
nói chung và của hộ trồng xoài nói riêng ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá kết quả và hiệu quả trồng xoài, đề xuất các giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất trong
nông nghiệp.
Đánh giá kết quả và hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ trên địa bàn
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả trồng xoài quy mô nông
hộ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng xoài quy mô
nông hộ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả trồng xoài của các hộ nông dân trên
địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi không gian: Địa bàn khảo sát tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng

Nai tại 03 xã nằm trong vùng dự án đầu tư phát triển xoài là xã Phú Lý, xã Mã
Đà và xã Hiếu Liêm.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp
trong thời gian 03 năm 2013-2014-2015. Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp được
thu thập trong năm 2016.
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất nông nghiệp quy mô
nông hộ.
Tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất xoài của các hộ
trồng xoài trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;
Tình hình phân phối sản phẩm, giá cả tiêu thụ, tính chất thị trường và
các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra cho sản phẩm xoài trên địa bàn huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Hiệu quả trồng xoài của nông hộ trồng xoài trên địa bàn huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong quá trình nâng cao
hiệu quả trồng xoài quy mô nông hộ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng xoài của các nông hộ trên
địa bàn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


4

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất nông nghiệp
quy mô nông hộ.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP QUY MÔ NÔNG HỘ
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất nông nghiệp quy mô nông hộ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế nông hộ
1.1.1.1. Khái niệm kinh tế nông hộ
 Nông hộ
Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội là hình thức tổ chức cơ sở của nông
nghiệp ở nông thôn đã tồn tại từ lâu đời ở các nước nông nghiệp. Nông hộ bao
gồm chủ yếu cha mẹ và con cái, có hộ còn có cả ông bà và cháu chắt. Hộ
nông dân có thể chuyên trồng trọt, làm nghề rừng, chăn nuôi hoặc nuôi trồng
thủy sản. Trong cấu trúc nội tại của nông hộ, các thành viên cùng huyết tộc là
chủ thể đích thực của hộ. Do đó ở nông hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa
việc sở hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa quá
trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng trong một đơn vị kinh
tế. Do đó nông hộ có thể thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng mà các đơn
vị khác không thể có được, bản thân mỗi nông dân là một tế bào xã hội, là
một đơn vị sản xuất và tiêu dùng, đơn vị tiêu dùng xét cả khía cạnh tiêu dùng
cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt. [6]
 Kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp dựa trên các nguồn
lực cơ bản của hộ (lao động gia đình, đất đai, vốn sản xuất, kỹ thuật) để phục
vụ cuộc sống gọi là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có
hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp.



6

Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là hoạt động sản xuất của nông
hộ sử dụng lao động gia đình là chủ yếu. Các thành viên trong hộ gắn bó với
nhau chặt chẽ bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Về kinh tế các thành
viên trong hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan
hệ phân phối mà cốt lõi là quan hệ lợi ích kinh tế, vì vậy các thành viên làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì mục đích và lợi ích chung là làm cho hộ
mình càng phát triển, ngày càng giàu có.
Mặc khác kinh tế nông hộ nhìn chung là có quy mô sản xuất nhỏ, phân
tán và chưa thật sự sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có nhưng có vai trò
hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế nông hộ đã tạo ra sản
lượng hàng hóa đa dạng có chất lượng giá trị ngày càng cao, cung cấp sản
phẩm nông nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất đai, lao
động.... Tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nông dân,
cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đã tạo ra
sự thay đổi lớn ở nông thôn, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống cho nông
dân luôn là mục đích phấn đấu của toàn Đảng và Nhà nước làm cho nông
thôn ngày càng giàu đẹp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn và cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước.
1.1.1.2. Vai trò của kinh tế nông hộ
 Kinh tế hộ sản xuất với vấn đề việc làm và sử dụng tài nguyên ở nông
thôn.
Việc làm hiện nay là một vấn đề cấp bách với nông thôn nói riêng và
với cả nước nói chung. Đặc biệt nước ta có tới 80% dân sống ở nông thôn.
Nếu chỉ trông chờ vào khu vực kinh tế quốc doanh, Nhà nước hoặc sự thu hút



7

lao động ở các thành phố lớn thì khả năng giải quyết việc làm ở nước ta còn
rất hạn chế.
Lao động là nguồn lực dồi dào nhất ở nước ta, là yếu tố năng động và là
động lực của nền kinh tế quốc dân nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn
nhân lực vẫn đang ở mức thấp.
Hiện nay ở nước ta còn khoảng 10 triệu lao động chưa được sử dụng,
chiếm khoảng 25% lao động và chỉ có 40% quỹ thời gian của người lao động
ở nông thôn là được sử dụng. Còn các yếu tố sản xuất chỉ mang lại hiệu quả
thấp do có sự mất cân đối giữa lao động, đất đai và việc làm ở nông thôn.
Kinh tế hộ sản xuất có ưu thế là mức đầu tư cho một lao động thấp, đặc
biệt là trong nông nghiệp, kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy:
- Vốn đầu tư cho một hộ gia đình: 1,3 triệu đồng/lao động/việc làm
- Vốn đầu tư cho một xí nghiệp tư nhân: 3 triệu đồng/lao động /việc
làm
- Vốn đầu tư cho kinh tế quốc doanh địa phương: 12 triệu/lao động/việc
làm. (Đây chỉ là vốn tài sản cố định, chưa kể vốn lưu động). [20]
Như vậy, chi phí cho một lao động ở nông thôn ít tốn kém nhất. Đây là
một điều kiện thuận lợi khi nền kinh tế nước ta còn nghèo, ít vốn tích luỹ.
Mặt khác, là kinh tế độc lập trong sản xuất kinh doanh hộ sản xuất
đồng thời vừa là lao động chính, vừa là lao động phụ thực hiện những công
việc không nặng nhọc nhưng tất yếu phải làm.
Xen canh gối vụ là rất quan trọng đối với hộ sản xuất trong sản xuất
nông nghiệp để có khả năng cao, khai thác được mọi tiềm năng của đất đai. Ở
các nước tiên tiến, thâm canh là quá trình cải tiến lao động sống, chuyển dịch
lao động vào các ngành nghề hiện đại hoá nông nghiệp. Còn ở Việt Nam do



8

trang bị kỹ thuật cho lao động cho nên thâm canh là quá trình thu hút thêm lao
động sống, tạo thêm công ăn việc làm từ những khâu hầu như còn làm thủ
công như: Cày bừa, phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ...
Do việc gắn trực tiếp lợi ích cá nhân với quyền sử dụng, quản lý, lâu
dài đất đai, tài nguyên nên việc sử dụng của hộ sản xuất hết sức tiết kiệm và
khoa học, không làm giảm độ mầu mỡ của đất đai, hay cạn kiệt nguồn tài
nguyên vì họ hiểu đó chính là lợi ích lâu dài của họ trên mảnh đất mà họ sở
hữu. Mặt khác, đối với hộ sản xuất, việc khai hoang phục hoá cũng được
khuyến khích tăng cường thông qua việc tính toán chi li từng loại cây trồng
vật nuôi để từng bước thay đổi bộ mặt kinh tế ở nông thôn, nâng cao đời sống
nông dân.
Tóm lại, khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các
công cụ lao động cũng được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức,
biện pháp sử dụng chúng sao cho có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu
dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi
tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm, vừa cung cấp được sản phẩm
cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.
 Kinh tế hộ sản xuất có khả năng thích ứng được thị trường thúc đẩy
sản xuất hàng hoá phát triển.
Kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá. Là đơn
vị kinh tế độc lập, các hộ sản xuất hoàn toàn được làm chủ các tư liệu sản
xuất và quá trình sản xuất. Căn cứ điều kiện của mình và nhu cầu của thị
trường họ có thể tính toán sản xuất cái gì?. Sản xuất như thế nào?. Hộ sản
xuất tự bản thân mình có thể giải quyết được các mục tiêu có hiệu quả kinh tế
cao nhất mà không phải qua nhiều cấp trung gian chờ quyết định. Với quy mô



9

nhỏ hộ sản xuất có thể dễ dàng loại bỏ những dự án sản xuất, những sản phẩm
không còn khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường để sản xuất loại sản phẩm thị
trường cần mà không sợ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu do cấp trên quy
định.
Mặt khác, là chủ thể kinh tế tự do tham gia trên thị trường, hoà nhập
với thị trường, thích ứng với quy luật trên thị trường, do đó hộ sản xuất đã
từng bước tự cải tiến, thay đổi cho phù hợp với cơ chế thị trường. Để theo
đuổi mục đích lợi nhuận, các hộ sản xuất phải làm quen và dần dần thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế để hoạt động sản xuất có hiệu quả, đưa hộ sản xuất
đến một hình thức phát triển cao hơn.
Như vậy, kinh tế hộ sản xuất có khả năng ngày càng thích ứng với nhu
cầu của thị trường, từ đó có khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn
xã hội. Hộ sản xuất cũng là lực lượng thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hoá ở
nước ta phát triển cao hơn.
 Đóng góp của hộ sản xuất đối với xã hội
Như trên đã nói, hộ sản xuất đã đứng ở cương vị là người tự chủ trong
sản xuất kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau và góp phần quan trọng trong
sự phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng về giá trị tổng sản lượng nông nghiệp từ năm 1988 đến nay
trung bình hàng năm đạt 4%, nổi bật là sản lượng lương thực. Gần 70% rau
quả, thịt trứng, cá, 20% đến 30% quỹ lương thực và một phần hàng tiêu dùng
hàng xuất khẩu là do lực lượng kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp tạo ra. Từ chỗ
nước ta chưa tự túc được lương thực thì đến nay đã là một trong những nước
xuất khẩu gạo đứng hàng đầu thế giới, công lao đó cũng thuộc về người nông
dân sản xuất nông nghiệp.[19]


10


Bên cạnh sản xuất lương thực, sản xuất nông sản hàng hoá khác cũng
có bước phát triển, đã hình thành một số vùng chuyên canh có năng suất cao
như: Chè, cà phê, cao su, dâu tằm... Ngành chăn nuôi cũng đang phát triển
theo chiều hướng sản xuất hàng hoá (thịt, sữa tươi...), tỷ trọng giá trị ngành
chăn nuôi chiếm 24,7% giá trị nông nghiệp.
Tóm lại, với hơn 80% dân số nước ta sống ở nông thôn thì kinh tế hộ
sản xuất có vai trò hết sức quan trọng, nhất là khi quyền quản lý và sử dụng
đất đai, tài nguyên lâu dài được giao cho hộ sản xuất thì vai trò sử dụng nguồn
lao động, tận dụng tiềm năng đất đai, tài nguyên, khả năng thích ứng với thị
trường ngày càng thể hiện rõ nét. Người lao động có toàn quyền tổ chức sản
xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp hưởng kết quả lao động sản xuất
của mình, có trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở một
khía cạnh khác, kinh tế hộ sản xuất còn đóng vai trò đảm bảo an ninh trật tự,
ổn định chính trị xã hội, giảm bớt các tệ nạn trong xã hội do hành vi "Nhàn cư
vi bất thiện" gây ra.
1.1.2. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
Sản xuất: Là một quá trình thông qua đó các nguồn lực hoặc là đầu vào
của sản xuất được sử dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng có thể dùng được.
Hiệu quả: Theo Farrell, hiệu quả được đinh nghĩa là khả năng sản xuất
ra một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Do vậy, hiệu quả
là một nhà sản xuất riêng lẻ có thể được đo lường bằng tỷ số giữa chi phí tối
thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra mức đầu ra cho trước đó. Định nghĩa
này bao gồm một gói chứa hai chỉ tiêu hiệu quả khác là hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân phối (hay còn gọi là hiệu quả giá). Hiệu quả kỹ thuật đề cập
đến khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng đầu vào nhất


11


định hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào cho
trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Hiệu quả phân phối là khả
năng lựa chọn được một lượng đầu vào tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên
của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với giá của đầu vào đó.[4]
Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa là
khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì
không có hiệu quả.[4]
Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ
việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần
của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải
đạt được hiệu quả kỹ thuật. [4]
Hiệu quả phân phối: Thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người
tiêu dùng nghĩa là các nguồn lực được phân phối sao cho lợi ích của người sử
dụng nó đạt được cao nhất.[4]
Hai hiệu quả đầu tiên liên quan đến quá trình sản xuất còn hiệu quả thứ
ba liên quan đến vấn đề thị trường. Trong sản xuất nông nghiệp điều mà các
chủ hộ quan tâm nhất là làm sao sản xuất mang lại thu nhập cao nhất cho họ.
1.1.3. Khái niệm về GAP (Good Argicultural Practices)
GAP được định nghĩa là những nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm
bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không
chứa các tác nhân gây bệnh như: Chất độc sinh học, hóa chất…[17]
Khái niệm GAP đã phát triển vào những năm gần đây trong bối cảnh
những thay đổi và toàn cầu hóa nhanh chóng của ngành công nghiệp thực
phẩm và là kết quả của nhiều mối quan tâm, cam kết của những người quản lý


12

sản xuất thực phẩm, an ninh lương thực, chất lượng và an toàn thực phẩm, sự

bền vững môi trường của ngành nông nghiệp.[17]
Theo nghĩa rộng, GAP áp dụng những kiến thức sẵn có hướng đến sự
bền vững về môi trường, kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp và các
quá trình sau sản xuất tạo ra các sản phẩm nông nghiệp phi thực phẩm và thực
phẩm bổ dưỡng an toàn. Nông dân tại các quốc gia phát triển và đang phát
triển đã áp dụng GAP qua các phương pháp nông nghiệp bền vững như: Quản
lý động vật gây hại, quản lý dinh dưỡng và bảo tồn nông nghiệp. Những
phương pháp này được áp dụng tùy theo các hệ thống canh tác và qui mô của
từng đơn vị sản xuất bao gồm sự hỗ trợ, đóng góp của các chương trình và
chính sách của nhà nước về an ninh lương thực, cơ sở vật chất…[17]
Sự phát triển của cách tiếp cận chuỗi thực phẩm đến chất lượng và an
toàn thực phẩm có nhiều quan hệ mật thiết với sản xuất nông nghiệp và thực
hành sau sản xuất, và đề ra nhiều cơ hội sử dụng các nguồn lực bền vững.
Ngày nay GAP được công nhận chính thức trong khuôn khổ qui tắc quốc tế
nhằm giảm thiểu các mối nguy liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ sâu, đánh
giá sức khỏe nghề nghiệp và cộng đồng, cân nhắc đến môi trường và an ninh.
Sử dụng GAP cũng được khuyến khích trong khu vực kinh tế tư nhân
qua các qui tắc thực hành và các chỉ dẫn không chính thức do các nhà chế
biến và cung cấp lẻ đưa ra do nhu cầu của người tiêu thụ đối với thực phẩm
không độc và sản xuất ổn định. Xu hướng này thúc đẩy người nông dân công
nhận GAP bởi họ có nhiều cơ hội mở thị trường mới hơn, có nhiều khả năng
đáp ứng nhu cầu hơn.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả SX nông nghiệp
Để đạt được mục tiêu kinh tế và hiệu quả kinh tế (HQKT) cho các
ngành sản xuất – kinh doanh thì cần phải quan tâm đến nhiều yếu tố tác động


13

đến quá trình sản xuất kinh doanh, các yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế,

xã hội, trình độ kỹ thuật, lực lượng lao động xã hội với sản xuất.. Là những
yếu tố tác động trực tiếp đến sản xuất kinh doanh. Với sản xuất nông nghiệp
cũng vậy các yếu tố tác động được thể hiện:
Yếu tố con người: Đây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của các ngành sản xuất kinh doanh. Trong nông nghiệp
con người là nhân tố quyết định đến sản xuất, bố trí cây trồng vật nuôi,
chuyển giao KHKT vào sản xuất để mang lại HQKT cũng như HQXH cao
nhất.
Điều kiện tự nhiên: Với sản xuất nông nghiệp đặc điểm nổi bậc nhất là,
điều kiện tự nhiên đó chính là đất đai, thời tiết, khí hậu và thủy văn...Do đó để
đem lại HQKT phải hiểu rõ điều kiện tự nhiên của vùng sản xuất để tạo tiền
đề cho việc bố trí các giống mới vào sản xuất.
Yếu tố thị trường: Thị trường luôn là khâu cuối cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thị trường tiêu thụ nông sản cũng vậy, do đặc điểm riêng
của sản xuất nông nghiệp nên yếu tố này ngày càng quan trọng hơn, nó ảnh
hưởng đến quyết định có sản xuất nữa hay không của người sản xuất hay nó
tác động trực tiếp đến HQKT của ngành.
Trong những năm gần đây thị trường tiêu thụ nông sản của chúng ta
gặp nhiều khó khăn, sản phẩm tạo ra nhiều nhưng thị trường tiêu thụ hẹp dẫn
đến giá sản phẩm bị hạ xuống rất thấp. Nó không những ảnh hưởng tới đời
sống của nguời nông dân mà còn làm cho thị trường nông sản của ta kém sôi
động. Khi mà giá sản phẩm ở một mức thấp thì không đạt được HQKT như
mong muốn. Với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay thì sản
phẩm nào chiếm được ưu thế sẽ đứng vững, do đó có hai sự lựa chọn, hoặc là


14

giá thành phải rất rẻ, hoặc là chất lượng phải tốt. Như vậy nông sản của Việt
Nam cần phải tìm ra hướng đi thích hợp để có thể tồn tại và giữ ưu thế.

Yếu tố khoa học công nghệ: Các tiến bộ kỹ thuật về giống, máy móc
công cụ, phân bón, bảo vệ thực vật, ... Trong sản xuất nông nghiệp có tác
động trực tiếp đến năng suất cây trồng. Hiện nay việc áp dụng các công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp đã trở thành vấn đề quan trọng của người nông dân
bởi kỹ thuật thâm canh càng cao thì sẽ tỷ lệ thuận với việc năng suất và chất
lượng thu được.
Chính sách Nhà nước: Từ những năm 2013 đến nay nhờ có các chính
sách hợp lý của Nhà nước ta mà nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp
nói riêng của nước ta mới có nhiều khởi sắc như vậy. Các chính sách này đã
khuyến khích người dân đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, nó đã góp
phần làm tăng HQKT sản xuất nông nghiệp. Với các chính sách về thuế,
khuyến nông, chính sách tín dụng, chính sách về nghiên cứu, hỗ trợ... Làm
cho nền nông nghiệp nước ta dần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, tạo
ra nền sản xuất có khả năng xuất khẩu cao mang lại hướng đi mới cho nền
nông nghiệp nước ta.
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây ăn quả
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển cây ăn quả ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình trồng xoài ở Việt Nam và thế giới
Việt Nam thuộc nhóm 20 nước sản xuất xoài có tiềm năng của thế giới,
sản lượng xoài của Việt Nam năm 2013 đạt 306 ngàn tấn trên diện tích
khoảng 53.600 ha. Xoài hiện nay được trồng ở hầu hết các tỉnh phía Nam
nhưng tập trung nhiều vào các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần
Thơ, Bến Tre, Hậu Giang, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,
Khánh Hòa. Ở Việt Nam có nhiều giống xoài như: Xoài Cát Hòa Lộc, Cát


15

Chu, Thanh Ca, Châu Nghệ, Thơm, Xiêm, Ghép (còn gọi là xoài Bưởi), Cát
Trắng, Cát Đen, Tây, trong đó xoài Cát Hòa Lộc là giống ngon nhất, hiện nay

có diện tích canh tác khoảng 17.692 ha ở các tỉnh phía Nam với sản lượng
ước tính 58.472 tấn mỗi năm.[18]
Hiện nay trên thế giới có 87 quốc gia trồng xoài, với tổng diện tích hơn
3,5 triệu ha, sản lượng năm 2015 đạt gần 27,5 triệu tấn (chiếm 37% so với
tổng sản lượng trái cây nhiệt đới), trong đó thì Việt Nam với diện tích 87.500
ha (xếp thứ 10 thế giới). Theo FAO sản lượng xoài thế giới năm 2010 là 22
triệu tấn đến 2015 ước đạt gần 27,5 triệu tấn, tăng 5,5 triệu tấn trong vòng 5
năm, bình quân một năm tăng 0,367 triệu tấn. Xuất khẩu xoài trái tươi tăng
liên tục qua các năm, Pakixtan đứng số 1 thế giới, niên vụ 2013-2014 xuất
khẩu 130.000 tấn, kim ngạch 1,5 triệu USD và niên vụ 2013-2015 ước đạt 50
triệu USD; kế đến là Ấn Độ xuất khẩu 82.000 tấn xoài chất lượng cao, với giá
1 hộp xoài 3,5 kg lên đến 20 USD/hộp (bình quân 1,0 kg xoài xuất khẩu của
Ấn Độ 5,7 USD/kg). Thị trường nhập khẩu xoài là Mỹ, Nhật, Singapore, Anh,
ARập Xêút. [18]
Trong đó thị trường Mỹ chiếm 50% sản lượng xoài nhập khẩu hàng
năm trên thế giới (Hoàng Quốc Tuấn, 2011). Theo Tổng cục Thống kê Việt
Nam (2013), cây xoài đã được trồng tất cả các tỉnh, thành phố của cả nước.
Trong đó 59/63 tỉnh có diện tích xoài trên 100 ha. Vùng trồng xoài lớn nhất là
ĐBSCL là 3.000 ha chiếm 9,25% so với tổng diện tích xoài cả nước.[18]
Song song với tiềm năng xuất khẩu cao, diện tích lớn hình thành các
vùng chuyên canh cây ăn trái, trong đó có cây xoài ngày một tăng thì các loài
sâu bệnh hại cũng bắt đầu gây hại với mức độ trầm trọng hơn. Riêng nhóm
côn trùng gây hại, theo đánh giá của các nhà khoa học và tình hình sản xuất
thực tế của bà con nhà vườn cho thấy trong vài năm trở lại đây tình hình sâu


×