Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện trảng bom tỉnh đồng nai đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.73 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN ĐÌNH TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM


NGUYỄN ĐÌNH TÀI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN DUY MẬU



TP.Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ
một học vị khoa học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều đã được trân trọng chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tài


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài. ....................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. ..................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ......................................................... 3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu...................................................... 3
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn........................................................... 4
7. Kết cấu nội dung ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC....................................... 6
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ...... 6
1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng, Nhà nước về
ngân sách nhà nước ............................................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước ................................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước ............................................................ 10
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước .......................................................... 10
1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước ................................................................ 12
1.1.6. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách
nhà nước .............................................................................................................. 15
1.1.7. Quản lý ngân sách nhà nước (Lập dự toán, chấp hành dự toán,
quyết toán, thanh tra kiểm tra) ............................................................................ 20


1.1.8. Các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách
nhà nước ............................................................................................................. 23
1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại
hóa và kinh nhiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương ............... 28
1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa ......................................................................................................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở một số địa phương .............. 29
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với huyện
Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.................................................................................. 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM GIAI ĐOẠN
2010–2014 .......................................................................................................... 35
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai......... 35
2.1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên .......................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 36

2.1.3. Đánh giá chung những thuận lợi, khó khăn đối với công tác quản lý
Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom .......................................... 39
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện
Trảng Bom giai đoạn 2010-2014 ........................................................................ 42
2.2.1. Hệ thống tổ chức quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Trảng Bom........................................................................................................... 42
2.2.2. Quy trình quản lý ngân sách trên địa bàn huyện Trảng Bom ................... 44
2.2.3. Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện giai đoạn
2010–2014 ........................................................................................................... 48
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Trảng Bom giai đoạn 2010-2014 ........................................................................ 58
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách nhà nước


trên địa bàn huyện và nguyên nhân ..................................................................... 58
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện, nguyên nhân......................................................................... 63
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 70
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN
NĂM 2025 .......................................................................................................... 71
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ................................................................ 71
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Đồng Nai .............................. 71
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của huyện Trảng Bom đến năm 2025 và
cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn tới ....................................... 72
3.2. Quan điểm, mục tiêu về tăng cường quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 ................................................ 76
3.2.1. Quan điểm ................................................................................................. 76
3.2.2. Mục tiêu..................................................................................................... 77

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Trảng Bom ................................................................................................ 78
3.3.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương .............................................................................................. 78
3.3.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch, xây dựng dự toán ngân sách
nhà nước .............................................................................................................. 79
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước .................. 80
3.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách địa phương ............... 83
3.3.5. Công khai, minh bạch thu, chi ngân sách nhà nước.................................. 86
3.3.6. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, công
tác thi đua khen thưởng ....................................................................................... 86
3.3.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách nhà nước ........... 88


3.3.8. Đẩy mạnh cải cách hành chính–hiện đại hóa công tác quản lý
ngân sách nhà nước ............................................................................................. 88
3.4. Kiến nghị ...................................................................................................... 89
3.4.1. Đối với Trung ương................................................................................... 89
3.4.2. Đối với tỉnh Đồng Nai. .............................................................................. 89
3.4.3. Đối với huyện Trảng Bom. ....................................................................... 90
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CTN-NQD

Công thương nghiệp–Ngoài quốc doanh

DT

Dự toán

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế-xã hội

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN


Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

QP-AN

Quốc phòng-an ninh

TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Bảng 2.1 Kết quả thu ngân sách trong dự toán được giao, huyện
Trảng Bom tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014...................................... 49
Bảng 2.2 So sánh thực hiện thu ngân sách nhà nước với dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2010–2014 ................................................................................... 51

Bảng 2.3 So sánh thực hiện chi ngân sách địa phương với dự toán chi
Ngân sách địa phương trên địa bàn huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2010–2014 ................................................................................... 54
Bảng 2.4 Cơ cấu chi ngân sách địa phương, huyện Trảng Bom
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 – 2014 ......................................................... 55
Bảng 2.5 Tình hình cân đối thu–chi và kết dư ngân sách địa phương,
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010-2014 ............................ 57
Biểu đồ 2.1 Tổng sản phẩm nội địa (GRDP) trên địa bàn huyện
giai đoạn 2010-2014 .................................................................................... 37
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn huyện
giai đoạn 2010-2014 .................................................................................... 38
Hình 1.1. Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam ........................ 18


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân
sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với
toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá
cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Thời gian qua công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom
đã được chú trọng và có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại địa phương. Tuy nhiên,
trong điều kiện tình hình kinh tế cả nước nói chung, huyện Trảng Bom nói riêng

còn nhiều khó khăn, thách thức, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp ảnh
hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp...
từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước; mặt khác các nguồn lực để
phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng an ninh còn
nhiều khó khăn, do đó cần phải tiếp tục đảm bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, nhất là nguồn ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, các yếu tố và điều
kiện mới có tác động đến sự phát triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới
thì vấn đề quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn được đặc ra với tầm quan
trọng đặc biệt và có tính cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, nhằm muốn tìm ra
giải pháp quản lý một cách hiệu quả ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, tác
giả chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” làm đề tài bảo vệ luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Đối với vấn đề quản lý ngân sách nhà nước, các sách chuyên khảo như
Giáo trình Nhập môn Tài chính – Tiền tệ của PGS.TS Sử Đình Thành và


2

PGS.TS Vũ Thị Minh Hằng đồng chủ biên, sách Giáo trình Quản lý tài chính
công của PGS.TS Dương Đăng Chinh và TS. Phạm Văn Khoan đã tập hợp
những kiến thức cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở các quy định
pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu về vấn đế quản lý ngân sách nhà
nước của các nhà khoa học, các tác giả gồm: PGS.TS. Lê Xuân Trường, với bài
viết: “Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở
Việt Nam”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng 9, năm 2014; TS.
Vương Thị Thu Hiền, với bài viết: “Nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế qua

ứng dụng công nghệ thông tin”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 9 (599), tháng
9, năm 2014; TS. Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư ký Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, với bài viết: “Toàn diện hơn và đồng bộ hơn trong cải
cách thủ tục hành chính thuế, hải quan”, đăng trên Tạp chí Tài chính, số 8
(598), tháng 8, năm 2014; Luận văn thạc sĩ kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách nhà nước cấp quận tại quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015
của tác giả Phạm Thị Xuân Hà - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh (Phạm Thị Xuân Hà, 2012); Luận án tiến sỹ kinh tế Nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn
đến 2020 của tác giả Tô Thiện Hiền – Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh (Tô Thiện Hiền, 2012)...
Tuy nhiên, hiện nay có ít đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng cụ thể đối
với công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai, nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ngân sách nhà nước tại địa phương.
Trên cơ sở những kiến thức và kinh nghiệm đã được các tác giả hệ thống
hóa nêu trên đã giúp tác giả kế thừa một số cơ sở lý luận trong việc phân tích,
đánh giá và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện một cách đầy đủ, toàn diện hơn.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
3.1. Mục tiêu chung:


3

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản
lý ngân sách nhà nước. Từ nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014, chỉ rõ những mặt đạt được,
mặt tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện đến

năm 2025.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và quản
lý ngân sách nhà nước
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom
trong giai đoạn 2010-2014, chỉ rõ những mặt đạt được, mặt tồn tại, chỉ ra được
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước ở
huyện Trảng Bom thời gian qua.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản
lý ngân sách nhà nước tại huyện Trảng Bom đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Trảng Bom.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014, các yếu tố ảnh hưởng, các
mối quan hệ tác động đến hiệu quả của công tác quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Trảng Bom. Qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện đến năm 2025.
- Về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng quản lý
ngân sách trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách nhà
nước ở huyện Trảng Bom giai đoạn 2010-2014. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:


4


5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác–Lênin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về ngân sách nhà nước, quản
lý ngân sách nhà nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận chung: Vận dụng những nguyên lý, quan điểm,
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng vào quá trình phân tích,
đánh giá các hoạt động cụ thể của công tác quản lý ngân sách trên địa bàn.
- Phương pháp cụ thể:
+ Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát, phương
pháp thống kê, so sánh số liệu, điều tra, khảo sát thực tế, dự báo. Đặc biệt là
phương pháp tổng hợp–phân tích so sánh để làm sáng tỏ vấn đề.
+ Sử dụng các tài liệu thứ cấp (bao gồm các giáo trình lý luận quản lý
ngân sách nhà nước, các quy định pháp luật hiện hành như: Luật, Nghị định,
Thông tư và các văn bản liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước; các báo cáo,
niên giám thống kê...).
6. Đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn:
6.1. Đóng góp mới của luận văn:
Luận văn có một số đóng góp mới sau đây:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về vấn
đề ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước.
- Phân tích, đánh giá một cách khách quan và khoa học được thực trạng
công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trảng Bom trong giai đoạn
2010-2014, đánh giá những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân khách quan và chủ
quan từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước trên
địa bàn huyện Trảng Bom đến năm 2025.
- Đề xuất những định hướng cơ bản, quan điểm và giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Trảng Bom,
qua đó đảm bảo nguồn lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh của địa phương, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa–hiện đại hóa,

hội nhập kinh tế quốc tế.


5

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn là tài liệu tham khảo giúp cho lãnh đạo, các nhà quản lý của địa
phương trong việc xây dựng chính sách, hoạch định về công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu nội dung:
Luận văn được triển khai theo kết cấu nội dung sau đây:
Mở đầu.
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Trảng Bom giai đoạn 2010 – 2014.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Trảng Bom tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà
nước

1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác–Lênin, của Đảng, Nhà nước về
ngân sách nhà nước.
Lịch sử xã hội loài người đã chứng minh sự ra đời của ngân sách nhà
nước là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhà
nước. Để tồn tại và phát triển, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi
tiêu, để duy trì và cũng cố bộ máy cai trị trong phạm vi lãnh thổ mà nó quản lý.
Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai
trị của nó. [5]
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, sự ra đời
và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự ra đời
và tồn tại của nhà nước. Ngân sách nhà nước với tư cách nó là phạm trù kinh
tế-lịch sử và gắn với bản chất, chức năng của nhà nước. Là phạm trù kinh tế,
NSNN gắn với sự phát triển kinh tế-hàng hóa; là phạm trù lịch sử NSNN gắn
với sự ra đời và phát triển của nhà nước và là công cụ kinh tế của nhà nước.
Nhà nước ta với chức năng của mình thực hiện quản lý, điều hành nền
kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường, để cho nền kinh tế phát triển vừa tuân theo
quy luật kinh tế khách quan, vừa bảo đảm sự định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội mà Đảng ta đã
đề ra. Trong tất cả các công cụ để quản lý mọi hoạt động kinh tế-xã hội, ngân
sách nhà nước có vai trò rất quan trọng, vì nó là yếu tố vật chất vô cùng quan
trọng trong điều kiện của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vai trò của ngân sách nhà nước đã được thể hiện rõ trong các Văn kiện Đại hội
Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam:


7

Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010, đã đề ra chính sách tài

chính là “Xây dựng đồng bộ thể chế tài chính phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới chính sách quản lý tài chính
nhằm tiếp tục khơi thông, giải phóng và phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn
lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; phát triển nền tài chính quốc
gia vững mạnh, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia, nâng cao vị thế và uy tín
quốc tế của tài chính Việt Nam” và “Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo
kết quả thực hiện các công việc được ngân sách cấp kinh phí. Xây dựng kế
hoạch tài chính trung hạn để tạo cơ sở nâng cao chất lượng dự toán ngân sách.
Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất về thể chế
của ngân sách nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương. Phát
huy vai trò của Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định
và giám sát ngân sách. Nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong
quản lý ngân sách nhà nước. Xây dựng thể chế giám sát tài chính đồng bộ;
hiện đại hoá công nghệ giám sát. Chuẩn mực hoá hệ thống kế toán, kiểm toán
phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các
cấp ngân sách, đơn vị sử dụng vốn, tài sản và ngân sách nhà nước.” [1]
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt
Nam nêu rõ “Thực hiện hệ thống cơ chế và chính sách phù hợp, đặc biệt là cơ
chế, chính sách tài chính, tiền tệ nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo
đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của nền kinh tế. Chính sách tài chính
quốc gia phải động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực cho phát triển kinh tế-xã hội; phân phối lợi ích công bằng. Tiếp tục hoàn
thiện chính sách và hệ thống thuế, cơ chế quản lý giá, pháp luật về cạnh tranh
và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh, bảo vệ người tiêu dùng, các chính
sách về thu nhập, tiền lương, tiền công. Thực hiện cân đối ngân sách tích cực,
bảo đảm tỉ lệ tích luỹ hợp lý cho đầu tư phát triển; phấn đấu giảm dần bội chi
ngân sách. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
nhà nước, nhất là các tập đoàn kinh tế và các tổng công ty. Quản lý chặt chẽ
việc vay và trả nợ nước ngoài; giữ mức nợ chính phủ, nợ quốc gia và nợ công



8

trong giới hạn an toàn. Tăng cường vai trò giám sát ngân sách của Quốc hội
và hội đồng nhân dân các cấp”. [2]
1.1.2. Khái niệm ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, trong đó
dự toán con số chi tiêu công mà nhà nước phải tìm kiếm nguồn lực để tài trợ.
Ngân sách nhà nước phải được quốc hội thông qua hàng năm. Luật pháp quản lý
ngân sách nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết và chặt
chẽ các khoản chi tiêu công với mục đích là để kiểm soát tình hình chi tiêu của
nhà nước, tránh được sự phí phạm công chi (các khoản chi tiêu cho những hoạt
động không được ghi vào trong ngân sách) để sao cho chi tiêu công của nhà
nước được hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Về
bản chất, ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các
chủ thể kinh tế-xã hội trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính.
Các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với việc sử dụng
quyền lực chính trị của nhà nước bằng sự thể chế hoá của luật pháp và gắn với
nhu cầu về tài chính để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước. Như vậy, về
mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu
chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Song hoạt động của ngân sách nhà nước là hoạt động
phân phối các nguồn tài chính của xã hội gắn liền với việc hình thành và sử
dụng quỹ ngân sách nhà nước. Trong quá trình đó xuất hiện hàng loạt các quan
hệ tài chính giữa một bên là nhà nước và một bên là các chủ thể trong xã hội và
chúng được thể hiện ở phần thu, chi của ngân sách nhà nước. Ẩn dấu đằng sau
các quan hệ kinh tế trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
thể hiện các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và xã hội. Hệ thống các quan
hệ tài chính gắn với tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước hình thành nên

bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước, gồm có quan hệ kinh tế giữa ngân sách
nhà nước với khu vực doanh nghiệp, quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước
với các đơn vị hành chính sự nghiệp, quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước


9

với các tầng lớp dân cư và quan hệ kinh tế giữa ngân sách nhà nước với thị
trường tài chính. [24]
“Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm:
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách tỉnh)
bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường,
thị trấn; ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)”. [6]
Theo Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 16/12/2002 có hiệu
lực thi hành từ năm ngân sách 2004, cho rằng: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước”.
Năm ngân sách (còn được gọi là niên độ ngân sách hay năm tài chính
hoặc tài khóa), là giai đoạn mà trong đó, dự toán thu – chi tài chính đã được phê
chuẩn của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Ở tất cả các nước, năm ngân sách đều
có thời hạn bằng một năm dương lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc ở
mỗi nước có khác nhau. Đa số các nước, năm ngân sách trùng với năm dương
lịch (bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12), như: Pháp, Bỉ, Hà Lan,

Trung Quốc... Ở các nước khác, có năm ngân sách bắt đầu ngày 1/4 năm trước
và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau, như: Anh, Nhật, Canada, Singapore,...
Việc quy định năm ngân sách hoàn toàn là ý định chủ quan của Nhà nước.
Tuy nhiên, ý định này cũng bắt nguồn từ những yếu tố tác động khác nhau,
trong đó có hai yêu cầu cơ bản là:
- Đặc điểm hoạt động của nền kinh tế có liên quan đến nguồn thu của
NSNN.


10

- Đặc điểm hoạt động của cơ quan lập pháp (các kỳ họp của Quốc Hội để
phê chuẩn NSNN)
Ở nước ta, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm.
Từ các quan điểm trên, ta có thể xác định: Bản chất Ngân sách nhà nước
là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền với quá trình phân phối các
nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời
kỳ nhất định.
1.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế-chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước,
được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn lực
tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung

của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới
được chi dùng cho những mục đích đã định.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thể hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu. [12]
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nước
Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước là
một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát
và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng
các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân
sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa
bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng


11

thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần
kinh tế và khu vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện
quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hóa xã hội, sự bất bình đẳng về thu
nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử
dụng một cách kịp thời hiệu quả. Nhà nước thực hiện các mục tiêu trên thông
qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu.
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là
một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế-xã hội. Khi nền kinh tế
suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khóa kích cầu bằng
cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã
hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính
sách tài khóa kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khóa

kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá
đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt
chính sách tài khóa có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh
tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng trưởng. Đòi hỏi các nhà
hoạch định chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khóa nói riêng phải
tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà nước một cách thích hợp trong quá
trình điều chỉnh nền kinh tế.
Trong lý thuyết “Điều chỉnh nền kinh tế của nhà nước”, nhà kinh tế học
người Anh John Maynard Keynes (1883-1946) đề cao vai trò kinh tế của nhà
nước, ông cho rằng cần phải sử dụng ngân sách của nhà nước để kích thích đầu
tư của tư nhân và nhà nước, phải sử dụng một hệ thống các công cụ và các chính
sách kinh tế, trong đó tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ là một trong những
công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô rất quan trọng.., bảo đảm cho nền kinh tế phát
triển nhịp nhàng ổn định. [17]
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản
chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động


12

viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát,
điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước.
1.1.5.1. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân sách nhà nước công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
+ Huy động các nguồn lực tài chính:
Ngân sách nhà nước là một công cụ đắc lực của nhà nước, giữ vai trò
trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn lực tài chính để đảm bảo
việc thực thi các chức năng của nhà nước, thông qua các chính sách thuế: thuế

trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu khác.
Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của
nhà nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu không hoàn
trả. Nhưng suy cho cùng với bản chất của nhà nước của dân, do dân và vì dân,
nó sẽ được hoàn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các hệ
phân phối do nhà nước thực hiện. Ngoài thuế, phí…, ngân sách nhà nước còn
động viên các nguồn tài chính khác nhau dưới hình thức nợ công như: phát hành
công trái, vay nợ nước ngoài, tín dụng quốc tế…
+ Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước nhìn một cách bao quát là chỉ để bảo đảm việc
thực hiện các chức năng kinh tế-xã hội của nhà nước. Trong đó, có thể phân
thành 3 nội dung chi cơ bản: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và chi dự
trữ quốc gia.
Chi đầu tư phát triển: là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như:
kết cấu hạ tầng, các công trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản phẩm xã hội, tài trợ
kinh doanh thuộc kinh tế nhà nước, trợ giá liên doanh, liên kết kinh tế. Chi đầu
tư phát triển có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ.
Chi thường xuyên: chi về văn hóa, giáo dục, y tế, nghệ thuật, giải trí, an
ninh-quốc phòng, an sinh xã hội… đây là khoản chi bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu


13

cầu phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi
NSNN, bởi nội dung và phạm vi và quy mô chi của nó rất lớn.
+ Dự trữ quốc gia:
Dự trữ quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế. Ngoài ra nó còn là
nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt với những tình

huống khẩn cấp trong nước và quốc tế.
Nhìn chung, để thường xuyên bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách và
thực hiện chính sách tài khóa tích cực, chi NSNN cần tuân thủ các nguyên tắc
trong phân phối vốn ngân sách như sau:
Tiết kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn NSNN.
Lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm đầu trong dùng vốn NSNN chi cho đầu tư
phát triển. [19]
Ngân sách nhà nước là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế-xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế
mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then
chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn
hình thành các doanh nghiệp nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để
chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không
hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng
có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý
hơn. Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua
thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích
thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vai trò của ngân sách nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và thị
trường.
Về mặt kinh tế:


14

Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã

hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích
sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp; ngoài ra nhà nước
còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Về mặt xã hội:
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giúp
trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như
chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng
thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
Về mặt thị trường:
Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần
bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng
quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông
qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị
trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính
phủ. Kiềm chế lạm phát: cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ
thích hợp ngân sách nhà nước góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và
chi tiêu của chính phủ.
1.1.5.2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính.
Tài chính nhà nước là một thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính,
tài chính nhà nước gắn liền với quỹ tiền tệ tập trung, hoạt động của nó liên quan
đến việc thực hiện các chức năng của nhà nước về kinh tế-xã hội, an ninh–quốc
phòng và phúc lợi xã hội.
Tài chính nhà nước bao gồm: ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tín
dụng nhà nước, ngân hàng nhà nước, tài chính các cơ quan hành chính nhà nước,
tài chính các đơn vị sự nghiệp nhà nước, tài chính các doanh nghiệp nhà nước,
các quỹ nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước là hạt nhân là thành phần chủ
yếu. Ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo và tổ chức các hoạt động của hệ



15

thống tài chính. Điều này được chứng tỏ bằng sự chi phối, tác động và phối hợp
hoạt động của nó với các khâu khác của hệ thống tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước không chỉ đóng vai trò
huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước,
cho an ninh–quốc phòng và các mục đích khác nhằm cũng cố quyền lực nhà
nước, mà nó còn có vai trò to lớn trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế-xã hội. Đó là
vai trò định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội,… Để thực hiện được vai trò này đòi hỏi NSNN phải có
các nguồn vốn được huy động từ các khu vực kinh tế, từ dân cư và từ các nguồn
tài chính ngoài nước. Từ đó, thực hiện các khoản chi về đầu tư kinh tế và ngoài
kinh tế. Hoạt động thu, chi của NSNN làm nảy sinh các mối quan hệ kinh tế
giữa nhà nước và xã hội, giữa nhà nước này với các cơ quan chức năng của nhà
nước hoặc các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. [19]
1.1.6. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách
nhà nước.
1.1.6.1. Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN
Tổ chức hệ thống NSNN căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Luật NSNN, Luật pháp hiện hành và theo yêu cầu của từng
thời kỳ phát triển của đất nước. Mỗi cấp chính quyền nhà nước theo quy định
của Hiến pháp được phân định rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Vì
vậy, mỗi cấp chính quyền phải có một ngân sách tương ứng để đảm bảo chủ
động hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình. Vì vậy, hiện nay mỗi cấp chính
quyền có một ngân sách trong hệ thống NSNN và có thể phân cấp, phân quyền
quản lý theo yêu cầu phát triển của từng thời điểm lịch sử.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc chủ yếu sau:
+ Nguyên tắc thống nhất: Thể hiện qua hệ thống NSNN ở nước ta là một
hệ thống nhất từ trung ương đến địa phương thống nhất về chủ trương đường lối

chính sách, những quy định của nhà nước về quản lý, tổ chức điều hành, cũng
như về các chế độ, định chế về tài chính.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN yêu cầu mọi nguồn thu và mọi khoản
chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ và trọn vẹn vào NSNN. Tất cả các cơ


16

quan, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nếu phát sinh các khoản thu,
chi liên quan đến các hoạt động của mình thì đều phải đặt trong hệ thống NSNN.
Nguyên tắc thống nhất của NSNN còn thể hiện ở việc ban hành chế độ
thu, chi và các tiêu chuẩn định mức thống nhất trong toàn quốc. Mọi hoạt động
thu, chi ngân sách phục vụ cho các hoạt động chức năng của Nhà nước đều phải
thực hiện theo những quy định, chuẩn mực và thủ tục thống nhất chung do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Ngoài ra không đơn vị, cá nhân nào
tự ý đặt ra những chế độ, định mức thu, chi khác với những quy định chung của
Nhà nước. Các quy định về trình tự, nội dung, thời gian lập, phê duyệt, chấp
hành và quyết toán NSNN cũng phải được quy định nghiêm ngặt, rõ ràng và
thống nhất trong toàn quốc.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: thể hiện qua hai mặt:
* Mặt tập trung: Được biểu hiện là hầu hết, phần lớn NSNN tập trung ở
NSTW nhằm giải quyết những vấn đề lớn về kinh tế-xã hội của đất nước. Mặt
khác, ngân sách cấp dưới phải chịu sự chỉ đạo của ngân sách cấp trên và ngân
sách cấp trên có quyền kiểm tra, quản lý, giám sát từ khâu lập, chấp hành dự
toán và quyết toán của ngân sách cấp dưới trong việc thực hiện chủ trương,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như việc chấp hành các chế
độ quy định của Nhà nước.
* Mặt dân chủ: Thể hiện qua mỗi cấp chính quyền nhà nước có một ngân
sách theo phân cấp quản lý, có quyền quyết định ngân sách cấp mình trong việc
thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp mình một cách tự chủ, độc

lập, phát huy tính năng động sáng tạo của cấp mình trong việc thực hiện chủ
trương đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và nhiệm vụ phát triển kinh tếxã hội của cấp mình, cũng như cho phép cấp ngân sách được quản lý theo quy
chế riêng cho phù hợp với khả năng, trình độ quản lý và điều kiện cụ thể của
từng cấp ngân sách, bảo đảm cho hoạt động của các cấp chính quyền Nhà nước
có hiệu quả hơn, tích cực khai thác mọi nguồn thu và tiết kiệm chi tiêu hợp lý,
đồng thời để phối hợp thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế-xã hội chung của Nhà
nước.


×