Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện của thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN

PHẠM THỊ LAN ANH (02/07)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH : THÔNG TIN – THƯ VIỆN
KHÓA : 54 ( 2009-2013)
HỆ

: CHÍNH QUY

Hà Nội, 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN

PHẠM THỊ LAN ANH (02/07)

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯ VIỆN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở HÀ NỘI.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NGÀNH : THÔNG TIN – THƯ VIỆN
KHÓA : 54 ( 2009-2013)
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN THỊ QUÝ

Hà Nội, 2013


Lời cảm ơn
Trong thời gian thực hiện đề tài này, được sự giúp đỡ của các cán bộ
thư viện tại các Trung tâm Thông tin – Thư viện các trường Đại học Sư Phạm
Hà Nội, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh và Đại học
Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của PGS.TS Trần Thị Quý
mà khóa luận của em đã được hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành nhất đến PGS.TS Trần
Thị Quý, cùng ban lãnh đạo và các cán bộ thư viện tại các Trung tâm Thông
tin Thư viện đã nêu ở trên.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể các thầy cô trong khoa
Thông tin – Thư viện trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận
tình dạy dỗ, chỉ bảo em, trang bị kiến thức cho em trong suốt bốn năm học.
Em luôn cố gắng để hoàn thành tốt khóa luận, song do thời gian có hạn
cùng với trình độ còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong các thầy cô cùng các bạn đóng góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, tháng 3 năm 2013
Sinh viên
Phạm Thị Lan Anh


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

-

-

Bảng chữ cái viết tắt tiếng Việt
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHHN

Đại học Hà Nội

ĐHSPHN

Đại học sư phạm Hà Nội

KHXH

Khoa học xã hội

NCT

Nhu cầu tin

NDT


Người dùng tin

TT - TV

Thông tin – Thư viện

VTL

Vốn tài liệu

Bảng chữ cái viết tắt tiếng Anh
AACR2

Anglo – American Cataloguing Rules

CDS/ISIS

Computerized Documentation System –
Integrated Set of Information Systems

LIBOL

Library Online

ISBD

International Standard Bibliography Description

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



1. Danh mục các biểu đồ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cán bộ theo giới tính

35

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu cán bộ theo độ tuổi

36

Biểu đồ 2.3: Trình độ học vấn của cán bộ

37

2. Danh mục các bảng
Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Đặc điểm NCT của các nhóm NDT

21

Bảng 1.2: Mức dộ sử dụng thông tin của NDT


22

Bảng 1.3: Ngôn ngữ NDT sử dụng để khai thác tài liệu

22

Bảng 1.4: Mức độ sử dụng thư viện của NDT

23

Bảng 1.5: Mức độ sử dụng các loại hình tài liệu của NDT

29

Bảng 2.1: Mức độ đánh giá nguồn thu nhập của cán bộ

40

3. Danh mục các hình
Tên hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường
31


Đại học Sư phạm Hà Nội

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường

32

Đại học Hà Nội
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Thông tin Khoa học Học viện

34

Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................8
NỘI DUNG.............................................................................................................13
1. Anh/chị đã tốt nghiệp ngành nào?....................................................................80
2. Anh/chị đang làm tại bộ phận nào của thư viện?............................................80


3. Anh/chị sử đang dụng ngoại ngữ nào?.............................................................81
4. Khả năng sử dụng ngoại ngữ của anh/chị ở mức độ nào?..............................81
5. Khả năng sử dụng máy tính trong công việc của anh/chị như thế nào?........81
6. Khả năng sử dụng Các phần mềm của anh/chị?.............................................81
7. Công việc chuyên môn hàng ngày của anh/chị là gì? (nêu công việc chính). 81
8. Anh/chị có thể giao tiếp hoặc đọc tài liệu bằng tiếng nước ngoài không?.....81
9 . Để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại anh/chị có cần phải nâng cao trình độ
không?....................................................................................................................81
10. Anh/chị có nhu cầu học thêm những nội dung nào sau đây không?............81
11. Lý do anh chị cần học thêm là vì?..................................................................82
12. Anh/chị sẽ theo học hình thức đào tạo nào để nâng cao trình độ?...............82
13. Anh/chị có gặp những thuận lợi và khó khăn sau trong công việc của mình
không?....................................................................................................................82
14. Theo anh/chị những yếu tố nào sau đây ảnh hướng/hạn chế đến hiệu quả

hoạt động của thư viện..........................................................................................82
15. Thu nhập hàng tháng anh/chị có đủ trang trải cuộc sống không?...............83
16. Anh/chị chọn nghề làm cán bộ thư viện bởi vì?............................................83
17. Theo anh/chị nghề thư viện đã được đánh giá đúng tại Việt Nam chưa?. . .83
18. Nếu chưa được đánh giá đúng thì nguyên nhân tại đâu...............................84
19. Theo anh/chị những kiến thức, kỹ năng nào sau đây cần cho công việc
tương lai của mình?...............................................................................................84
20. Suy nghĩ của anh/chị về công tác tổ chức và hoạt động của thư viện đang
công tác?................................................................................................................. 84
21. Để cán bộ thư viện gắn bó với nghề, theo anh/chị yếu tố nào sau đây là
quan trọng? (đánh số từ 1 là quan trọng nhât đến số 5 là thấp nhất)...............85
22. Đánh giá chất lượng đào tạo ngành TTTV hiện nay?...................................85
23. Anh/chị hãy sắp xếp theo thứ tự quan trọng (số từ 1 là quan trọng nhât ) để
nâng cao chất lượng đào tạo?...............................................................................85
24. Xin anh/chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân.....................................86


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay thế giới đang ở giai đoạn bùng nổ về thông tin. Chính nhờ sự phát
triển của công nghệ thông tin mà các kiến thức của con người được bảo quản lâu dài


và được truyền bá một cách nhanh chóng. Thư viện ngày càng khẳng định được vai
trò và ý nghĩa của mình trong xã hội.
Đặc biệt, đứng trước xu thế phát triển và hội nhập giáo dục quốc tế, vai trò
của thư viện đối với xã hội nói chung và đối với học sinh, sinh viên nói riêng ngày
càng được đánh giá cao hơn. Trong đó, thư viện trường đại học đã làm nổi bật vai
trò là một động lực đóng góp vào việc đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục đại

học nói riêng.
ThS. Lê Ngọc Oánh đã viết: “những thư viện trên thế giới ngày nay đã thoát
khỏi khía cạnh tĩnh của những kho chứa sách để trở nên năng động hơn với ba vai
trò chính yếu sau đây:
- Thư viện là một cơ quan truyền thông đại chúng;
- Thư viện là một trung tâm phát triển văn hóa;
- Thư viện là một động lực đóng góp vào việc đổi mới giáo dục.
Giữa ba vai trò trên, thư viện trường đại học đã làm nổi bật vai trò là một
động lực đóng góp vào việc đổi mới giáo dục.” 1
Chính vì vậy, có thể nói rằng thư viện các trường đại học chính là con thuyền
mang tri thức, thông tin đến với bạn đọc; là động lực thúc đẩy giáo dục đào tạo phát
triển; là công cụ đắc lực của giáo dục trong việc truyền bá tri thức, cung cấp thông
tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, giải trí của mọi tầng lớp nhân dân. Hơn
nữa, thư viện cũng có những tác động nhất định đối với xã hội nói chung và đối với
từng cá nhân nói riêng.
Nhận thấy được tầm quan trọng của mình, các thư viện trường đại học đã và
đang không ngừng phấn đấu, phát triển, đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác xây
dựng, phát triển tổ chức và hoạt động của thư viện để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của mình, hướng tới chuẩn thư viện; góp phần vào công cuộc đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục với vai trò như giảng đường thứ hai của sinh
viên.
Đặc biệt, tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đào tạo các ngành
Khoa học Xã hội và Nhân văn có vai trò hết sức quan trọng trong bối cảnh nguồn
thông tin gia tăng mạnh mẽ như hiện nay. Nó không những phục vụ nhu cầu tra cứu
của các nhà khoa học, giảng viên, học viên, sinh viên và những những người quan
tâm khác mà còn đảm nhiệm vai trò lưu trữ và bảo tồn các giá trị văn hoá, khoa học
của dân tộc và thế giới.
Tuy nhiên hiện nay ở nước ta, việc đánh giá hiệu quả và tác động của công
tác tổ chức và hoạt động thông tin thư viện trong thư viện các trường đại học chưa



được chú trọng và quan tâm đúng mức. Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực
hiện mục tiêu nâng cao chất lượng thư viện, hướng tới chuẩn hóa thư viện trong
thời đại hiện nay nên các thư viện chưa phát huy hết được tiềm năng cũng như vai
trò của mình đố với sự nghiệp giáo dục-đào tạo của đất nước, và thư viện các
trường đào tạo các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn cũng vậy. Do đó, việc tìm
hiểu về thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học
đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn sẽ đưa ra các vấn đề còn tồn
đọng, những tiềm năng cần phát huy và đề xuất những giải pháp phù hợp là điều hết
sức cần thiết trong công cuộc đổi mới phương thức hoạt động và hoàn thiện công
tác tổ chức, hướng tới nâng cao chất lượng phục vụ tại các thư viện.
Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức
và hoạt động của thư viện của các trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã
hội và Nhân văn ở Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài: “Tổ chức và hoạt động của thư viện của các trường đại
học đào tạo khối ngành Khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV) ở Hà Nội” và
hoàn thiện công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường đại học thuộc
khối ngành trên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường
đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Đánh giá công tác tổ chức và hoạt động của các thư viện
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt
động của các thư viện.
4. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác tổ chức và hoạt
động của các trung tâm thông tin – thư viện các trường đại học như: “Hoàn thiện
công tác tổ chức và hoạt động của Thư viện trường Đại học Sư Phạm Thể dục Thể

thao Hà Tây” của tác giả Vũ Thị Thu Hà; “Tổ chức và hoạt động của Trung tâm
TThông tin – Thư viện trường Đại học Lao Động Xã Hội” của tác giả Đào Thị
Thanh Bình; hay “Công tác tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thông tin – thư
viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Hà Thị Thanh Chung;…


Ngoài ra, cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu trực tiếp thư viện các trường
đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn từ nhiều khía cạnh khác
nhau như: “Tìm hiểu công tác xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin –Thư viện
trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Phạm Quỳnh Trang; “Tự động hóa
hoạt động thông tin thư viện trường Đại học Hà Nội.Thực trạng và giải pháp” của
tác giả Bùi Thị Linh; “Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ người dùng tin tại
Trung tâm Thông tin Khoa học Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh” của tác giả Trần Thị Hiền; “Tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Thân Thị
Đoan; “Hoạt động marketing tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại Học
Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Ngân;… đến một số đề tài nghiên cứu toàn bộ công
tác tổ chức và hoạt động như: “Nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Thư
viện Đại học Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Hương Chi; “Tổ chức và hoạt động
thông tin tại Trung tâm Thông tin Khoa học Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Nguyên; “Tìm hiểu tình hình tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội”
của tác giả Nguyễn Thị Hà;…
Những đề tài này đã đi sâu nghiên cứu và chỉ ra được những mặt mạnh, mặt
yếu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác tổ chức và hoạt
động của từng đơn vị cụ thể.
Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ dừng lại nghiên cứu một khía cạnh của
công tác tổ chức và hoạt động của một đơn vị cơ quan Thông tin – Thư viện cụ thể.
Chưa có một đề tài nào nào nghiên cứu một cách toàn diện, chi tiết công tác tổ chức
và hoạt động của thư viện các trường đại học theo khối ngành, đặc biệt là các

trường đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện của thư
viện các trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà
Nội” là một đề tài có nội dung nghiên cứu mới, không trùng lặp với các đề tài đã
được công bố trước đó.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các trường
đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn phạm vi nghiên cứu là Trung tâm Thông tin Thư viện của ba trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội (SPHN), Đại học Hà Nội, và
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc Gia Hồ Chí Minh (HCM). Trong khóa luận
này tác giả gọi chung là Thư viện.
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận:
Đề tài khóa luận dựa trên cơ sở những quan điểm của Đảng, Nhà nước về
phát triển sự nghiệp thông tin thư viện, các công trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt
động thông tin thư viện
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Tác giả có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Thu thập tài liệu và phân tích, tổng hợp tài liệu
- Khảo sát thực tiễn, điều tra bằng bảng hỏi
- Quan sát và điều tra thực tế
- Trao đổi và mạn đàm với cán bộ và người dùng tin.
7. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của khóa luận
- Về lý luận: góp phần hoàn thiện và phát triển lý luận của khoa học
Thông tin – Thư viện nói chung và công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các
trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: qua quá trình tìm hiểu, điều tra thực tế lấy thông tin
để phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được của các thư viện và chỉ ra những

mặt hạn chế cần khắc phục của các thư viện, đồng thời đóng góp những giải pháp
kiến nghị cho công tác tổ chức và hoạt động của các thư viện. Kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần vào việc tăng cường hiệu quả tổ chức và hoạt động của các thư viện
trường đại học đào tạo khối ngành khoa học xã hội và nhân văn ở Hà Nội.
8. Bố cục
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, mục lục và phụ lục, danh mục chữ
cái viết tắt, tài liệu tham khảo. Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của thư viện các
trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của thư viện các
trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của thư viện
các trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Hà Nội.


NỘI DUNG

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA THƯ VIỆN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Ở HÀ NỘI

1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm tổ chức
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Tổ chức chính là sự xếp đặt, bố trí các mối quan
hệ giữa các bộ phận với nhau”
Tổ chức thường là những công việc hạt nhân khởi đầu để dẫn tới việc hình
thành một tổ chức, một cơ quan hoặc một xí nghiệp…
Tổ chức thường là công việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý, và các chuyên gia.
Những người được giao nhiệm vụ tổ chức đòi hỏi phải là người có chuyên môn sâu

về lĩnh vực đó.
Tổ chức đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi chế độ xã hội, mọi ngành
nghề, mọi lĩnh vực. Nhờ có tổ chức tốt đã mang lại hiệu quả lao động cao. Những
sai lầm, khuyết điểm trong công tác tổ chức và cán bộ là nguyên nhân của mọi sai
lầm trong hoạt động của cơ quan đó.
1.1.2. Khái niệm hoạt động
Với tư cách là đơn vị cấu thành đời sống xã hội nói chung, đời sống mỗi con
người nói riêng, hoạt động có thể được coi là tổng hợp các hành động của con
người, tác động vào một đối tượng nhất định, nhằm đạt một mục đích nhất định và
có ý nghĩa xã hội nhất định.


Có cách định nghĩa khác rằng hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh
và cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những
nhu cầu của mình.
Xét theo quan niệm Triết học thì hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại
giữa con người với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về
phía con người.
Trong xã hội và trong cuộc sống tồn tại nhiều loại hoạt động khác nhau tùy
theo dấu hiệu khác nhau để phân chia. Cụ thể như: nếu căn cứ vào đối tượng của
hoạt động để chia thành hoạt động lao động và hoạt động giao lưu; căn cứ vào mục
đích hoạt động ta lại có hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động;
hay căn cứ vào kết quả hoạt động lại có thể phân chia thành hoạt động bên trong và
hoạt động bên ngoài.
Hoạt động có vai trò rất quan trọng trong xã hôi và với cá nhân mỗi con
người. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người và xã hội, là điều kiện phát
triển con người và xã hội.
1.1.3. Khái niệm tổ chức và hoạt động thông tin thư viện
Tổ chức cơ quan thông tin – thư viện (TT-TV): là một phần của tổ chức, văn
hóa. Để tổ chức cơ quan thông tin – thư viện được tốt ta phải luôn bám vào nội

dung và yêu cầu của tổ chức quản lý văn hóa.
Cơ quan thông tin – thư viện là một thiết chế văn hóa giáo dục và thông tin
khoa học, đảm bảo tổ chức sử dụng, sưu tầm, bảo quản và khai thác vốn tài liệu-tri
thức nhân loại một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vậy tổ chức cơ quan thông tin thư viện là nhằm thiết lập một cơ cấu tổ chức
thích hợp cho thư viện đó tồn tại và phát triển. Muốn tổ chức một cơ quan thông tinthư viện đòi hỏi cán bộ phải có chuyên môn sâu về thư viện thông tin và có đầu óc
về tổ chức quản lý. Nói cách khác, tổ chức công tác thông tin – thư viện là tổ chức
hai nhóm công việc: công tác kỹ thuật nghiệp vụ và công tác quản trị.
Hoạt động thông tin - thư viện là hoạt động khoa học nhằm thu thập, xử lý,
phân tích. tổng hợp, lưu trữ , bảo quản và cung cấp thông tin đến người dùng tin .
Động cơ của hoạt động thông tin - thư viện là xuất phát từ nhu cầu sử dụng
nguồn tin của người dùng tin. Nhu cầu tin là tính chất của một đối tượng cá nhân,


tập thể hoặc một hệ thống nào đó thể hiện sự cần thiết nhận thông tin phù hợp với
hành vi hay công việc mà đối tượng đó đang thực hiện. Như vậy, để thực hiện trọn
vẹn một nhu cầu cần phải có một quá trình hoặc thông qua hàng loạt yêu cầu, đồng
thời có sự điều chỉnh và trao đổi qua lại giữa người dùng tin và cơ quan thông tinthư viện
Vậy, công tác tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện chính là công việc
của một hay nhiều người lãnh đạo, quản lý có chuyên môn sâu về chuyên ngành
thông tin – thư viện nhằm thực hiện những nhiệm vụ trong một cơ quan thông tin –
thư viện như bổ sung, xử lý, sắp xếp, bảo quản, phục vụ bạn đọc
Tổ chức và quản lý hoạt động thông tin – thư viện là sự tổng hợp các phương
pháp lao động khoa học nhằm mục đích tối đa chất lượng phục vụ nhu cầu tin
(NCT) của người dùng tin (NDT) với thời gian và chi phí tối thiểu.
1.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin thư viện
1.2.1. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin thư viện nói chung
Tổ chức và hoạt động thông tin thư viện có vai trò rất quan trọng trong đời
sống, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động trong toàn bộ chu trình
hoạt động thông tin – thư viện.

Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện giúp:
Nâng cao trình độ phục vụ bạn đọc và NDT ngày càng nhanh chóng, kịp thời
và thỏa mãn NCT của họ.
Giúp cho thư viện bảo quản tốt vốn tài liệu và trang thiết bị của cơ quan
trông tin – thư viện.
Đẩy mạnh quá trình cải tiến và phát triển các hoạt động nghiệp vụ để không
ngừng cải thiện đời sống cán bộ, giảm thiểu công sức, tăng cao năng suất lao động
của cán bộ thư viện.
Tổ chức và hoạt động thông tin – thư viện đã mang lại cho con người những
nguồn tri thức, thông tin phong phú, đa dạng và bổ ích. Góp phần vào việc nâng cao
dân trí, duy trì tổ chức và hoạt động cơ quan.
1.2.2. Vai trò của tổ chức và hoạt động thông tin thư viện trong trường
đại học
Ngày nay, giáo dục luôn được coi là yếu tố được quan tâm hàng đầu trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng quan
tâm, đầu tư phát triển hệ thống giáo dục trong nước, nâng cao chất lượng đào tạo.


Chính vì vậy, mọi hoạt động nhằm phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đều
được đánh giá cao.
Khi thư viện ngày nay không còn chỉ là nơi lưu giữ, bảo quản sách mà nó
còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ công tác học tập và giảng dạy. Thư
viện là nơi lưu trữ thông tin, tài liệu tham khảo, giáo trình, các tư liệu điện tử cập
nhật nhất.... và sinh viên, giảng viên, cán bộ … đến để tra cứu, tìm kiếm tài liệu
phục vụ học tập, nghiên cứu, giảng dạy thì tổ chức và hoạt động thông tin – thư
viện chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy, đưa giáo dục
phát triển hơn nữa. Bởi vậy có thể nói tổ chức và hoạt động thông tin thư viện có
vai trò hết sức quan trọng trong các trường đại học.
Tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và
đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Vì vậy, trong giai đoạn CNH - HĐH , các cơ

quan thông tin - thư viện từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, tăng
cường mọi nguồn lực, tích cực phục vụ cho việc đổi mới toàn bộ nội dung, phương
pháp dạy và học tập ở mọi cấp, bậc học; gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và
sản xuất nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Khi đó tổ
chức và hoạt động thông tin – thư viện chính là cầu nối mang thông tin giáo dục đào
tạo đến với các trường đại học, góp phần vào công cuộc đổi mới giáo dục và nâng
cao chất lượng đào tạo.
Bên cạnh đó, tổ chức và hoạt động thông tin - thư viện còn phục vụ cho công
tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trường đại học, thông
tin nhanh chóng và kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhất
ở trong và ngoài nước đến với NDT.
Trong hoạt động của mình, cơ quan thông tin - thư viện khẳng định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ trong xã hội. Tuy nhiên, đáp ứng được nhu cầu của NDT
không có nghĩa là đã thoả mãn được NCT của người dùng mà đây mới chỉ là một
phần của nhu cầu và giúp họ làm việc có hiệu quả nhất.
1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động thông tin thư viện đại học
1.3.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong bốn yếu tố cấu thành nên một thư viện hoàn
chỉnh, do vậy nó có vai trò hết sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động thông tin
thư viện. Đồng thời nguồn nhân lực cũng có những tác động mãnh mẽ đến công tác
tổ chức hoạt động của thư viện.


Một thư viện phát triển tốt là thư viện có đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực
biết tổ chức, quản lý tốt hoạt động thông tin thư viện, quyết định đến sự phát triển,
tồn tại và duy trì hoạt động của thư viện.
Thư viện có nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng
nghiệp vụ tốt, cùng với những yếu tố khác như sự sáng tạo, nhiệt tình, tâm huyết
với nghề, và khả năng tổ chức tốt thì cơ quan sẽ phát triển một cách toàn diện.
1.3.2. Nguồn lực thông tin

Cùng với nguồn nhân lực, nguồn lực thông tin cũng là một trong các yếu tố
cấu thành cơ quan thông tin – thư viện. Nguồn lực thông tin phản ánh mức độ phát
triển, quy mô cũng như hiệu quả hoạt động của thư viện. Thư viện có nguồn lực
thông tin phong phú, đa dạng và hoàn thiện thể hiện mức độ đáp ứng nhu cầu tin
của thư viện, hay hiệu quả công tác phục vụ bạn đọc, thể hiện được chất lượng hoạt
động của thư viện. Thư viện có nguồn lực thông tin đầy đủ, đa dạng sẽ thu hút được
nhiều bạn đọc đến với thư viện hơn hoặc ngược lại.
Nguồn lực thông tin cũng phản ánh mức độ, phạm vị bao quát hoạt động
của thư viện. Vậy nên, đánh giá một cơ quan thư viện chủ yếu dựa vào nguồn lực
thông tin của thư viện đó.
1.3.3. Cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cũng tác động đến
sự phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của thư viện. Mọi thư viện ngày nay đều
hướng tới mục tiêu phấn đấu đạt thư viện chuẩn, thư viện hiện đại nên yếu tố này
cũng chính là mục tiêu cho các thư viện phấn đấu tổ chức và hoạt động hiệu quả
hơn nữa để đạt được thư viện chuẩn, thư viện hiện đại.
Với hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, đạt tiêu chuẩn và mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin nhanh, kịp thời sẽ giúp tổ chức và hoạt động của thư viện
trở lên hoàn thiện, thu được hiệu quả cao hơn, rút ngắn được thời gian, tiết kiệm
công sức lao động cho cán bộ. Đồng thời, NDT cũng sẽ hứng thú hơn với một thư
viện có cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị phục vụ hiện đại hơn là so với một
thư viện thiếu thốn điều kiện.


Vậy nên có thể thấy cơ sở vật chất và mức độ ứng dụng thông tin cũng tác
động không nhỏ đến tổ chức và hoạt động của một thư viện. Cơ sở vật chất và hạ
tầng công ngệ thông tin là một trong bốn yếu tố cấu tạo cơ quan thông tin – thư viện
hiện đại.
1.3.4. Trình độ và nhu cầu của người dùng tin
Người dùng tin cũng là một trong bốn yếu tố cấu thành thư viện. Mỗi thư

viện có đối tượng NDT và NCT khác nhau. Trình độ của NDT sẽ tác động đến NCT
của họ, và những NCT này lại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các cơ quan,
trung tâm thông tin – thư viện.
NDT với nhiều trình độ khác nhau với những nhu cầu tin khác nhau. NDT
có trình độ văn hóa cao, hiểu biết rộng thường có nhu cầu nhận thức cao hơn. Do
đó, NCT của họ sâu hơn và rộng hơn trong từng lĩnh vực. Đối với NDT có trình độ
văn hóa chưa cao so với mặt bằng chung của xã hội thường có nhu cầu tin hướng
tới các lĩnh vực đời sống, xã hội một cách đơn giản hơn.
Trình độ người dùng tin và nhu cầu tin sẽ tác động đến việc đưa ra các
loại hình sản phẩm, dịch vụ cũng như đầu tư về nguồn thông tin, các chính sách
phát triển, nâng cao hoạt động của thư viện, là nhân tố điều chỉnh và định hướng
cho hoạt động thông tin – thư viện. Khi NDT sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của
thư viện để thỏa mãn NCT của mình, NDT sẽ phân tích, đánh giá chất lượng các
sản phẩm, dịch vụ đó và thông tin mà họ thu hoạch được. Những ý kiến đánh giá
này giúp điều chỉnh hoạt động thông tin – thư viện để phù hợp và có hiệu quả hơn
trong công tác phục vụ NDT.
Cơ quan thông tin thư viện phải đưa ra được những loại hình sản phẩm,
dịch vụ sao cho phù hợp với trình độ của người dùng tin, và đồng thời cũng phải
thỏa mãn được NCT của NDT. Đây cũng là một thách thức đối với công tác tổ chức
và hoạt động thông tin thư viện. Khi thư viện thỏa mãn được NCT của các đối
tượng có trình độ, NCT khác nhau thì khi đó tổ chức và hoạt động của thư viện đã
đạt tới sự thành công nhất định.
1.3.5. Ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ


Hiện nay, hầu hết các cơ quan thông tin - thư viện đều đã và đang dần áp
dụng các chuẩn nghiệp vụ vào hoạt động thư viện của mình. Điều này đánh giá sự
chuyên nghiệp trong công tác nghiệp vụ thư viện.
Ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ là việc không hề đơn giản, đó là cả một quá
trình nên nó có tác động không nhỏ đến hoạt động thông tin thư viện của bất kỳ cơ

quan thông tin thư viện nào. Áp dụng các chuẩn xử lý thông tin là một trong những
yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của công tác xử lý thông tin.
Việc ứng dụng các chuẩn nghiệp vụ vào hoạt động của cơ quan tạo ra
những đáng kể về chất trong các sản phẩm, dịch vụ của thư viện, tăng khả năng chia
sẻ giữa thư viện với các thư viện khác, để thư viện được đánh giá cao.
1.3.6. Nhận thức của lãnh đạo các cấp
Lãnh đạo các cấp là những người đưa ra những quyết định quan trọng, liên
quan đến tổ chức và hoạt động của thư viện, tác động trực tiếp đến sự duy trì và
phát triển của thư viện. Vì thế nên nhận thức của lãnh đạo các cấp có những tác
động không nhỏ đến hoạt động thông tin thư viện.
Họ là những người đưa ra các chính sách, kế hoạch xây dựng, tổ chức và
quản lý hoạt động của thư viện. Một nhà lãnh đạo giỏi, chuyên nghiệp sẽ đưa thư
viện ngày một phát triển.
Khi mà những nhà lãnh đạo nhận thức được tầm quan trọng, vai trò của thư
viện thì sẽ đưa ra được những chính sách phát triển, đầu tư hợp lý, chú trọng đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động thư viện, điều này sẽ quyết định phần nào đến sự
nghiệp phát triển hoạt động thông tin thư viện.
1.3.7. Công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế
Kinh phí khó khăn, thiếu thốn từ nguồn trợ cấp nhà nước luôn là vấn đề mà
bất kỳ cơ quan hư viện nào cũng gặp phải. Có được nguồn kinh phí dồi dào để đầu
tư phát triển là điều mà tất cả các thư viện đều mong muốn. Nhưng khi nguồn trợ
cấp còn hạn chế thì chắc chắn nguồn kinh phí hỗ trợ khác sẽ đến từ các nhà tài trợ,
các đối tác hợp tác cả trong và ngoài nước. Do đó, công tác đối ngoại và hợp tác
quốc tế có thể tác động trực tiếp đến nguồn kinh phí duy trì, phát triển hoạt động
của thư viện, tác động đến nguồn lực thông tin của thư viện.


Bên cạnh đó, hiện nay mô hình liên thư viện, phối hợp chia sẻ tài nguyên
thông tin đang được các thư viện rất quan tâm và chú trọng phát triển thì việc phối
hợp với các thư viện khác thông qua các chương trình đối ngoại, hợp tác quốc tế sẽ

đem lại những nguồn lợi đáng kể cho hoạt động thông tin thư viện của cơ quan.
Thông qua các chương trình hợp tác quốc tế, chia sẻ đối ngoại mà thư viện
có thể mở rộng được quy mô hoạt động, tăng cường nguồn lực thông tin.
1.4.

Đặc điểm của thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành

Khoa học Xã hội và Nhân văn
1.4.1. Chức năng và nhiệm vụ của thư viện
Thư viện các trường đại học đào tạo khối ngành Khoa học Xã hội và
Nhân văn cũng như tất cả các thư viện trường đại học khác, đều có chức năng và
nhiệm vụ được quy định theo Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động thư viện trường
đại học (Ban hành kèm Quyết định số 13/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 10/3/2008 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Chỉ khác là vốn tài liệu và nhu cầu tin
của những người dùng tin tại các thư viện này chủ yếu về các lĩnh vực Khoa học Xã
hội và Nhân văn.
Chức năng và nhiệm vụ chung được quy định như sau:
Chức năng:
Thư viện trường đại học có chức năng phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và
quản lý của nhà trường thông qua việc sử dụng, khai thác các loại tài liệu có trong
thư viện (tài liệu chép tay, in, sao chụp, khắc trên mọi chất liệu, tài liệu điện tử,
mạng Internet...).
Nhiệm vụ:
Tham mưu giúp giám đốc, hiệu trưởng trường đại học (sau đây gọi chung là
hiệu trưởng) xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn hạn của thư
viện; tổ chức điều phối toàn bộ hệ thống thông tin, tư liệu, thư viện trong nhà
trường;
Bổ sung, phát triển nguồn lực thông tin trong nước và nước ngoài đáp ứng
nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của

nhà trường; thu nhận các tài liệu do nhà trường xuất bản, các công trình nghiên cứu


khoa học đã được nghiệm thu, tài liệu hội thảo, khoá luận, luận văn thạc sỹ, luận án
tiến sỹ của cán bộ, giảng viên, sinh viên, học viên, chương trình đào tạo, giáo trình,
tập bài giảng và các dạng tài liệu khác của nhà trường, các ấn phẩm tài trợ, biếu
tặng, tài liệu trao đổi giữa các thư viện;
Tổ chức xử lý, sắp xếp, lưu trữ, bảo quản, quản lý tài liệu; xây dựng hệ thống
tra cứu thích hợp; thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm kiếm thông tin tự động hoá;
xây dựng các cơ sở dữ liệu; biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin theo quy
định của pháp luật;
Tổ chức phục vụ, hướng dẫn cho bạn đọc khai thác, tìm kiếm, sử dụng hiệu
quả nguồn tài liệu và các sản phẩm dịch vụ thông tin-thư viện thông qua các hình
thức phục vụ của thư viện phù hợp với quy định của pháp luật;
Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến và công nghệ
thông tin vào công tác thư viện;
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thư viện để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác;
Tổ chức, quản lý cán bộ, tài sản theo sự phân cấp của hiệu trưởng; bảo quản,
kiểm kê định kỳ vốn tài liệu, cơ sở vật chất kỹ thuật và tài sản khác của thư viện;
tiến hành thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy định của Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành chủ quản.
Tuy nhiên, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và điều kiện cụ thể của mỗi trường đại
học mà lãnh đạo các trường đại học đào tạo các ngành Khoa học Xã hội và Nhân văn
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ cho mỗi thư viện của trường đó cho phù hợp.
Cụ thể từng trường như sau:



Trung tâm Thông tin-Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội


Trung tâm có chức năng tiến hành công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, thu
thập, bổ sung, xử lý, thông báo nhằm cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh vực
khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của cán bộ, giáo viên và sinh
viên trong và ngoài trường ĐHSPHN.
Trung tâm có nhiệm vụ:
-

Tham mưu lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn cho Ban Giám hiệu về công tác

thông tin tư liệu phục vụ học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và học tập trong
từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
-

Tiến hành Thu thập, bổ sung, trao đổi và xử lý tài liệu nhằm cung cấp những

thông tin cần thiết phục vụ nhu cầu tra cứu tìm tin của bạn đọc.
-

Tổ chức sắp xếp, lưu trữ và bảo quản

-

Nguồn tư liệu của trường bao gồm các loại hình ấn phẩm và vật mang tin.


-

Xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin theo phương pháp truyền thống và hiện

đại nhằm phục vụ và phổ biến thông tin.
-

Thu thập, lưu chiểu những ấn phẩm do nhà trường xuất bản, các luận văn

Thạc sỹ, các luận án Tiến sỹ được bảo vệ tại trường và của các cán bộ nhà trường
bảo vệ tại các cơ sở đào tạo khác.
-

Nghiên cứu khoa học TT-TV, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào

việc xử lý và phục vụ nhu cầu thông tin của bạn đọc.
-

Duy trì và phát triển các mối quan hệ nhằm trao đổi và chia sẻ nguồn lực

thông tin với các cơ quan TT-TV trường ĐHSPHN, các tỏ chức khoa học trong và
ngoài nước.
-

Đảm bảo cung cấp thông tin cho NDT một cách đầy đủ, chính xác, đúng đối

tượng, điều tra đánh giá đúng nhu cầu thông tin của cán bộ giảng dạy, cán bộ
nghiên cứu, học viện cao học, nghiên cứu sinh và sinh viên trong trường. Từ đó có
thể tổ chức và ngày càng hoàn thiện hoạt động tạo điều kiện để cung cấp thông tin
một cách chính xác, phù hợp với nhu cầu thông tin của NDT.

 Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội


Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội có 4 chức năng cơ
bản, đó là: chức năng thông tin, chức năng văn hoá, chức năng giáo dục và chức
năng nghiên cứu
Trong đó, chức năng giáo dục là chức năng chủ yếu. Ngoài ra, trung tâm còn
có chức năng thu thập, xử lý, bảo quản, cung cấp và phổ biến thông tin tư liệu bằng
nhiều hình thức khác nhau.
Trung tâm có nhiệm vụ sau:
- Tham gia đóng góp ý kiến cho Ban Giám hiệu về công tác thông tin, tư liệu
phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường.
- Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tư liệu cần thiết, tiến hành xử lý, cập
nhật dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động. Tổ chức cơ sở hạ tầng
thông tin.
- Phục vụ thông tin tư liệu cho bạn đọc là cán bộ, giảng viên, sinh viên trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
- Hướng dẫn giúp người dùng tin tiếp cận cơ sở dữ liệu và khai thác các
nguồn tin trên mạng.
- Kết hợp với các đơn vị chức năng trong trường hoàn thành tốt quản lý, sử

dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của
Trung tâm.
Trong suốt quá trình hoạt động, Trung tâm luôn xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ để từ đó đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành tốt các công việc
được giao, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của
trường.
 Trung tâm Thông tin Khoa học Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh
Trung tâm Thông tin khoa học thực hiện các chức năng: quản lý, bảo đảm

các hoạt động thông tin khoa học, tư liệu, thư viện; nghiên cứu, ứng dụng thông tin
khoa học phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghiên


cứu khoa học lý luận chính trị - hành chính; làm đầu mối nghiệp vụ thông tin, tư
liệu, thư viện của toàn Học viện; dịch vụ thông tin khoa học
Trung tâm có nhiệm vụ:
-

Cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,

nghiên cứu khoa học, công tác lãnh đạo, quản lý của Học viện, góp phần phục vụ
việc nghiên cứu, hoạch định đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
-

Tổ chức nghiên cứu khoa học về thông tin, thư viện và triển khai ứng dụng

công nghệ thông tin phục vụ công tác thông tin khoa học trong toàn Học viện.
Tham mưu cho Giám đốc Học viện về phát triển và quản lý công tác thông tin khoa
học của Học viện.
-

Thu thập, chọn lọc, xử lý, phân loại và phát triển các nguồn tin trong nước và

ngoài nước về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các khoa học chính
trị, hành chính và các khoa học xã hội - nhân văn; xây dựng ngân hàng tin mạnh
bao gồm các loại cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu công tác của lãnh đạo
Đảng và Nhà nước, của cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, học viên của Học viện và các
đối tượng dùng tin khác.
-


Tổ chức biên soạn, biên dịch các tài liệu nước ngoài, xuất bản và phát hành

các ấn phẩm thông tin: tạp chí “Thông tin khoa học chính trị - hành chính” (tiếng
Việt), tạp chí “Thông tin khoa học” (tiếng Anh), bản tin phục vụ lãnh đạo… theo
quy định của pháp luật và của Giám đốc Học viện.
-

Quản lý và tổ chức hoạt động của Thư viện. Bổ sung tài liệu theo kế hoạch

đã duyệt, thực hiện đúng các quy tắc, nghiệp vụ, quy trình hoạt động của Thư viện
để phục vụ các đối tượng dùng tin theo quy định.
- Quản lý, vận hành, phát triển mạng thông tin điện tử nội bộ và Thư viện điện tử.
-

Phát hành các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu học tập, nghiên cứu, giảng dạy

và tham khảo khác tại Trung tâm Học viện, đáp ứng tốt nhu cầu của cán bộ, học
viên. Thu, phát, ghi, gỡ, sao, nhân băng ghi âm, ghi hình các hoạt động khoa học,
đào tạo và các hoạt động quan trọng khác của Học viện.


-

Tổ chức lưu trữ và bảo quản thông tin khoa học với các loại hình vật mang

tin khác nhau trong Học viện (dạng giấy, CD-ROM, DVD, VCD, vi phim…) theo
quy định về lưu trữ quốc gia.
-


Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho cán bộ làm công tác thông tin khoa học của các đơn vị trong toàn Học viện;
các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
-

Tổ chức hướng dẫn các đối tượng dùng tin trong Học viện.

-

Tổ chức các dịch vụ thông tin theo quy định của Nhà nước và của Học viện.

-

Hợp tác với các tổ chức trong nước và nước ngoài trên lĩnh vực thông tin

khoa học theo quy định của pháp luật và của Giám đốc Học viện.
-

Quản lý, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Trung

tâm về mọi mặt; thực hiện tốt chế độ, chính sách, công tác thi đua - khen thưởng và
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm theo phân cấp quản lý.
Thực hiện phòng và chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong đơn vị theo quy
định của pháp luật. Quản lý tài chính và tài sản theo phân cấp của Giám đốc Học
viện.
-

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Học viện giao.
1.4.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của các thư viện

NDT là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu tin của mình. NDT

trước hết là người có NCT, là chủ thể của NCT, và đồng thời cũng là người tiếp
nhận và sử dụng thông tin .
NDT là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ hoạt động của một cơ quan
thông tin thư viện nào, có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động thông tin thư
viện, không có người dùng tin sẽ không tồn tại hoạt động thông tin thư viện. Hơn
nữa, NDT và NCT cũng là những nhân tố điều chỉnh, định hướng cho toàn bộ hoạt
động thông tin thư viện. Do đó, nắm vững nhu cầu thông tin và đặc điểm NDT của
thư viện để đáp ứng kịp thời, đầy đủ, chính xác nhu cầu thông tin của người dùng
tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thư viện nói chung và thư viện các
trường đại học nói riêng.


×