ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÙY LINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THÙY LINH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc và trung thực, mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng … năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thùy Linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS Phạm Văn Hạnh,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan BHXH huyện Phú Lương, BHXH
tỉnh Thái Nguyên, Phòng thống kê huyện Phú Lương, Phòng Lao động
Thương binh & Xã hội huyện Phú Lương, cùng một số cơ quan ban ngành
khác trên địa bàn huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu đề tài.
Thái Nguyên, tháng … năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thùy Linh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................... ii
MỤC LỤC ......................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................... viii
MỞ ĐẦU ............................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ........................... 4
5. Kết cấu của luận văn ................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI 5
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm Xã hội và công tác thu BHXH ........ 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH .................... 5
1.1.2. Sự cấn thiết khách quan của BHXH trong nền kinh tế thị trường 6
1.1.3. Đối tượng Bảo hiểm xã hội ......................... 7
1.1.4. Chức năng của BHXH ............................ 9
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH .................... 9
1.1.6. Nguồn hình thành quỹ BHXH ...................... 10
1.2. Quản lý thu BHXH ................................ 12
1.2.1. Hoạt động thu BHXH ........................... 12
1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH ............ 13
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH .......... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác thu BHXH ở một số địa phương và
bài học cho công tác thu BXHX huyện Phú Lương .............. 25
1.3.1. Kinh nghiệm thực tiễn về công tác thu BHXH ở một số địa phương. 25
1.3.2. Bài học cho công tác thu BXHX huyện Phú Lương ........ 30
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................ 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................... 32
2.2.2. Tổng hợp và xử lý thông tin ....................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................... 35
2.3.1. Chỉ tiêu số thu BHXH ........................... 35
2.3.2. Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thu .................... 38
2.3.3. Một số chỉ tiêu thu BXHX khác ..................... 38
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
BHXH HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN .......... 39
3.1. Khái quát chung về địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .. 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Phú Lương ................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ............. 39
3.1.3. Điều kiện văn hóa, y tế, giáo dục của huyện Phú Lương ..... 41
3.2. Giới thiệu chung về cơ quan BHXH huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên 42
3.3. Thực trạng công tác thu BHXH tại BHXH huyện Phú Lương, giai đoạn
2011 - 2013 ........................................ 48
3.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ............. 48
3.3.2. Công tác quản lý mức thu và quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội
ở bảo hiểm xã hội huyện Phú Lương ...................... 56
3.3.3. Công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc của BHXH huyện Phú Lương 61
3.4. Đánh giá về công tác thu BHXH ở bảo hiểm xã hội huyện Phú Lương . 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.4.1. Một số kết quả đạt được .......................... 75
3.4.2. Những hạn chế ................................ 76
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................... 78
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN .......................... 81
4.1. Phương hướng về công tác thu BHXH huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên ....................................... 81
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ....................... 82
4.2.1. Các giải pháp về quản lý đối tượng phải thu BHXH ........ 82
4.2.2. Các giải pháp về tổ chức thu BHXH .................. 86
4.3. Kiến nghị ...................................... 92
4.3.1. Đối với BHXH Việt Nam ......................... 92
4.3.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên .................... 94
4.3.3. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ................... 96
KẾT LUẬN ......................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHXHTN
: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT
: Bảo hiểm y tế
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ĐTNN
: Đầu tư nước ngoài
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
HS
: Hồ sơ
HTX
: Hợp tác xã
KH-TC
: Kế hoạch - tài chính
NCL
: Ngoài công lập
NĐ-CP
: Nghị định - chính phủ
NLĐ
: Người lao động
QĐ
: Quyết định
SDLĐ
: Sử dụng lao động
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TH
: Tổng hợp
TH-PT
: Truyền hình - Phát thanh
TX
: Thị xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình tham gia BHXH, BHYT tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam qua một vài năm ..................................................................... 26
Bảng 3.1: Nhân khẩu của huyện Phú Lương .................................................. 40
Bảng 3.2: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc huyện Phú Lương ................ 49
Bảng 3.3: Số tiền nợ đọng BHXH trên địa bàn huyện Phú Lương................. 55
Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Phú Lương giai
đoạn 2011 - 2013 ............................................................................ 61
Bảng 3.5: Kết quả thu BHXH bắt buộc theo khối quản lý từ năm 2011-2013..... 65
Bảng 3.6: Kết quả thu BHXH tự nguyện theo khối loại hình từ năm 2011 - 2013 66
Bảng 3.7: Kết quả thu BHXH bắt buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................................... 68
Bảng 3.8: Tồng hợp kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Phú
Lương qua một số năm ................................................................... 70
Bảng 3.9: Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội tại BHXH Phú Lương qua một
số năm ............................................................................................. 72
Bảng 3.10: Tình hình nợ đọng BHXH tại huyện Phú Lương theo khối quản lý
qua giai đoạn năm 2011-2013 ......................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tổng số thu BHXH tại BHXH huyện Phú Lương ........ 64
Biểu đồ 3.2: Kết quả thu BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Phú Lương 70
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ đọng ở BHXH huyện Phú Lương qua giai đoạn
2011-2013 .................................... 73
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Phú Lương ............................. 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ix
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhiệm
vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT, BHXHTN) bao gồm các chế
độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất, khám
chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động và nhân
dân trên phạm vi cả nước. Vì vậy trong những năm qua Nhà nước có nhiều
những văn bản sửa đổi, bổ xung để phù hợp với nền kinh tế trong từng thời
điểm, có thể nói chính sách BHXH luôn mang tính cấp thiết thể hiện sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an sinh xã hội.
Cùng với sự đổi mới của đất nước, gần 20 năm qua ngành BHXH Việt
Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, tổ chức thực hiện tốt chính sách
BHXH khẳng định tính đúng đắn và hiệu quả của chủ trương đổi mới chính
sách BHXH của Đảng và Nhà nước trong nền tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Với chức năng nhiệm vụ được giao BHXH Việt Nam luôn hướng
vào các mục tiêu chủ yếu sau:
Từng bước mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT ở mọi thành
phần kinh tế tiến tới thực hiện mục tiêu BHXH cho mọi người lao động và
BHYT toàn dân như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và IX
đã đề ra.
Giải quyết đúng chế độ chính sách, chi trả kịp thời đầy đủ các chế
BHXH cho người lao động; đảm bảo quyền lợi về khám chữa bệnh cho người
tham gia BHYT. Cải cách thủ tục hành chính úng dụng công nghệ thông tin,
đổi mới quy trình làm việc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động va
nhân dân khi tham gia BHXH, BHYT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Xây dựng kiện toàn bộ máy: nâng cao năng lực chỉ đạo và tổ chức thực
hiện của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là trình độc chuyên môn,
ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân.
Trong đó,nhiệm vụ Thu BHXH, BHYT là nhiệm vụ được toàn ngành
BHXH xác định là đầu vào hết sức quan trọng để hình thành và phát triển quỹ
BHXH đáp ứng được khả năng chi trả các chế độ BHXH.
Thực hiện Bộ Luật lao động trong đó có Chương XII về BHXH nhất là
từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 23/01/1995 thì các
đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH đã được mở rộng đến tất của các
thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH tăng hàng năm
khoảng 7,5%; Số thu BHXH tăng bình quân hàng năm 10%, quỹ BHXH độc
lập với ngân sách Nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn bản về sự nghiệp
BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước sang cơ chế
quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, người chủ sử dụng
lao động đóng góp… để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Theo bà Đỗ Thị Xuân Phương - phó tổng giám đốc BHXH Việt Nam
Tính đến năm 2012 cả nước có 10,5 triệu người tham gia BHXH bắt buộc
chiếm khoảng 20% lực lượng lao động tham gia.Tính đến tháng 7 năm 2013
BHXH của các doanh nghiệp, đơn vị trên cả nước lên tới 6.368 tỉ đồng, chiếm
7,83% số phải thu trong năm 2013.Số lao động còn lại chưa tham gia BHXH
tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham gia
BHXH cho người lao động hoặc còn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH
mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử dụng lao
động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để
làm vốn sản xuất kinh doanh… Do đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc thực
hiện công tác thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc thu, nộp BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác
thu BHXH do vậy tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác thu Bảo hiểm xã hội
trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác thu tại BHXH huyện Phú
Lương, quan đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu,
góp phần đảm bảo nguồn thu của Quỹ BHXH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác thu
Bảo hiểm xã hội.
- Đánh giá các tác động, xác định nguyên nhân của những nhân tố tác
động tới công tác thu BHXH
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phú Lương
giai đoạn 2011 - 2013.
- Đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác thu BHXH của huyện Phú
Lương đến năm 2015.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy công tác thu BHXH bắt buộc và quản lý công tác thu BHXH
tại BHXH huyện Phú Lương cùng với các vấn đề cấu thành và những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác thu BHXH làm đối tượng nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thu BHXH
tại cơ quan BHXH huyện Phú Lương.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác thu BHXH giai đoạn từ
2011 - 2013, định hướng và giải pháp đến năm 2015.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
4. Những đóng góp của luận văn
- Bổ sung, hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác
thu BHXH. Phân tích thực trạng công tác thu BHXH tại cơ quan BHXH
huyện, qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn tại cùng các nguyên nhân của
những mặt còn tồn tại.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu
BHXH nói riêng trên địa bàn huyện Phú Lương, đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
5. Kết cấu của luận văn
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu ngoài phần mở đầu, mục lục, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao
gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo hiểm xã hội và quản lý
thu BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thu BHXH ở Bảo hiểm xã hội huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về Bảo hiểm Xã hội và công tác thu BHXH
1.1.1. Khái niệm và bản chất của BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế
giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính sách
xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc
dù đã có quá trình phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều
khái niệm về BHXH, chưa có khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối
tượng nghiên cứu của nhiều môn khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội,
pháp lý…
Theo từ điển Bách khoa: “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội”.
Theo công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO): “BHXH là sự
bảo về xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một loạt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn về kinh tế và hội dẫn
đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo
đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con”. Khái niệm này đã
phản ánh được sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
Theo theo khái niệm của BHXH Việt Nam: “BHXH là sự bảo vệ của
xã hội đối với người lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp
để trợ cấp cho họ,nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị
ngừng hoặc bị giảm thu nhập gây ra bởi bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, thất nghiệp, mất khả năng lao động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo
đảm chăm sóc y tế cho các thân nhân trong gia đình người lao động, để góp
phần ổn định cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình, góp phần
an toàn xã hội”.
Như vậy có thể khái quát về BHXH như sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho người lao động, khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mát khả năng lao động, mất việc làm,
chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành
bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân người lao động và những
người ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động trực tiếp phải nuôi
dưỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Sự cấn thiết khách quan của BHXH trong nền kinh tế thị trường
Trong quá trình phát triển, lực lượng lao động, làm công ăn lương tăng
nhanh, cuộc sống phụ thuộc chính vào tiền lương nhận được. Do đó, khi gặp
rủi ro như mất việc làm hay ốm đau, tai nạn thì đó là mối đe dọa lớn đến cuộc
sống của họ. Khi rơi vào những hoàn cảnh này thì các nhu cầu cần thiết không
những là không mất đi mà còn tăng thêm, thậm chí còn phát sinh nhiều nhu
cầu mới như: cần được khám chữa bệnh, điều trị ốm đau; cần người nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
dưỡng chăm sóc khi gặp tai nạn rủi ro…Tổng thời gian nghỉ việc người chủ
không trả lương, làm cho người lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và
không yên tâm làm việc. Vì vậy lúc đầu người chủ lao động chỉ cam kết trả
công lao động nhưng sau đó phải cam kết cả việc đảm bảo cho người lao động
có một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp phải những
khó khăn đó.
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xảy ra và người chủ
không phải mất khoản chi đó nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập khiến họ phải
chi khoản rất nhiều tiền mà họ không muốn. Do đó mâu thuẫn giữa chủ và thợ
sẽ trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài, Nhà nước phải
đứng ra can thiệp bằng cách: Buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn với
người lao động mà mình xử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu
nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dung nguồn quỹ này để trợ cấp cho
người lao động. Đồng thời Nhà nước đứng ra để bảo trợ cho quỹ. Bằng cách
đó chủ và lao động đều thấy mình có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống của
người lao động được đảm bảo. Người chủ được bảo vệ việc sản xuất kinh
doanh cũng tốt hơn, tránh được những xáo trộn.
Ba mối quan hệ nêu trên được thế giới gọi là Bảo hiểm xã hội (BHXH)
cho người lao động.Như vậy Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ
người lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy
động từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động(nếu có), sự
trợ cấp của nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia
đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do rủi ro ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc hết tuổi lao động theo quy định
của nhà nước.
1.1.3. Đối tượng Bảo hiểm xã hội
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài người lao
động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một
cách ổn định và bền vững.
BHXH là nhu cầu khách quan của người lao động, ý tưởng của BHXH
là nhằm thực hiện một phần công bằng xã hội, phát huy truyền thống đoàn kết
cộng đồng và tinh thần nhân ái. Theo lẽ công bằng xã hội và vì đoàn kết cộng
đồng thì BHXH phải được áp dụng với toàn bộ thành viên của cộng đồng.
Tuy nhiên trong điều kiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, trong các
thành viên cộng đồng có nhóm người là công chức, có nhóm người làm công
ăn lương trong một đơn vị, một tập thể ổn định, có nhóm tuy cũng làm công
ăn lương nhưng công việc và nơi sử dụng không ổn định, có nhóm người lao
động đập lập, không có quan hệ lao động... Mỗi nhóm người gặp rủi ro khác
nhau như: rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, ốm đau tuổi
già. Như vậy vấn đề đặt ra là phải có nhiều hình thức, nhiều cơ chế bảo vệ rất
đa dạng...
Quan điểm về bảo hiểm xã hội tuy chưa thống nhất giữa các nước
nhưng các nước vẫn chưa xây dựng cho mình một hệ thống BHXH. Cũng như
vậy, đối tượng của BHXH vẫn chưa được thống nhất. Tuy vậy các nước thực
hiện BHXH thường theo hai khuynh hướng:
Đối tượng BHXH là tất cả người lao động.
Đối tượng BHXH chỉ có viên chức nhà nước, người làm công ăn lương.
Hầu hết các nước trong trong buổi sơ khai của BHXH đều theo khuynh
hướng thứ hai tức chỉ thực hiên BHXH cho công nhân viên chức nhà nước.
Việt Nam cũng không vượt ra khỏi quan điểm đó, mặc dù như vậy là không
bình đẳng giữa những người lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
1.1.4. Chức năng của BHXH
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định
nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi
bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đông bù số ít” BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức
năng này BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Người lao động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ
cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ
luôn được bảo đảm, tạo cho người lao động luôn yên tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động,
giữa người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và
xã hội, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết
được khó khăn về đời sống cho người lao động.
1.1.5. Hệ thống các chế độ trong BHXH
(1) Chế độ chăm sóc y tế.
(2) Chế độ trợ cấp ốm đau.
(3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp.
(4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp.
(5) Chế độ trợ cấp tuổi già.
(6) Chế độ trợ cấp gia đình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
(7) Chế độ trợ cấp thai sản.
(8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế.
(9) Chế độ trợ cấp cho những người còn sống.
Tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà có thể thực hiện các chế
độ khác nhau. Nhưng nhất thiết phải thực hiện được ba chế độ trong đó có các
chế độ (3, 4, 5, 8, 9). ở nước ta mới thực hiện được 5 chế độ (2, 4, 5, 7, 9) và
từ năm 2010 thực hiện thêm chế độ (3) do đó đã góp phần đảm bảo được
quyền lợi cho những người lao động làm công ăn lương.
1.1.6. Nguồn hình thành quỹ BHXH
* Khái niệm và đặc điểm của quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
Nhà nước. Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là
dùng để chi trả cho người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các
biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH chính là những người tham gia
đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có thể bao gồm cả: người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước.
* Quỹ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Quỹ ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định
cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp các biến cố, rủi ro làm
giảm hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục
đích kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, nguyên tắc quản lý quỹ BHXH là: Cân
bằng thu - chi.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất
không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ, người lao động là đối
tượng tham gia và đóng góp BHXH đồng thời họ cũng là đối tượng được
nhận trợ cấp, được chi trả từ quỹ BHXH cho dù chế độ, thời gian trợ cấp và
mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào những biến cố hoặc
rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng góp BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
của họ. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, cùng tham gia và đóng góp
BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác
nhau, nhưng cũng có những người được ít lần hơn, thậm chí không được
hưởng. Chính từ đặc điểm này nên một số đối tượng được hưởng trợ cấp từ
quỹ BHXH thường lớn hơn nhiều so với mức đóng góp của họ và ngược lại.
Điều đó thể hiện tính chất xã hội của toàn bộ hoạt động BHXH.
- Quá trình tích lũy để bảo tồn giá trị và bảo đảm an toàn về tài chính
đối với quỹ BHXH là một vấn đề mang tính nguyên tắc.
- Quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của tài chính BHXH. Nó
là khâu tài chính trung gian cùng với ngân sách Nhà nước và tài chính doanh
nghiệp hình thành nên hệ thống tài chính quốc gia.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất
định của đất nước. Kinh tế - xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực
hiện đầy đủ các chế độ BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với người lao
động càng được nâng cao. Đồng thời kinh tế - xã hội phát triển, người lao động
và người sử dụng lao động sẽ có thu nhập cao hơn, dó đó họ càng có điều kiện
tham gia và đóng góp BHXH…
Nguồn hình thành quỹ BHXH:
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp.
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác (Như cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do
đầu tư phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hóa, trách nhiệm tham gia đóng BHXH cho
người lao động được phân chia cho cả người sử dụng lao động và người lao
động trên cơ sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
mà là lợi ích giữa hai bên. Về phía người sử dụng lao động, sự đóng góp một
phần BHXH cho người lao động sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra
một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với người lao động mà mình thuê
mướn. Đồng thời nó còn góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo
được mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ - thợ. Về phía người lao động, sự đóng
góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự gánh chịu trực tiếp rủi
ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách
chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ - thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng như nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể
thiếu được sự tham gia đóng góp của Nhà nước. Ngoài ra, bằng nhiều hình
thức, biện pháp và mức độ can thiệp khác nhau, Nhà nước không chỉ tham gia
đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH mà còn trở thành chỗ dựa để đảm
bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn ổn định.
1.2. Quản lý thu BHXH
1.2.1. Hoạt động thu BHXH
Công tác thu là khâu đầu tiên trong hoạt động BHXH, có tính chu kỳ
lặp đi, lặp lại. Các cán bộ công chức, viên chức làm công tác thu phải theo dõi
kết quả thu nộp BHXH của từng cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động theo từng tháng, quý, năm, từng thời kỳ để kịp thời nắm bắt được tình
hình đóng BHXH của từng cá nhân, từng đơn vị. Từ đó làm cơ sở để lập báo
cáo kết quả lên BHXH cấp trên. Có thể nói công tác thu là một công việc vất
vả, khối lượng công việc rất lớn, cần một nguồn nhân lực lớn đủ năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ để làm tốt công việc.
Công tác thu rất phức tạp và đa dạng thể hiện ở một số điểm như:
- Là một bộ phận trong BHXH, công tác thu liên quan trực tiếp đến
người lao động và cả người sử dụng lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
- Số lượng lao động, số đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH ngày
càng tăng đòi hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, kịp thời nắm bắt thông tin về
các đối tượng thuộc diện tham gia.
- Mức thu BHXH được xác định dựa trên mức lương mà đơn vị sử
dụng trả cho người lao động cho nên việc xác định tổng quỹ lương của doanh
nghiệp, đơn vị tham gia phải được thực hiện đồng thời với việc xác định mức
thu bảo hiểm.
- Đối với người lao động các cán bột thu cần theo dõi đày đủ chính xác
về hồ sơ, thời gian, những biến động về tiền lương, nơi làm việc… trong suốt
quá trình than gia BHXH của người lao động để có cơ sở thực hiện tốt công
tác chi trả sau này.
Hiện nay chính sách BHXH được thực hiện trên toàn quốc, phạm vi
hoạt động rộng khắp cho nên công tác quản lý tiền thu gặp rất nhiều khó khăn
dễ phát sinh tiêu cực ảnh hưởng đến quỹ BHXH.
1.2.2. Cơ sở pháp lý thực hiện công tác thu BHXH
* Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH
Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994 Bộ Luật lao động đã Quốc hội thông qua trong đó giành cả chương
XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia BHXH áp
dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở những doanh
nghiệp này, người sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo
quy định…”; “Người lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao động dưới
10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dưới 3 tháng, theo mùa vụ
hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH được tính vào
tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động tham gia BHXH
theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”.
Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị
định số 12CP, trong đó quy định rõ về đối tượng tham gia BHXH và tỷ lệ thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
BHXH như: Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối
tượng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là
20%, trong đó người sự dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lương, người lao
động 5% tiền lương tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tư số 58/TT-BTC
hướng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về
đối tượng, quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước
Chính phủ tiếp tục quy định đối tượng lao động hợp tác có thời hạn ở nước
ngoài theo quy định tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc
xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày
03/01/1998; người lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và
thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999…
Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP đã
quy định đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc được mở rộng đến các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tô hợp
tác; người lao động, xã viên làm việc và hưởng tiền công theo hợp đồng lao
động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật
hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao động.
Đặc biệt, ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật BHXH. Đây là cơ sở pháp lý cơ bản và
hoàn chỉnh nhất từ trước đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh về
quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam.
* Quy định về công tác thu BHXH của BHXH Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi được thành lập và bước
vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các
văn bản hướng dẫn việc thực hiện quản lý, theo dõi quá trình thu nộp BHXH
của người lao động và người sử dụng lao động nhằm thực hiện có hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN